Phát triển thương mại điện tử trong ngân hàng thương mại Việt Nam

 Lời mở đầu 3

 Phần I : Thương mại điện tử 4

 I- Lý luận cơ bản về thương mại điện tử 4

 1) Khái quát về thương mại điện tử 4

 2) Hoạt động Thương mại điện tử 4

 2.1) Hoạt động chung 4

 2.2) Các đặc trưng của thương mại điện tử 4

 2.3) Lợi ích của thương mại điện tử 7

 2.4) Phương tiện 7

 2.5) Các bên tham gia 7

II- Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam 7

1) Quá trình phát triển và ứng dụng vào Việt Nam 7

2) Thực trạng của thương mại điện tử ở Việt Nam 8

3) Nguyên nhân 10

4) Một số gợi ý giải pháp 11

Phần II : Thương mại điện tử trong ngân hàng 14

 I) Những vấn đề cơ bản về ngân hàng điện tử 14

1) Khái niệm về ngân hàng thương mại 15

2) Sự hình thành phát triển của ngân hàng điện tử 15

 II) Những dịch vụ của ngân hàng liên quan đến thương mại điện tử 16

1) Ngân hàng trực tuyến trên mạng Online Banking hay Internet Banking 16

2) Ngân hàng trực tuyến qua mạng điện thoại di động 17

3) Máy rút tiền tự động ATM 19

4) Các khoản thu phí dịch vụ ngân hàng 19

5) Phát hành thẻ thanh toán hoặc thẻ tín dụng 20

6) Tiền gửi thanh toán 20

7) Cho vay 20

 

III) Ưu điểm và nhược điểm của E- Banking 20

1) Theo quan điểm của khách hàng 20

2) Theo quan điểm của ngân hàng 21

IV) Thực trạng – giải pháp 22

1) Thực trạng E- Banking 22

2) Một số giải pháp 23

2.1) Đối với Nhà nước 23

2.2) Đối với ngân hàng nhà nước 23

2.3) Các biện pháp thực hiện từ bản thân nội tại các ngân hàng thương mại 23

Kết luận 25

Danh mục tài liệu tham khảo 26

 

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển thương mại điện tử trong ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2) Thực trạng của TMĐT ở Việt Nam: Cú thể núi rằng việc ứng dụng TMĐT vào Việt Nam hiện nay mới chi mang tớnh khởi đầu .Cú thể kể đến một trong những doanh nghiệp tiờn phong là siờu thị ảo Cybermail do Trung tõm dịch vụ giỏ trị gia tăng (VASC) cộng tỏc với Cụng ty Thiờn Phỏt thiết lập và đi vào hoạt động từ thỏng 12/1998 Trờn siờu thị cú hơn 500 mặt hàng của nhiều nhà cung cấp khỏc nhau từ ụtụ ,hàng điờn tử ,hàng gia dụng tới mỹ phẩm, lương thực , thực phẩm. Cỏc mặt hàng được phõn loại và người mua cú thể tỡm kiếm dễ dàng bằng cụng cụ search cú sẵn trờn đú. Cỏc mặt hàng cựng với giỏ cả,tỷ gớa được cập nhật thường xuyờn. Sau sự ra đời của Cybermail ,hàng loạt siờu thị khỏc đó được thiết lõp ,đang chỳ ý là siờu thị mỏy tớnh Bluesky của cụng ty Nhật Quang, cửa hàng bỏch hoỏ Bookstore của Xunhahaba và thế giới sỏch Fuhasa TP HCM .Cỏc cụng ty chuyờn kinh doanh TMĐT cũng đó được thành lập như Vietnamthink.com.vn ,B2Vn.com.vn . Trong điều kiện kinh doanh ở Việt nam hiện nay, khụng phải bất cứ doanh nghiệp nào tham gia TMĐT cũng thu được thành cụng, mà chỉ cú những doanh nghiệp thuộc cỏc lĩnh vực sau đõy mới cú nhiều triển vọng phỏt triển: * Cỏc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet * Cỏc doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ và du lịch * Cỏc doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp cú nhu cầu thụng tin nhanh, kịp thời về thị trường thế giới * Cỏc doanh nghiệp kinh doanh cỏc dịch vụ sản phẩm cụng nghệ cao như: điện tử viễn thụng, tin học, tư vấn, thị trường, giỏ cả. Chớnh vỡ vậy mà trong những năm gần đõy, những trang Web phổ biến phuc vụ cho việc cung cấp thụng tin kinh doanh và cơ hội giao lưu trong cả nước đều thuộc cỏc lĩnh vực trờn Cú thể kể ra đõy như www.fpt.com.vn ; www.vdc.com.vn; www.mekongresearch.com.vn; www.sonystyle; www.nhadat.com.vn ; www.realestate.com.vn ; ..... Mới đõy, ngày 23/4/2003 một bước khởi phỏt quan trọng đỏnh dấu những hứa hen cho phỏt triển TMĐT ở Việt Nam là sự ra đời của sàn giao dịch TMĐT đầu tiờn cú địa chỉ www.vnemart.com.vn .Sàn giao dịch này sẽ đúng vai trũ trung tõm giao dịch thương mại triển lóm văn hoỏ và dịch vụ của cỏc doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nõng cao năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp và tăng cường xuất khẩu. Sàn giao dịch cũn là địa chỉ đỏng tin cậy cung cấp thụng tin cho doanh nghiệp; tư vấn về thị trường, sản phẩm, tỡm kiếm đối tỏc kinh doanh cũng như thụng tin về luõt phỏp chớnh sỏch thương mại quốc tế và Việt Nam với thời gian nhanh nhất và tiết kiệm chi phớ nhất. Tuy nhiờn, số doanh nghiệp như vậy là rất ớt và, nhỡn chung, sự tham gia cũn mantg tớnh tự phỏt và cầm chừng, chưa thực sự phỏt triển.Theo kết qua điều tra do Bộ Thương mại thực hiựn mới đõy ở hơn 60000 doanh nghiệp trờn cả nước thỡ chỉ cú khoảng 7% số doanh nghiệp só ứng dụng một số khõu của TMĐT,khoảng 3% cú ý định ứng dụngTMĐT ở mức độ khỏc nhau, và 90% số doanh nghiệp cũn lại hiểu biết mơ hồ hoặc khụng hiểu biết gỡ về TMĐT. Theo số liệu của Ngõn hàng Cụng thương Việt Nam (incombank) thỡ cả nước hiện nay mới chỉ cú khoảng 3000 doanh nghiệp cú trang Web riờng, 8% bắt đầu nghiờn cứu việc sử dụng mạng Internet,90% vẫn đang đứng ngoài cuộc. Trong những giao dịch TMĐT mạng tớnh thử nghiệm 33,1% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp vừa và nhỏ, 54,9% chưa thành cụng, 58% gặp khú khăn về thiết bị,37%thiếu nguồn nhõn lực ... Cũn theo kết quả điều tra do Quỹ Phỏt triển Chương trỡnh Mờkụng (MPDF) tiến hành ở 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ cú sử dụng mạng Internet thỡ 48% số doanh nghiệp chỉ để gửi và nhận thư điện tử, 33% khụng dựng để hỗ trợ cho cụng việc kinh doanh và 50% chỉ khoảng 4 người biết gửi và nhận thư điện tử Đỏnh giỏ một cỏch tổng quỏt, cú thể chia cỏc doanh nghiệp Việt Nam thành ba nhúm chớnh dưới đõy. Nhúm 1: Cú tới 90% số doanh nghiệp chưa hề biết và khụng quan tõm tới TMDT, khụng hiểu biết nội dung, lợi ớch và xu thế phỏt triển tất yếu của nú và cho rằng ở Việt Nam hoàn toàn chưa cú điều kiện để ỏp dụng TMĐT, rằng đú là việc của cỏc doanh nghiệp lớn ,doanh nghiệp liờn doanh với nước ngoài và chưa tin vào khả năng ỏp dụng TMĐT của bản thõn mỡnh . Nhúm 2: Cú khoảng 3% số doanh nghiệp bắt đầu quan tõm đến TMĐT. Cỏc doanh nghiệp thuộc nhúm này cú biết nhưng chưa hiểu rừ nội dung, lợi ớch và xu hướng Phỏt triển, vỡ vậy cũn băn khoăn, e ngại về năng lực ứng dụng TMĐT với cỏc lý do khỏc nhau. Một số doanh nghiệp đó bước đầu kết nối với mạng Internet, cú trang Web nhưng mang tớnh phong trào, chưa xõy dựng kế hoạch tham gia TMĐT. Nhúm 3: Nhúm này chiếm khoảng 7% số doanh nghiệp, bao gồm cỏc doanh nghiệp đó nhận thức vai trũ và xu thế phỏt triển tất yếu của TMĐT trờn toàn thế giới và Việt Nam, đó cú ý thức chủ động đầu tư, xõy dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng TMĐT. 3) Nguyờn nhõn Tinh hỡnh nờu trờn cho thấy rằng ở Việt Nam vẫn chưa sẵn sàng khởi động, chỉ mới thực hiện những bước đầu dũ dẫm trờn một thị trường rộng mờnh mụng nhiều bất trắc.Vậy đõu la nguyờn nhõn dẫn đến tỡnh trạng ấy? Một trong những nguyờn nhõn rất cơ bản là sự yếu kộm của cỏc kết cấu hạ tầng cho TMĐT, nhất là về cụng nghệ thụng tin, kinh tế và phỏp lý.Bờn cạnh đú, một số chuyờn gia trong lĩnh vực này đó đỳc ra những nguyờn nhõn cụ thể sau đõy: Thứ nhất, cước truy cập mạng Internet tại Việt Nam cũn ở mức khỏ cao.trong khi tốc độ truy cập lại thấp. Hiện nay tại cỏc nước trong khu vực, cỏp sợi quang va băng thụng rộng đó được sử dung phổ biến,nõng cao được tốc độ truy cập Internet, cũn ở nước ta, cỏc tiện ớch này cũn phải phấn đấu đạt được trong những năm tới. Thứ hai, cỏc doanh nghiệp phải trả một mức phớ cao so với lợi ớch thu được để xõy dựng những trang Web, hoặc biến trang Web phục vụ hữu hiệu cho TMĐT. Thứ ba, hệ thống thanh toỏn điện tử của cỏc ngõn hang chưa phỏt triển đủ để đỏp ứng đủ nhu cầu của TMĐT. Do mức đầu tư cho CNTT ở phần lớn cỏc ngõn hàng Việt Nam cũn quỏ thấp, nờn việc thanh toỏn khụng dựng tiền mặt cũng như việc phỏt triển cỏc loại thẻ thanh toỏn điện tử cũn hạn chế trong phạm vi hẹp, hoặc cũn mang tớnh thử nghiệm, chưa trở thành giải phỏp tổng thể đối với từng ngõn hàng. Thứ tư, cũn nhiều quan điểm khỏc nhau về cỏch phõn loại tiờu chuẩn cụng nghiệp và thương mại đối với thương mại truyền thống. Để xõy dựng hệ thống này cần cú một thời gian dài .Chớnh tiến trỡnh này là một trong những cản trở của việc chấp nhận thanh toỏn điện tử trong TMĐT ở Việt Nam. Thứ năm, cụng nghệ bảo mật thụng tin trong TMĐT chưa phỏt triển và đang cũn ở mức thấp so với cỏc nươc trong khu vực và trờn thế giới. Chớnh vỡ vậy, Việc bảo mật thụng tin giao dịch kinh tế - thương mai và ngõn hàng trong xó hội cũn hạn chế . Thứ sỏu, đa số doanh nghiệp Việt Nam cú quy mụ nhỏ bộ ,tiềm lực tài chớnh cú hạn, gặp nhiều khú khăn trong đầu tư lao đụng, cơ sở vật chất để ỏp dụng TMĐT.Phần lớn cỏc sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam khụng cú tờn tuổi trờn thị trường quốc tế, và cỏc doanh nghiệp vẫn cũn hạn chế trong quan hệ hợp tỏc quục tế, chưa thụng thạo luật phỏp và tập quỏn của thị trường. Thứ bảy, khụng chỉ người dõn mà ngay cả lónh đạo của doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước chưa tin tưởng và chưa quyết tõm vận dụng TMĐT.Họ cho rằng TMĐT cú nhiều rủi ro, bị tin tặc tấn cụng, rỳt tiền của khỏch hàng, cỏc thụng tin về cụng nghệ bị đỏnh cắp. Thúi quen của người tiờu dựng mua bỏn trực tiếp đó ăn sõu bỏm rễ, khụng dễ dàng xoỏ bỏ ngay được. Ngoài ra, thưc trạng đào tạo nhõn lực cho phương thức làm ăn kinh doanh mới vẫn cũn nhiều bất cập . 4) Một số gợi ý giải phỏp : Thực trạng trờn đõy đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết , kinh nghiệm phỏt triển của những nước đi trước cho thấy rừ một cỏch tiếp cận chung là Chớnh phủ tạo ra mụi trường thuận lợi , cũn doanh nghiệp là động lực thỳc đẩy TMĐT phỏt triển .Với cỏch tiếp cận này, chỳng tụi xin kiến nghị một số gợi ý giải phỏp nhằm phỏt triển TMĐT ở Việt Nam trong những năm tới như sau: a) Xõy dựng kết cấu hạ tầng cụng nghệ thụng tin hiện đại: Phỏt triển mạng viễn thụng và mạng Internet tiờn tiến hiện đại ,hoạt động hiệu quả, an toàn tin cậy, phủ súng cả nước; tỡnh hỡnh xa lộ thụng tin quốc gia cú dung lượng lớn, tốc độ cao; cung cấp dịch vụ truy cập băng thụng rộng đến tận hộ tiờu dựng;cỏp quang vụ tuyến điện băng rộng, thụng tin vệ tinh ...; phỏt triển cỏc mạng thụng tin dựng riờng. - Đẩy mạnh việc phổ cập Internet trong cỏc hoạt động kinh tế, văn hoỏ, xó hội, tạo điều kiện cho người tiờu dựng cú thể truy cập Internet với chất lượng tốt, giỏ cả tương đương mức bỡnh quõn của cỏc nước trong khu vực. - Phỏt triển mạng Internet để ứng dụng cỏc loại dịch vụ và ứng dung CNTT khỏc nhau, gồm cả TMĐT. - Mở cửa cho phộp thờm nhiều nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IXP) dịch vụ truy cập (IPS), dịch vụ ứng dụng (OPS) tham gia cạnh tranh bỡnh đăng nhằm nõng cao hiệu quả và thỳc đẩy thị trường phỏt triển. b) Phỏt triển nguồn nhõn lực về cụng nghệ thụng tin và TMĐT - Nõng cao chất lượng đào tạo về CNTT trong hệ thống giỏo dục và đào tạo hiện cú thụng qua việc nõng cao trỡnh độ của giỏo viờn ,giảng viờn;cập nhật giỏo trỡnh hiện đại theo nhu cầu của xó hội và thị trường. - Xõy dựng một số cơ sở chuyờn trỏch đào tạo chất lượng cao cỏc kỹ sư, cử nhõn và sau đại học về CNTT đỏp ứng nhu cầu về lao động chuyờn nghiệp cho cụng nghiệp CNTT, cho nghiờn cứu giảng dạy CNTT. - Đẩy mạnh chớnh sỏch hỗ trợ cho gửi đi đào tạo chớnh quy ở nước ngoài cho cỏc sinh viờn; cử chuyờn viờn và cỏn bộ cỏc cấp đi thực tập ngắn hạn, nghiờn cứu, khảo sỏt kinh ngiệm trong lĩnh vực CNTT ở cỏc nước và khu vực cú nền CNTT phỏt triển. - Gấp rỳt đào tạo đội ngũ chuyờn gia CNTT cấp cao và cỏc chuyờn gia đầu ngành về CNTT. - Xó hội hoỏ cụng tỏc giỏo dục đào tạo về CNTT, khuyến khớch cỏc tổ chức xó hội, cỏc thành phần kinh tế than gia đầu tư phỏt triển nguồn nhõn lực CNTT. Khuyến khớch và cú chớnh sỏch hỗ trợ cho cỏc hoạt động phổ biến kiến thức, thụng tin về CNTT trong toàn xó hội. Tạo điều kiện và mụi trường thu hỳt người nước ngoài mang tri thức, cụng nghệ và đầu tư đúng gúp tớch cực vào quỏ trỡnh phỏt triển nguồn nhõn lực CNTT của Việt Nam. - Cú chớnh sỏch ưu tiờn cho xõy dựng và đào tạo đội ngũ chuyờn gia TMĐT, xõy dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ cập kiến thức về TMĐT cho toàn dõn.Trước hết cần dự bỏo được những yếu tố tỏc động tới sự hỡnh thành và phỏt triển kết cấu hạ tầng nhõn lực cho TMĐT trong vũng 5-10 năm tới. Từ đú xỏc định rừ được mục tiờu đào tạo thớch hợp. Với mỗi mục tiờu về giỏo dục đào tạo, đề xuất những giải phỏp cụ thể để đảm bảo thực hiện được những mục tiờu riờng hướng mục tiờu chung là hoàn thành việc xõy dựng kết cấu hạ tầng nhõn lực cho TMĐT đến năm 2010. c) Xõy dựng khung phỏp lý cho TMĐT: Nhanh chúng hoàn thành Phỏp lệnh về TMĐT và cỏc văn bản hướng dẫnthi hành Phỏp lệnh về TMĐT và cỏc văn bản quy định về những vấn đề cú liờn quan đến giao dich điện tử, bao gồm: - Quy định về phạm vi hiệu lực của chữ ký điện tử. - Quy định về cỏc tiờu chuẩn liờn quan đến tớnh trung thực và khụng giả mạo chữ kớ điện tử. - Quy định về cỏc tiờu chuẩn của chữ kớ điện tử. - Quy định về cỏc tiờu chuẩn của việc xõy dựng một quy trỡnh hệ thống mó hoỏ cho cỏc doanh nghiệp để quản lý và xử lý trong giao dịch điện tử. - Quy định về cỏc tiờu chuẩn của việc xử lý cỏc vi phạm về TMĐT như tội phạm tin hoc (hackers), những vấn đề tranh chấp. - Quy định về bảo hộ sở hữu trớ tuệ. d) Xõy dựng kết cấu hạ tầng thanh toỏn điện tử chung cho cỏc ngõn hàng Việt nam: - Nhiều ngõn hàng ở Viờt Nam trong đú cú cả Ngõn hàng Nhà nước Việt nam tham gia và đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện cỏc dự ỏn này để cú những đỏnh giỏ, tổng kết và từng bước ỏp dụng sõu rộng trờn toàn quốc. - Phỏt triển việc sử dụng thanh toỏn khụng dựng tiền mặt mà trước hết là phải tạo ra cụng cụ thanh toỏn khụng dựng tiền mặt như tạo và phỏt triển tiền điện tử, sộc điện tử, thẻ thụng minh, thẻ tớn dụng. e) Nõng cao vai trũ quản lý của Nhà nước trong việc phỏt triển TMĐT: - Chỳng ta cần thành lập ngay một đầu mối quốc gia về kinh tế số hoỏ và TMĐT. Một hội đồng đại diện của nhiều Bộ, ngành và giới cú liờn quan là hữu hiệu để hội tụ được kiến thức và sự nhỡn nhận từ nhiều gúc cạnh. - Bờn cạnh đú cần thành lập một uỷ ban Quốc gia cho chức năng và quyền hạn ra quyết định, chỉ đạo và xử lý giải quyết. Hội đồng và Uỷ ban sẽ là đầu mối vạch kế hoạch chiến lược cũng như chương trỡnh hành động trước mắt, đồng thời chỉ đạo thực hiện chiến lược chương trỡnh đú. Phần II PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NGÂN HÀNG Sự lựa chọn của cỏc Ngõn hàng hiện đại Tại Hội nghị thương mại điện tử quốc tế lần thứ năm tại Bắc Kinh, cỏc chủ ngõn hàng cho biết ngõn hàng điện tử là sự lựa chọn chiến lược của ngành cụng nghiệp ngõn hàng hiện nay. Những ứng dụng của thương mại điện tử trong lĩnh vực cụng nghiệp ngõn hàng đú trở thành chủ đề được quan tõm nhất tại hội nghị. Mức độ phỏt triển nhanh chúng của mạng và cụng nghệ thụng tin đú mạng lại thay đổi chưa từng thấy trong lĩnh vực cụng nghiệp ngõn hàng truyền thống và cỏc ngõn hàng ngày nay khụng cú sự lựa chọn nào khỏc ngoài việc đẩy nhanh cỏc giải phỏp ứng dụng thương mại điện tử để phỏt triển được, cỏc ngõn hàng buộc phải tỡm kiếm những giải phỏp kết hợp cụng nghệ thụng tin và mạng cựng với cỏc phương thức kinh doanh ngõn hàng truyền thống. Thực tế, ngành cụng nghiệp ngõn hàng đang đỳng vai trũ quan trọng trong việc thỳc đẩy phỏt triển thương mại điện tử cựng với sự xuất hiện hàng ngày cỏc sản phầm mới cú liờn quan đến ngõn hàng như thẻ tớn dụng, giao dịch ngõn hàng qua điện thoại di động, ngõn hàng tự phục vụ... và tiền điện tử hay vớ điện tử cũng đang trở thành hiện thực. Ngõn hàng điện tử thực sự là một cuộc cỏch mạng ngõn hàng, nếu trước kia cụng nghệ thụng tin hỗ trợ hoạt động kinh doanh ngõn hàng thỡ ngày nay ngõn hàng điện tử sẽ thay đổi bộ mặt của kinh doanh ngõn hàng. Ma Weihua, Chủ tịch của Ngõn hàng Merchant, Trung Quốc cho biết "Thương mại điện tử đú đưa lại cho ngành cụng nghiệp ngõn hàng những vũ khớ lợi hại để phỏ bỏ những hạn chế đối với cỏc hoạt động kinh doanh ngõn hàng trước kia và mở rộng dịch vụ mới". Giới chủ ngõn hàng tỏ ra lạc quan với xu hướng phỏt triển hiện nay sẽ mang lại hiệu quả cho hoạt động ngõn hàng trong những năm tới. I) NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ: E-banking đang ngày càng phỏt triển mạnh mẽ, tạo ra mụi trường tài chớnh năng động, đó cú hàng ngàn cỏ nhõn và cỏc doanh nghiệp trờn thế giới sử dụng cỏc dịch vụ ngõn hàng điện tử mà khụng gặp bất kỳ một vấn đề nào. Ngõn hàng điện tử bao gồm hàng loạt cỏc sản phẩm và dịch vụ như chuyển tiền, thanh toỏn hoỏ đơn, rỳt tiền ATM, .... đú giỳp cỏc doanh nghiệp hoạt động cú hiệu quả hơn thụng qua cỏc hoạt động tự động của ngõn hàng và cỏc giao dịch điện tử với ngõn hàng. Dịch vụ này giỳp cỏc doanh nghiệp cỳ thể kiểm soỏt tài chớnh của mỡnh tại nhà, văn phũng hoặc khi đi cộng tỏc chặt hơn chẽ. Kết quả là, ngõn hàng điện tử cú thể giỳp cỏ nhõn và doanh nghiệp giảm được cỏc chi phớ hành chớnh, nõng cao năng suất và quản lý tiền mặt tốt hơn trong một mụi trường hoàn toàn an toàn. 1) Khỏi niệm về ngõn hàng thương mại: Ngõn hàng thương mại là một trung gian tài chớnh, nú là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngõn hàng thương mại tạo lợi nhuận thụng qua chờnh lệch giữa cho vay và đi vay và những sản phẩm dịch vụ mà nú cung cấp. Cựng với sự phỏt triển của ngành cụng nghệ thụng tin, dịch vụ TMĐT (E-Commerce) đó và đang phỏt triển mạnh mẽ trong những năm gần đõy, trở thành đề tài núng hổi trong bất kỡ cuộc hội thảo nào về cụng nghệ thụng tin. Trong lĩnh vực ngõn hàng, TMĐT được nhiều tổ chức tớn dụng quan tõm chiến lược nhằm giảm chi phớ hoạt động, gỡn giữ và thu hỳt khỏch hàng, tăng thị phần qua đú nõng cao hỡnh ảnh và tăng doanh lợi cho ngõn hàng. Ở Việt nam, mức độ quan tõm của cỏc tổ chức tớn dụng cũn khỏc nhau, song xột cho cựng đõy vẫn là một dịch vụ mới mẻ, nhưng nhiều tổ chức tớn dụng quốc tế coi dịch vụ này là chiến lược cạnh tranh tất yếu của mỡnh. Cú 2 hỡnh thức khỏc của ngõn hàng điện tử đú là ngõn hàng trực tuyến (Online Banking) hay ngõn hàng mạng (Internet) là một hỡnh thức ngõn hàng mà cung cấp cỏc dịch vụ của nú thụng qua mạng Internet. Mỗi trang chủ của ngõn hàng được coi là một cửa sổ giao dịch. Thụng qua trang chủ của ngõn hàng, người sử dụng cú thể truy cập tài khoản của mỡnh và cỏc dịch vụ trực tuyến khỏc như mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư vào chứng khoỏn.... Mỗi lần nhấp chuột sẽ là một cơ hội để kinh doanh và đầu tư, theo đú ngõn hàng thay mặt khỏch hàng thanh toỏn và trừ cỏc chi phớ dịch vụ thụng qua tài khoản của họ tại ngõn hàng. Đõy là hỡnh thức ngõn hàng điện tử chủ yếu. Ngoài ra cũn cú một hỡnh thức Ngõn hàng điện tử khỏc đú là PC- banking, là hỡnh thức theo đú ngõn hàng cú thể cung cấp phần mềm được cài đặt tại cỏc văn phũng của người sử dụng. Sau đú người sử dụng cú thể truy cập tài khoản của mỡnh thụng qua modem và đường nối điện thoại với ngõn hàng. Đồng thời họ cú thể chuyển tiền từ tài khoản vóng lai sang tài khoản tiết kiệm của cựng một chủ tài khoản. Cỏch truy cập này khụng cần thiết phải thụng qua Internet. 2) Sự hỡnh thành và phỏt triển ngõn hàng điện tử: Khoảng một thập kỷ trước, hàng loạt cỏc ngõn hàng bắt đầu cung ứng một loại phần mềm cho khỏch hàng, giỳp cho khỏch hàng cú thể xem được số dư tài khoản, đồng thời thực hiện một số lệnh thanh toỏn một số dịch vụ cụng cộng như tiền điện, tiền nước ... .Đến năm 1995, E-Banking chớnh thức được triển khai thụng qua phần mềm Quicken của cụng ty Intuit Inc, với sự tham gia của 16 ngõn hàng lớn nhất của Mỹ. Khi đú, khỏch hàng chỉ cần cú một mỏy vi tớnh, một modem và phần mềm Quicken là cú thể sử dụng đựơc dịch vụ này. Kể từ đú, E-banking đó và đang được nhõn rộng ra ngoài nước Mỹ đến tất cả cỏc chõu lục khỏc. Ngày nay, ở những nước phỏt triển dịch vụ này đó trở nờn quen thuộc với khỏch hàng vỡ tớnh tiện lợi và hiệu quả của nú; như ở Mỹ chẳng hạn, năm 1998 cú 7triệu hộ gia đỡnh giao dịch với ngõn hàng qua Internet, năm 2001 cú khoảng 9 triệu, và dự kiến con số này dự kiến sẽ lờn tới 12 triệu năm 2005. Những dịch vụ tiện ớch mà cỏc ngõn hàng cú thể cung cấp: - Vấn tin (số dư tài khoản, tỷ giỏ, lói suất ...) - Chuyển khoản. - Thanh toỏn hoỏ đơn dịch vụ cụng cụng như điện, nước, thuế .... - Kinh doanh chứng khoỏn - Vay vốn. - Thụng tin quảng cỏo. - Trao đổi thụng tin. II) NHỮNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG LIấN QUAN ĐẾN TMĐT Ngõn hàng cú thể cung ứng cỏc dịch vụ sau tuỳ vào tỡnh hỡnh cụ thể với cỏc điều kiện và tỷ lệ phớ khỏc nhau. 1) Ngõn hàng trực tuyến trờn mạng Online Banking hay Internet Banking Dịch vụ này cho phộp khỏch hàng tỡm hiểu thụng tin dịch vụ ngõn hàng, thực hiện cỏc giao dịch chuyển khoản và kiểm tra thụng tin tài khoản trực tiếp với ngõn hàng từ mỏy vi tớnh cỏ nhõn cú kết nối với mỏy vi tớnh của ngõn hàng thụng qua mạng Internet. Ngay từ thời điểm mới ra đời, Internet Banking cú hai hướng hoạt động: thụ động và chủ động. Hướng thứ nhất mạng lại khả năng nhận thụng tin về tài khoản ngõn hàng nhưng khụng cho phộp quản lý chỳng. Hướng chủ động cú thể thực hiện nghiệp vụ quản lý tài sản ở chế độ trực tuyến. Lợi thế của Internet Banking thể hiện : - Đối với khỏch hàng : Sử dụng dịch vụ trực tuyến cú thể tiết kiệm nhiều thời gian bởi vỡ khỏch hàng khụng cần thiết phải đến ngõn hàng để thực hiện nghiệp vụ. Ngay cả cỏc tài khhoản cũng được tiếp cận 24/24 : cú thể kiểm soỏt và thực hiện cỏc nghiệp vụ tài chớnh ( Mua bỏn tiền tệ hay chứng khoỏn) bất kỡ lỳc nào. Hơn nữa, cỏc hệ thống Internet Banking cũng rất thuận tiện trong việc giỏm sỏt cỏc nghiệp vụ thẻ ngõn hàng- một sự giảm tài sản lập tức được phản ỏnh trờn tài khoản, do đú gúp phần tăng khả năng kiểm soỏt từ phớa khỏch hàng. - Đối với ngõn hàng : Việc chuyển sang khụng gian Internet làm giảm chi phớ gắn với việc thuờ và duy trỡ ( khấu hao, sữa chữa, vận hành…) trụ sở làm việc,mà sự cần thiết của chỳng trong chế độ phục vụ tự động sẽ mất đi. Nhờ tự động hoỏ quỏ trỡnh quản lý nờn giảm mạnh số nhõn sự cần thiết nghĩa là, chi phớ tiền lương cũng được giảm theo. Kết quả là, chi phớ tiền lương cũng được giảm theo. Kết quả là giỏ trị giao dịch giảm , và kinh doanh trở nờn hấp dẫn hơn. thậm chớ khi phục vụ cỏc chủ tài cú số tiền trờn tài khoản khụng lớn lắm. - Nhưng tiết kiệm chi phớ dường như chưa phải là luận cứ quan trọng nhất của ngõn hàng điện tử. Cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu cho thấy ỏp lực từ phớa đối thủ cạnh tranh mới là động lực chủ yếu làm tăng cường việc ứng dụng IM. Đõy là nhõn tố mạnh hơn nhiều lần so với yếu tố mạnh hơn nhiều so với giảm chi phớ. í tưởng sử dụng cỏc lợi thế của IB trong cuộc canh tranh trờn thị trường dịch vụ tài chớnh đó dẫn đến sự ra đời của cỏc ngõn hàng mạng thuần tuý. Do chi phớ tổ chức dịch vụ ngõn hàng thụng qua Internet nhỏ so với cỏc dịch vụ ngõn hàng truyền thống, nờn cỏc ngõn hàng mạng đó đưa cho khỏch hàng những mức lói suất tiền gửi hấp dẫn và cao hơn. Tuy nhiờn, thời gian đó cho thấy, điều ấy khụng đủ để đẩy cỏc thành viờn truyền thống khỏi thị trường bỏn lẻ. 2) Ngõn hàng qua mạng điện thoại di động Phone Banking Điện thoại di động ra đời đỏnh dấu sự phỏt triển của cụng nghệ truyền thụng. Ngày nay việc sử dụng điện thoại di động (ĐTDĐ) ngày càng trở nờn phổ biến ngay cả ở những nước đang phỏt triển.Bước vào thế kỷ XXI một số nước chõu Âu đó đưa ra một phương thức thanh toỏn mới, phương thức thanh toỏn thụng qua mạng vụ tuyến viễn thụng( Mobile network) và sử dụng thiết bị đầu cuối là ĐTDĐ của khỏch hàng. Như vậy, thanh toỏn qua mạng ĐTDĐ là một hỡnh thức thanh toỏn trực tuyến song hành với phương thức thanh toỏn qua mạng Internet. Khi bàn đến thanh toỏn trực tuyến chỳng ta sẽ nhận thấy một khớa cạnh mang tớnh tiờn quyết đú là cú sự hỗ trợ của cỏc yếu tố kỹ thuật. Thụng qua ĐTDĐ chuyển thụng tin, nhận thụng tin, kiểm tra dữ liệu, nhập mó số kiểm tra chớnh xỏc thực … Dịch vụ này cho phộp khỏch hàng tỡm hiểu thụng tin dịch vụ ngõn hàng, kiểm tra số phỏt sinh giao dịch và số tài khoản, tư vấn… từ bất kỳ thuờ bao điện thoại thoại nào gọi đến. Về cơ bản thanh toỏn qua mạng ĐTDĐ mang lại những to lớn như của thanh toỏn trực tuyến khỏc.Nhưng xột riờng về thanh toỏn qua mạng ĐTDĐ thỡ nú cú những lợi thế khỏc so với những hỡnh thức thanh toỏn trực tuyến khỏc là nú cho phộp thực hiện giao dịch mọi lỳc mọi nơi cú thể đú là cỏc cửa hàng, trờn tói, mỏy bỏn hàng tự động … Cỏch thức thực hiện giao dịch qua ĐTDĐ: - Trước tiờn khỏch hàng lựa chọn cho mỡnh một nhà cung ứng dịch vụ thanh toỏn - Để trở thành thành viờn chớnh thức trong đú quan trọng là phải cung cấp cỏc thụng tin cơ bản như: số ĐTDĐ, tài khoản cỏ nhõn dựng trong thanh toỏn. - Khi đó được cung cấp dịch vụ này khỏch hàng được nhà cung ứng cung cấp mó số định danh (ID). Mó số này khụng phải là số điện thoại và nú sẽ được chuyển thành mó vạch để dỏn lờn ĐTDĐ giỳp cho việc cung cấp thụng tin khỏch hàng khi thanh toỏn nhanh chúng chớnh xỏc và đơn giản hơn những dịch vụ khỏc như ATM và những thẻ thanh toỏn khỏc - Cựng với mó số định danh khỏch hàng cũn được cung cấp một mó số cỏ nhõn (PIN) để khỏch hàng xỏc nhận giao dịch thanh toỏn khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toỏn yờu cầu. Lợi ớch của việc thanh toỏn qua mạng ĐTDĐ * Xột về phương diện toàn xó hội: - Đõy là hỡnh thức thanh toỏn khụng dựng tiền mặt cú tiềm năng phỏt triển mạnh trong tương lai, sẽ gúp phần nõng cao chất lượng trong thanh toỏn, đa dạng hoỏ cỏch thức thanh toỏn khụng dựng tiền mặt và giảm lượng tiền mặt đỏng kể trong lưu thụng. - Theo phương thức thanh toỏn này khỏch hàng tham gia với vai trũ chủ động, cỏc thụng tin cỏ nhõn khụng bị tiết lộ làm giảm đi cỏc hành vi phạm phỏp. * Đối với ngõn hàng: - Cú thờm một phương thức cho khỏch hàng lựa chọn. - Việc thực hiện thanh toỏn qua mạng ĐTDĐ khụng cần qua người giao dịch, khụng phải thu phớ đậu xe, nú giỳp việc thanh toỏn diễn ra dễ dàng hơn. - Việc thanh toỏn cú xỏc nhận số PIN của khỏch hàng lam giảm cỏc rủi ro. - Tiềm năng cho việc phỏt triển dịch vụ thanh toỏn này. * Đối với người sử dụng: - Giữ thế chủ động trong giao dịch thanh toỏn ,khỏch hàng cú quyền lựa chọn hỡnh thức thanh toỏn mà mỡnh thớch: ghi nợ trực tiếp vào tài khoản, thẻ tớn dụng… - Thuận tiện khi sử dụng thanh toỏn chớnh xỏc số tiền cần chi trả, khụng cần giữ tiền mặt, trỏnh cỏc rủi ro; - Giao dịch cú thể diễn ra bất cứ lỳc nào, thanh toỏn khụng bị trở ngại về vấn đề biờn giới quốc gia hoặc loại tiền tệ. - An toàn và thuận lợi vỡ khi thanh toỏn luụn cú xỏc nhận bằng số PIN ,khụng cần ký giấy tờ,cú thể truy xuất cỏc giao dịch bất cứ lỳc nào cần thiết. - Giống như phương thức thanh toỏn bằng thẻ phần phớ người sử dụng khụng chụi mà điểm bỏn hàng sẽ chụi. Một số hạn chế của việc thanh toỏn qua mạng ĐTDĐ. - Sự giới hạn của cụng suất phỏt súng và số lượng cỏc trạm thu phỏt súng và phải tớnh đến việc phủ súng trong khu vực nhà cao tầng. - Đũi hỏi người sử dụng phải sử dụng ĐTDĐ - Ở Việt Nam, cỏc giao dịch thanh toỏn đa phần vẫn dựng tiền mặt 3) Mỏy rỳt tiền tự động ATM: Thẻ ATM sử dụng cụng nghệ băng từ, trờn đú cú cỏc thụng tin được mó hoỏ. Mọi giao dịch của khỏch hàng tại mỏy ATM đều được sử dụng trờn cơ sở mó số cỏ nhõn (số PIN) ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0945.doc
Tài liệu liên quan