Phương pháp giới thiệu sản phẩm từ xa qua mạng Internet (CNBQTG số 204/2002/QTG)

Mở đầu . 4

Phần I : Giới thiệu về công ty thực tập . 5

I. Giới thiệu về công ty . . 5

II. Mục tiêu và phương châm hoạt động . . 6

III. Các dịch vụ . . 6

IV. Trang thiết bị của công ty . . 11

V. Tinh thần, thái độ làm việc của cbcnv cơ quan . . .12

Phần II : Tìm hiểu về các khái niệm cơ bản . . . 13

I. Internet là gì . . 13

II. Intranet là gì . 13

III. Ngôn ngữ HTML . . 14

IV. Phần mềm Microsoft frontpage . . . . . 15

V. Internet Information Server là gì . . . 16

VI. Giới thiệu Active Server Pages . . 18

Phần III : Phân tích thiết kế hệ thống giới thiệu ĐTDĐ trên mạng . . 20

I. Tìm hiểu về bán hàng trên mạng . . . 20

II. Các thao tác cơ bản trong quá trình hoạt động của hệ thống có thể kể đến như sau . . . 20

III. Chức năng cập nhật thông tin bao gồm 23

Phần IV : Các trang web của hệ thống giới thiệu ĐTDĐ . 32

Kết luận . 41

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp giới thiệu sản phẩm từ xa qua mạng Internet (CNBQTG số 204/2002/QTG), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin di động” (SC số 1-2002-00500 SC) và “Hệ thống thương mại từ xa” (SC số 1-2002-01011 SC) đang được từng bước đưa vào ứng dụng trong thực tiễn. II.Mục tiêu & phương châm hoạt động : Mục tiêu của Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP) là trở thành một trong số các nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và thương mại từ xa hàng đầu Việt Nam và dần dần vươn ra thị trường quốc tế. Trong ngắn hạn, công ty sẽ từng bước nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các dịch vụ trực tuyến cho từng giai đoạn cuả hoạt động thương mại từ thăm dò thị trường, marketing trước và sau sản xuất đến bán hàng, thanh toán và chăm sóc sau bán hàng. Phương châm hoạt động của công ty là tận dụng triệt để nội lực, tích cực cập nhật thông tin và công nghệ, tăng cường hợp tác, nhanh chóng đưa vào áp dụng các quy trình quản lý hiện đại nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và kinh doanh. III.Các dịch vụ : Tư vấn, thiết kế và lắp đặt CNTT tổng thể. Việc ứng dụng hợp lý CNTT vào quản lý và sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp, tổ chức tăng hiệu quả hoạt động thông qua việc : Tăng năng suất lao động nhờ các máy móc điều khiển bằng phần mềm. Tăng khả năng quản lý doanh nghiệp và tập thể. Tăng khả năng liên lạc giữa các doanh nghiệp, các tổ chức và các cá nhân. Tác động trực tiếp đến số đông nhờ mạng Internet và các phương tiện truyền thông. Công ty ECP đã xây dựng mô hình CNTT tổng thể phù hợp với trình độ phát triển và nhu cầu thực tế của các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các yếu tố Nối mạng nội bộ và kết nối Internet. Xây dựng và quảng cáo Website. Sử dụng phần mềm trong công tác kế toán, quản lý nhân lực, quản lý dữ liệu. Lắp đặt các ứng dụng đa phương tiện. Đào tạo nhân lực. Các ứng dụng sẽ được giới thiệu chi tiết dưới đây Thiết kế, duy trì Website Mạng Internet với phạm vi toàn cầu là môi trường giao dịch lý tưởng cho các doanh nghiệp. Thông qua website của mình, doanh nghiệp có thể giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo và bán các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, tạo ra môi trường để khách hàng liên lạc với doanh nghiệp nhận các thông tin, mua sản phẩm của doanh nghiệp và nêu các ý kiến phản hồi tới doanh nghiệp, tạo ra môi trường để các đối tác tìm hiểu về doanh nghiệp, trao đổi thông tin, tìm cơ hội hợp tác kinh doanh. Với đội ngũ các kỹ thuật viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm, Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP) giúp các doanh nghiệp: Đăng ký trên hệ thống tên miền quốc tế và tên miền trong nước cho website của công ty : www.tencongty.com, .net, .org...hoặc www.tentochuc.com.vn, .net.vn, .org.vn; edu.vn; biz.vn... Đưa ra cách thức trình bày và bố cục website doanh nghiệp Xử lý thông tin bằng các phần mềm chuyên nghiệp tạo ra cho website một môi trường với đầy đủ hình ảnh, âm thanh, các thông tin nổi bật nhằm thu hút tối đa sự chú ý của người xem. Hướng dẫn sử dụng các ứng dụng của website doanh nghiệp. Duy trì, cập nhật thông tin cho website doanh nghiệp theo yêu cầu. Một số website tham khảo: www.thanhcong.com; www.maymayfashion.com; www.worldgems.com.vn www.tranle-handicraft.com; www.hamico.com.vn; www.sweeties.com.vn; www.dumex.com.vn; www.thanhlong.com.vn; www.coreana.com.vn; www.nwrc.org.vn .... Cung cấp giải pháp quảng cáo website Một số vấn đề được nhiều doanh nghiệp có website quan tâm là làm thế nào để website của mình được nhiều người vào xem. Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP) trợ giúp các doanh nghiệp các giải pháp quảng cáo website sau: Đăng ký website doanh nghiệp vào các hệ thống tìm kiếm website toàn cầu như: Yahoo, Google, Altavista... Gửi thư điện tử (Email) giới thiệu về website. Quảng cáo bằng cách đặt các biểu tượng (logo) hoặc bằng (banner) liên kết với website trên các trang web có nhiều người xem cùng với các hiệu ứng như:động, nhấp nháy, chữ chạy, tương tác, kỹ thuật rich media... Trao đổi logo, banner giữa các website với nhau. Quảng cáo sử dụng Giải pháp Marketing trực tuyến tích cực AOM (Phương pháp quảng cáo tiên tiến theo bản quyền của Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP)) Giải pháp Marketing trực tuyến tích cực AOM (Active Online Marketing) là giải pháp giới thiệu, quảng cáo trực tuyến mới được xây dựng trên Bản quyền số 204/2002/QTG về “Phương pháp giới thiệu sản phẩm từ xa”. Giải pháp Marketing trực tuyến tích cực AOM đề xuất việc gắn cho các website phần trắc nghiệm nội dung có thưởng nhằm thu hút người xem nội dung và dùng thử các sản phẩm được quảng cáo trong website. Bằng cách xác đinh đối tượng, đặt câu hỏi trắc nghiệm với phần thưởng hợp lý, các doanh nghiệp có thể thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ và khuyến khích khách hàng dùng thử các sản phẩm của mình. So với các giải pháp quảng cáo truyền thống, AOM có khả năng thu hút người xem tốt hơn và giúp website có chất lượng lượt truy cập tốt hơn. AOM đặc biệt thích hợp cho các website thương mại điện tử và website tư vấn. Cung cấp các ứng dụng tích hợp đa phương tiện Dựa trên sáng chế về “Hệ thống thương mại từ xa đa phương tiện”, công ty đã đưa ra một giải pháp hoàn toàn mới để phát triển thương mại điện tử. Giải pháp này cho phép người mua và người bán thực hiện các giao dịch thông qua mạng Internet, mạng điện thoại cố định và mạng điện thoại di động. Giải pháp này thức sự làm thay đổi quan điểm về thương mại điện tử gắn với Internet và mở rộng khả năng tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử cho những người không sử dụng máy tính. Một giải pháp ứng dụng đa mạng khác là “Hệ thống home banking đa phương tiện” là một giải pháp tích hợp các kênh liên lạc giữa ngân hàng và khách nhằm cung cấp cho khách hàng khả năng tra cứu số dư tài khoản, thực hiện chuyển khoản và nạp tiền vào tài khoản qua mạng Internet, mạng điện thoại cố định và mạng điện thoại di động. Lắp đặt mạng nội bộ : Việc kết nối các máy tính với nhau trong phạm vi một văn phòng, một toà nhà, hay thậm chí một thành phố... nhằm tăng khả năng trao đổi dữ liệu giữa các máy tính đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, cà phê Internet, phòng game. Để giúp các doanh nghiệp, cơ quan lắp đặt mạng máy tính, Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP) cung cấp các dịch vụ : Tư vấn các giải pháp sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất dựa trên tình hình cụ thể của từng cơ quan, doanh nghiệp. Tiến hành thiết kế, lắp đặt mạng nội bộ cho cơ quan, doanh nghiệp theo thoả thuận. Tổ chức đào tạo sử dụng mạng nội bộ, giúp cơ quan, doanh nghiệp sau khi lắp đặt mạng có khả năng sử dụng, quản trị và cận hành thông suốt. Cung cấp phần mềm và các giải pháp công nghệ thông tin. Phần mềm chính là linh hồn của các ứng dụng công nghệ thông tin. Sử dụng phần mềm nhằm tăng tốc độ xử lý các thông tin mua bán trao đổi, giao dịch hay thậm chí để giảm nhẹ các công việc mà vốn dĩ vượt quá sức của con người đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu cho mỗi doanh nghiệp với đặc thù riêng của mình cần sử dụng những phần mềm có tính chuyên dụng. Với một đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp, Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP) tư vấn và cung cấp các phần mềm, các giải pháp công nghệ thông ten nhằm đưa doanh nghiệp, công ty Quý vị tiếp cận các công nghệ hiện đại nhất, đem lại hiệu quả kinh doanh thiết thực. Đào tạo về công nghệ thông tin và thương mại điện tử : ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp giúp người quản lý có khả năng cùng một lúc làm được nhiều tác vụ, tự động hoá được nhiều khâu, giảm thiểu chi phí thuê nhân công và hơn cả là công việc tiến hành nhanh gọn, chính xác, dễ quản lý. Để đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng trong quản lý doanh nghiệp, cần thiết phải thực hiện các bước : Xem xét mô hình tổ chức doanh nghiệp. Xem xét vấn đề quản lý tổng thể. Xác định đầu vào, đầu ra của một quy trình quản lý. Xem xét yêu cầu của từng khâu. Xây dựng, vận hành và thử nghiệm. áp dụng rộng rãi, thường xuyên bảo trì, cập nhật. Đào tạo về công nghệ thông tin. Các khoá đào tạo ngắn và dài hạn do Công ty Xúc tiến thương mại điện tử (ECP) phối hợp với các chuyên viên của Viện Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức sẽ cung cấp những kiến thức cập nhật và hữu dụng cho các tổ chức, các nhân có nhu cầu. IV.Trang thiết bị của công ty : Công ty Xúc tiến thương mại điện tử có những trang thiết bị hiện đại, có những máy tính chuyên dụng với cấu hình chuẩn. Máy tính : - Gồm có 4 máy tính đã được nối mạng LAN. Bên cạnh đó có máy chủ được kết nối Internet với cấu hình là C1,1 ; bộ nhớ SRAM 128 ; 15’ Monitor. -Máy in trong công ty là loại máy Canon 1120 ; bộ nhớ 2MB ; 10 ppm. - Các phần mềm thường sử dụng là: + Microsoft Word + Microsoft Excel + Fast 2000 Hệ điều hành : + Window 98 SE + Window 2000 Máy văn phòng : Máy Fax : 1 máy Máy điện thoại : 1 máy V.Tinh thần, thái độ làm việc của cbcnv cơ quan Qua hơn 2 tháng thực tập tại công ty Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử, tác giả cảm thấy mình trưởng thành hơn rất nhiều qua thái độ làm việc của các nhân viên tại công ty. Tuy là một công ty mới thành lập nhưng công ty Xúc tiến thương mại điện tử là một công ty mà tất cả nhân viên đều làm việc với thái độ nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cao. Không những vậy mà nhân viên ở công ty còn có sự sáng tạo và sự năng động của sức trẻ, luôn học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn và công việc. Do công ty còn nhỏ, nên cơ sở vật chất còn hạn chế. Vì vậy tác giả được phân công làm việc tại văn phòng chính của công ty. Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn công ty Xúc tiến thương mại điện tử , đặc biệt là anh Đặng Việt Hùng và anh Thái Xuân Sơn đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong thời gian tác giả thực tập tại công ty. Phần ii Tìm hiểu về các KháI niệm cơ bản I. Internet là gì ? Internet là một mạng máy tính toàn cầu sử dụng một ngôn ngữ truyền thông chung nó tương tự như một hệ thống điện thoại quốc tế nhưng nó được nối kết theo cách làm việc của một mạng lớn. World Wide Web (WWW) cho ta một hình ảnh dễ dàng giao tiếp và tìm kiếm dữ liệu trên Internet. Các dữ liệu này được liên kết với nhau thông qua trang Web. Các file, các trang được nối kết với nhau thông qua các mối liên kết là text hoặc hình ảnh được gọi là HyperLink. Các trang Web có thể chứa văn bản, hình ảnh, phim, âm thanh. Các trang này có thể được đặt trên một máy tính ở nơi nào đó trên thế giới. Khi ta nối kết tới Internet ta có thể truy xuất thông tin trên toàn cầu. HyperLink là các text hay hình ảnh mà được gắn địa chỉ Web trên đó. Bằng cách click vào hyperlink ta có thể nhảy tới một trang thành phần của một Web site. Mỗi một Web site có một trang chủ của Web site đó và có một địa chỉ duy nhất được gọi là Uniform Resource Locator (URL). URL xác định chính xác tên của máy tính và đường dẫn tới một trang Web xác định II. Intranet là gì ? Intranet dựa vào TCP/IP Network nhưng không nối kết tới Internet mà chỉ sử dụng chuẩn truyền thông Internet và các công cụ của nó dùng để cung cấp thông tin tới người sử dụng trên một mạng riêng. Ví dụ một công ty có thể cài đặt một Web server chỉ cho các thành viên của công ty trao đổi thư từ tin tức,thông tin thương mại...Các thành viên truy xuất thông tin bằng cách dùng các Web browser. III. NGôN NGữ HTML : 1. Khái niệm: HTML (HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng văn bản siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một file ảnh, hoặc một đoạn phim giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng lên màn hình của bạn. Html có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên kết hypertext từ một tài liệu này tới một tài liệu khác (có thể là một đoạn text, cũng có thể là một file ảnh) 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML như sau: Đây là một đầu đề ... Theo cấu trúc đã trình bày như trên ta thấy một file HTML chia thành hai phần cơ bản: - Phần đầu : được bao bởi hai tag , : tại đây định nghĩa tên (hay được gọi là tiêu đề) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo giữa hai tag - Phần thân : được baobởi hai tag , : Trình bày nội dung thể hiện trên trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong phần body của file HTML. Để cho các trang web được sinh động hơn ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang... (Các tag này sẽ được định nghĩa trong phụ lục A). IV. PHầN MềM MICROSOFT FRONTPAGE: 1. Giới thiệu: Microsoft Fontpage là một phần mềm cho phép việc tạo và quản lý các trang Web. Microsoft Fontpage thật sự là một phần mềm mạnh, tiện ích với nhiều tính năng, Microsoft Fontpage dễ sử dụng phù hợp với mọi đối tượng, tùy theo khả năng của người thiết kế và yêu cầu của ứng dụng mà ta có thể tạo ra những trang web từ đơn giản đến phức tạp. FrontPage bao gồm hai thành phần : Fontpage Explorer & Fontpage Editor. 2. Fontpage Explorer: Tương tự như Explorer của Windows 95, cho phép người thiết kế có cái nhìn tổng quát về các trang Web đã tạo,mô hình liên kết giữa các trang với nhau,được thể hiện dưới dạng công cụ đồ họa. Và ở đây ta có thể quyết định tạo trang Web của mình như thế nào, sắp xếp các biểu tượng theo những trật tự khác nhau sao cho trang Web của mình cho thích hợp. 3. Fontpage Editor: Đây là nơi mà bạn sẽ dùng để soạn thảo trang web cho ứng dụng của bạn. Microsoft Frontpage có giao diện tương tự như MicrosoftWord, ngoài những chức năng thông thường của một phần mềm soạn thảo Frontpage còn cho phép người sử dụng có thể tạo các frame khác nhau trên màn hình hoặc tích hợp những phần tử như Active Elements (video,seach form..), Database, Form Fiedl, Java Applet, Activex Control, script vào trang web của mình. Bên cạnh đó bạn có thể xem, và thêm một đoạn chương trình vào source html với các chức năng cần xử lý trong trang web của bạn. V. Internet Information Server là gì ? Internet Information Server (IIS) là một Web server cho phép ta công bố thông tin trên mạng Intranet hay Internet. Internet Information Server truyền tải thông tin bằng cách dùng Hypertext Transfer Protocol (HTTP), Internet Information Server cũng có thể dùng phương thức FTP hoặc Gopher. 1. Internet Information Server làm việc như thế nào ? Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response). Web browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web server, Web server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web browser. HTML có thể là một trang Web tĩnh được lưu sẵn ở trên Web server hoặc có thể là một trang Web động mà server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu của người sử dụng hoặc là một trang ở thư mục nào đó trên server. 2. Web Browser URL Request Mỗi trang Web trên Intranet hoặc Internet có một URL duy nhất. Web browser yêu cầu một trang bằng cách gửi một URL tới một Web server. Web server sử dụng thông tin trong URL để xác định và cho hiển thị trang Web theo yêu cầu của Browser. Cú pháp URL là một chuỗi văn bản tuần tự gồm có : Protocol, Domain Name, và đường dẫn (Path) tới thông tin yêu cầu. Protocol là chuẩn truyền thông dùng để truyền tải thông tin như là : HTP, FTP và Gopher. Domain Name chính là Domain Name System (DNS) của máy tính chứa thông tin. Path là đường dẫn tới thông tin yêu cầu trên máy tính. Một URL cũng có thể chứa thông tin mà Web server cần phải xử lý trước khi trả lại một trang, dữ liệu trong URL được gắn thêm vào cuối đường dẫn. Web server gửi dữ liệu này tới một chương trìng hay một Scirpt để xử lý và trả lại kết quả trong một trang web. 3. Web Server Response Web server đáp ứng yêu cầu của Web browser bằng cách trả lại một trang HTML. Trang trả lại có thể là trang HTML tĩnh, trang HTML động hoặc là trang trong danh sách thư mục. 4. Trang HTML tĩnh (Static Page) Một trang HTML tĩnh là trang đã được chuẩn bị sẵn cho các yêu cầu nhất định và được đặt sẵn trên Web server. Người sử dụng yêu cầu một trang HTML tĩnh bằng cách gõ trực tiếp URL hoặc là Click vào Hyperlink của URL nào đó, URL được gửi tới server. Server đáp ứng bằng cách trả lại trang HTML tĩnh. 5. Trang động (Dynamic Page) Các trang động được tạo ra trong quá trình đáp ứng cho yêu cầu của người sử dụng. Một Web browser thu thập thông tin bằng cách thực hiện một trang có các Textbox, Menu, Checkbox... cho phép người sử dụng điền vào hoặc lựa chọn. Khi người sử dụng click vào một nút (button) trên Form, dữ liệu từ Form được gửi tới Web server. Server đưa dữ liệu này tới một Script hoặc một trình ứng dụng để xử lý. Sau đó server gửi lại kết quả cho browser bằng một trang HTML. Ví dụ sau đây cho phép ngưới sử dụng gửi một yêu cầu tới một Internet Server API (ISAPI), ứng dụng này dùng để cộng 2 số. Ngưới sử dụng ngập 2 số được cộng sau đó click một button để gửi 2 số đó tới web server. Web server gọi một ISAPI để cộng 2 số, sau đó trả lại kết quả cho browser bằng một trang HTML. 6. Sử dụng Internet Information Server như thế nào ? Internet Information Server đủ khả năng đáp ứng các chức năng quan trọng cho các tổ chức khác nhau. Chúng ta có thể sử dụng một Server cho một Web site hoặc cũng có thể sử dụng nhiều server cho một Web site. Một trong những nhân tố để xác định cấu hình Internet Information Server là nó được sử dụng bên trong nội bộ của một mạng Intranet hay nó được nối kết tới Intetnet. VI. Giới thiệu Active Server Pages 1. Active Server Pages là gì? Microsoftõ Active Server Pages (ASP) là một môi trường sever-side scripting cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Web động, tương tác với client một cách hiệu quả. ASP hoạt động dựa vào các script do người lập trình tạo sẵn. Khi ta cho script chạy trên server thay vì chạy ở client thì Web server của ta sẽ làm mọi công việc cần thiết để tạo ra một trang Hypertext Markup Language (HTML) trả về cho Browser hiển thị, như vậy ta không phải bận tâm rằng các Web browser có thể xử lý trang Web hay không vì server đã làm mọi việc. Active Server Pages chạy trên các môi trường sau đây: Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên Windows NT Server 4.0 hoặc 5.0 Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT Workstation. Microsoft Personal Web Server trên Windows 95. Các Script của ASP chứa trong các text file có đuôi là .asp. Trong Script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Browser gửi một Request tới Server yêu cầu một file ASP. Khi Web Server nhận được request của browser, nó sẽ đọc từ đầu đến cuối file ASP sau đó thực hiện các lệnh script và trả lại kết quả cho browser dưới dạng file HTML. Phần iiI Phân tích thiết kế hệ thống giới thiệu đtdđ trên mạng I.Tìm hiểu về bán hàng trên mạng : Bán hàng trên mạng hay nói cách khác chính là thương mại điện tử, khi tạo một ứng dụng liên quan tới việc bán hàng trên mạng ta phải chú ý tới mặt hàng được bán, đối tượng mua hàng và phương thức bán hàng. Đây là những việc quan trọng nhất mà người lập ra hệ thống cần chú ý tới. ở nước ta việc bán hàng trên mạng chưa được phổ biến so với các nước trên thế giới vì vậy hầu hết các ứng dụng thương mại điện tử ở nước ta đều chỉ dừng ở mức giới thiệu sản phẩm tiêu dùng. Giới thiệu sản phẩm trên mạng là việc quảng bá một loại sản phẩm nào đó trên mạng. Khi người dùng truy cập vào và tìm hiểu thông tin về sản phẩm, hệ thống phải đưa ra được những gì mà người dùng muốn biết về sản phẩm bên cạnh đó hệ thống cần phải lưu trữ đầy đủ thông tin để có thể trả lời bất cứ câu hỏi nào của người truy cập. Để giới thiệu các hàng hoá hiện có lên mạng thì hệ thống phải quản lý được các hàng hoá hiện có. Quản lý như thế nào đế thông tin về hàng hoá là có hệ thống và đầy đủ? Và khi thể hiện các hàng hoá đó lên trang Web các thông tin hàng hoá này phải có khoa học, trực quan, sinh động không dư thừa hay thiếu hụt. Đây là một yêu cầu khá quan trọng đặt ra cho hệ thống. Tổ chức dữ liệu: Cơ sở dữ liệu về hàng hoá phải thật thuận tiện cho việc cập nhật, bổ sung, sửa chữa và dễ dàng thể hiện. . . II. Các thao tác cơ bản trong quá trình hoạt động của hệ thống có thể kể đến như sau: Người dùng truy cập vào trang Web để tìm hiểu về sản phẩm mà họ quan tâm, ở đây có thể xảy ra hai trường hợp là người dùng không tìm được sản phẩm mà họ cần tìm khi đó họ cần một lời hướng dẫn và người thiết lập hệ thống có thể đưa ra một vài địa chỉ trang Web khác cho khách hàng tham khảo. Trường hợp thứ hai là người truy cập tìm thấy sản phẩm mà họ quan tâm như vậy họ sẽ tìm hiểu về sản phẩm, lúc đó hệ thống phải có đầy đủ các thông tin mà người truy cập quan tâm tới. Ngoài các thông tin cơ bản về sản phẩm hệ thống còn phải đưa các thông tin có liên quan tới sản phẩm như : Nhà cung cấp, nhà sản xuất với các thông tin như: Địa chỉ, số điện thoại, trang Web riêng, mặt hàng hiện đang được giới thiệu trên trang Web. . . Hệ thống đưa ra một số lời khuyên cho người dùng về sản phẩm mà họ đã chọn. Người truy cập tìm thông tin Hệ thống giới thiệu sản phẩm CSDL Tìm thông tin Thông tin Người truy cập tìm thông tin Hệ thống giới thiệu sản phẩm CSDL Tìm thông tin Thông tin ứng dụng thương mại điện tử vào việc mua bán điện thoại di động đã có từ rất lâu. Các hãng ĐT lớn như Nokia, Samsung, Motorola. . . đều thực hiện việc mua bán trên mạng vì như vậy việc mua bán được thực hiện rất nhanh chóng và thuận tiện cho cả người bán lẫn người mua. Đối với mỗi sản phẩm việc quản lý thông tin có thể theo hai cách, ta có thể quản lý theo hãng sản xuất ra sản phẩm đó hoặc quản lý theo nhà cung cấp sản phẩm tại thị trường trong nước. Quản lý theo hai cách này đều rất dễ dàng cho việc tìm kiếm, và sửa đổi đối với người quản trị nhưng lại rất khó đối với người không chuyên vì vậy cách tốt nhất là quản lý theo tên điện thoại như vậy rất dễ dàng cho người truy cập cũng như người quản trị mạng. Chỉ cần nhập vào tên sản phẩm là các thông tin có liên quan tới chúng sẽ hiển thị trực quan ra cho người quan tâm và nếu có sai sót thì cũng rất dễ dàng cho ta sửa đổi hay cập nhật. Sơ đồ dưới đây sẽ cho ta hình dung sơ lược về các thao tác của hệ thống giới thiệu sản phẩm. Hệ thống Tìm Cập nhật Hiển thị Sửa Thông tin Thêm Xoá Các yêu cầu về chức năng đối với hệ thống : Lưu trữ, đưa thông tin về các loại sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường lên trên mạng. Thêm, xoá, sửa đổi thông tin về sản phẩm, Nhà cung cấp, Nhà sản xuất trong CSDL. Đưa ra được những thông tin mà người truy cập yêu cầu. Các luồng thông tin vào : Thông tin về sản phẩm, Nhà cung cấp, Nhà sản xuất lưu trữ trong CSDL. Các yêu cầu của người truy cập lấy thông tin về sản phẩm. Các luồng thông tin ra : Hiển thị thông tin theo yêu cầu của người truy cập. Thông tin mới nhất có liên quan tới loại sản phẩm mà người truy cập quan tâm đến (có thể có hoặc không). Thông tin từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp về sản phẩm bao gồm các chú ý khi sử dụng và các dịch vụ hậu mãi Biểu đồ phân cấp chức năng Hệ thống giới thiệu sản phẩm Cập nhật thông tin Tìm Hiển thị Sản phẩm NCC NSX NSX, NCC Sản phẩm Thông tin về SP III. Chức năng cập nhật thông tin bao gồm : Cập nhật thông tin về sản phẩm : Các tính năng, Giá cả, Nhà CC, Nhà SX Cập nhật thông tin về Nhà SX : Các mặt hàng đã và mới SX, Địa chỉ, Số ĐT Cập nhật thông tin về Nhà CC : Các mặt hàng đã và mới CC, Địa chỉ, Số ĐT... Các thông tin này có thể thay đổi về vậy ta có thể sửa, thêm hoặc xoá đi cho phù hợp với thực tế. Đây là chức năng rất quan trọng và phải làm thường xuyên vì nó bảo đảm cho tính chính xác về thông tin của hệ thống. Chức năng tìm (Phụ thuộc vào mục đích của người truy cập) Tìm theo tên SP : Người truy cập quan tâm tới một sản phẩm và khi họ nhập vào tên sản phẩm hệ thống phải tìm ra, nếu không tìm thấy phải báo cho người truy cập biết rằng không tìm thấy sản phẩm. Tìm theo Nhà CC : Người truy cập muốn biết loại sản phẩm mà họ quan tâm có thể mua được ở đâu, nhà CC có đáng tin cậy không, họ có thể dễ dàng sửa chữa hay đổi sản phẩm mà họ mua nếu như sản phẩm có vấn đề hoặc hỏng hóc. . . Tìm theo Nhà SX : Người truy cập muốn biết sản phẩm mà họ mua được sản xuất ở đâu, Hãng sản xuất có nổi tiếng không hoặc người truy cập muốn mở đại lý thì họ có thể liên lạc với nhà SX như thế nào, hãng đã sản xuất những mặt hàng nào. . . Chức năng hiển thị : Khi hệ thống tìm thấy sản phẩm, nó phải có khả năng hiển thị được thông tin cho người truy cập. Bên cạnh đó hệ thống cần có khả năng đưa thông tin ra các thiết bị ngoại vi khác như máy in, các loại ổ đĩa. . . Biểu đồ mức khung cảnh Khách hàng Nhà Sản Xuất, Nhà Cung Cấp Hiển thị Hệ thống GTSP Tìm thông tin Cung cấp TT về SP Y/cầu cập nhật Biểu dồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Phân rã hệ thống thành 3 chức năng cơ bản sau: 1. Tìm 2. Hiển thị 3. Cập nhật Khách hàng Nhà sản xuất Nhà cung cấp Tìm Hiển thị Cập nhật Sản phẩm Nhà CC Nhà SX Yêu cầu Thông tin Thông tin Thông tin Biểu đồ phân cấp chức năng mức dưới đỉnh 1.Chức năng cập nhật Nhà cung cấp Nhà CC Sản phẩm Cập nhật Thông tin Cập nhật thông tin về Nhà CC Cập nhật thông tin về Nhà SX Nhà Sản Xuất Nhà SX Sản phẩm Cập nhật Thông tin 3.Chức năng hiển thị Khách hàng Hiển thị Sản phẩm Nhà CC Nhà SX Thông tin 4. Chức năng tìm Khách hàng Tìm Sản phẩm Nhà CC Nhà SX Yêu cầu Thông tin Thông tin Thông tin Sau khi phân tích thiết kế hệ thống thì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3490.doc
Tài liệu liên quan