Phương Pháp kế toán một số phần hành chủ yếu trong Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hợp Nhất Miền Bắc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

Lời Mở Đầu 4

Phần I. Tổng quan về đơn vị thực tập 6

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 6

1.1. Khái quát lịch sử hình thành của Công ty. 6

1.2. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh và loại hình của Công ty. 7

1.3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty. 7

1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 8

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. 8

2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh gần đây. 8

2.2. Một số phân tích cơ bản. 10

2.3. Định hướng phát triển của Công ty. 11

3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty. 13

3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 13

3.2. Đặc điểm và chức năng của các phòng ban, bộ máy quản lý trong Công ty. 14

Phần II. Tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành kế toán chủ yếu. 18

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 18

1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán. 18

1.2. Mô hình của bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận. 19

1.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán. 19

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. 20

1.2.3. Mỗi quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng của Công ty: 22

2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong Công ty. 22

 

doc48 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2206 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương Pháp kế toán một số phần hành chủ yếu trong Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hợp Nhất Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của Công ty. - Tổ chức ghi chép, tinh toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển tài sản, nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Quy định thủ tục lập và luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ Công ty theo quy định của Nhà nước, các quy định phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh toán, kiểm tra và giữ gìn sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời nhứng hành động tham ô, lãng phí tài sản, vi phạm các chính sách chế độ trong Công ty. - Lập và gửi Báo cáo kế toán theo quy định của cấp trên, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính của Công ty. - Chủ trì lập và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính giá thành. Tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. - Tổ chức phổ biến hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách về công tác tài chính kế toán của Nhà nước và cấp trên cho các đơn vị, cá nhân có liên quan. - Mua sắm, trang bị, quản lý hệ thống máy vi tính trong toàn Công ty, tham mưa cho Giám đốc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong Công ty. Từng bước có giới hóa kế toán, thống kê phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty. - Cung cấp kịp thời và đầy đủ các số liệu chứng từ kế toán, số liệu kế toán thuộc lĩnh vực tài chính cho các phòng ban liên quan xử lý, để phục vụ kịp thời cho quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong Công ty. - Phối hợp các đơn vị có liên quan trong thanh toán tiền lương. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty các công tác về tổ chức cán bộ và công việc hành chính trong Công ty. - Quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao động trong Công ty. - Xây dựng các nội quy, quy chế trong Công ty, phân công nhiệm vụ trong Công ty. - Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và đề xuất các biện pháp thực hiện tốt nội quy trong Công ty. - Nghiên cứu, để xuất và chỉ đạo thực hiện các chủ chương chính sách, chế độ quản lý nghiệp vụ về lao động trong Công ty. Phối hợp các phòng ban trong Công ty để hoạt động có hiệu quả hơn. - Quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty theo quy định, thực hiện chế độ nâng bậc, nâng cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Báo cáo chất lượng cán bộ nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật theo quy định. - Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch đã được Tổng giám đốc phê duyệt thực hiện và kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên. - Giải quyết đơn khiếu lại tố cáo của cán bộ nhân viên trong Công ty. - Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Công ty các phong trào thi đua, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. - Theo dõi tổng hợp các thành tích thi đua trong Công ty, biểu dương kịp thời những tổ chức cá nhân, tập thể theo quy định của Công ty và Nhà nước. Phần II. Tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành kế toán chủ yếu. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán cung cấp những thông tin cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý kinh doanh có thể biết được quá trình kinh doanh của mình đạt hiệu quả như thế nào. Ngoài ra Bộ máy kế toán của Công ty tham mưu hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của Công ty, giúp lãnh đạo Công ty có cái nhìn đầy đủ toàn diện để ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Cụ thể bộ máy kế toán của Công ty phải đảm nhận các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động tài chính phát hiện, xử lý kịp thời và phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. - Xác định kết quả kinh doanh, lập và trình bày các Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan. - Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của Giám đốc. - Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của chế độ, chuẩn mực và pháp luật. - Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới được ban hành. Đồng thời hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty,… 1.2. Mô hình của bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận. 1.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán. Phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó Ban giám đốc Công ty đã tạo mọi điều kiện để phòng kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Bộ máy kế toán Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hợp Nhất miền Bắc gồm 6 người và được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán quỹ Kế toán tiền mặt ,, Kế toán bán hàng Kế toán công nợ Kế toán kho Kế toán trưởng Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán. Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ sổ kể toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Sơ đồ trình từ ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú: : ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu Tổ chức lập Báo cáo kế toán: - Công ty tổ chức lập báo cáo kế toán vào cuối niên độ kế toán do Kế toán trưởng chỉ đạo các bộ phận cung cấp các chứng từ liên quan, kết hợp với số liệu kế toán trên máy để lập báo cáo kế toán. - Do nghiệp vụ kế toán được thực trên máy vi tính nên khi lập báo cáo kế toán kế các kế toán thuộc các bộ phận phải có trách nhiệm thu thập các chứng từ liên quan để đối chiếu và so sánh đảm bảo tính trung thực và hợp lý của bản báo cáo. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: - Được diễn ra thường xuyên liên tục, thông thường trong khi tổ chức bộ máy kế toán, do Kế toán trưởng tổ chức phân công từng bộ phận kế toán trong phòng thực hiện bao gồm các công việc như: Kiểm tra việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra việc sử dụng tài khoản và ghi chép trên các sổ kế toán, Kiểm tra hàng hóa trong kho định kỳ 3 tháng 1 lần được giao cho chủ kho giám sát và kiểm tra, Đổi chiếu số liệu giữa các sổ kế toán (số kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán các bộ phận kế toán có liên quan), Đối chiếu nhờ xác nhận giữa số liệu của kế toán với số liệu của các đơn vị có liên quan, Kiểm tra việc thực hiện công tác tổ chức trong doanh nghiệp, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm và sự phối hợp công việc giữa các thành viên trong bộ máy kế toán trong đó do kế toán trưởng phân công. 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. Kế toán trưởng: Là người đại diện cho phòng kế toán trong quan hệ với Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm và đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế toán trưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty để đưa ra nhưng quyết định chính xác. Kế toàn trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên và đôn đốc công việc của kế toán viên và hướng dẫn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các kế toán viên . - Kế toán kho: theo dõi tình hình nhập xuất kho của Công ty, ghi vào thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất kho và đối chiếu với số thực trong kho. Chịu trách nhiệm đối chiếu thực tế với sổ sách về háng hóa tồn đọng trong kho trước khi báo cáo. Đồng thời, kế toán kho làm nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ trong Công ty, tiến hành theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng tháng và vào các sổ kế toán liên quan. - Kế toán bán hàng: quản lý, theo dõi tình hình bàn hàng và doanh số bán hàng của Công ty. Cuối kỳ báo cáo với Kế toán trưởng để Kế toán trưởng tổng hợp báo cáo với Ban giám đốc. - Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý phần tạm ứng của cán bộ công nhân viên, ghi chép tổng hợp các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán của Công ty. Đồng thời kế toán công nợ cũng làm nhiệm vụ của kế toán tiền lương, hàng tháng theo dõi bảng chấm công để tiến hành lập sổ kế toán tiền lương,yêu cầu thủ quỹ trả lương cho công nhân viên. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có trách nhiệm quản lý, theo dõi các khoản phải thu, phải chi bằng tiền của Công ty. Phải thường xuyên đối chiếu thực tế với số liệu trên sổ sách. Báo cáo tổng hợp về tiền mặt vào cuối tháng để làm cơ sở cho Kế toán trưởng viết báo cáo. - Kế toán quỹ: Là người quản lý trực tiếp tiền mặt tại quỹ của Công ty. Hàng ngày lập báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt tại quỹ và sổ sách để kịp thời phát hiện ra sai sót. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của kế toán tiền mặt và báo cáo với Kế toán trưởng về tiền mặt tại quỹ. Thực hiện công tác thu chi khi có quyết định. Để giảm tải khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, ngoài việc bố trí hợp lý vị trí nhân sự, Công ty vừa đầu tư một khoản tiền lớn để mua phần mềm quản lý kế toán Bravo 6.0. Phần mềm kế toán này đã giúp các nhân viên rất nhiều trong công tác kế toán để xử lý thông tin được nhanh gọn, chính xác và thuận tiện. 1.2.3. Mỗi quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng của Công ty: - Bộ máy kế toán có vai trò rất quan trọng nó góp phần phản ánh thực trạng, cung cấp số liệu qua đó góp phần cung cấp thông tin để phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. - Góp phần hỗ trợ, cung cấp các số liệu chân thực về thực trạng của Công ty giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có thể lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đưa ra các quyết định. - Giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước có thể dễ dàng theo dõi và kiểm tra tính xác thực, minh bạch về tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty. 2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong Công ty. 2.1. Đặc điểm chính sách kế toán áp dụng. - Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. - Chế độ kế toán áp dụng Chế Độ Kế toán Doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Áp dụng và tuân thủ chuẩn mực kế toán số: 01, 02, 03, 14, 16, 24, 27. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là: Việt Nam Đồng. - Công ty VPP Hợp Nhất Miền Bắc hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chứng từ (NKCT). - Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp giá đích danh. - Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: theo tỷ giá thực tế tại ngân hàng ngoại thương. 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội,…để có căn cứ trả lương, BHXH, trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty. Mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, tổ trưởng (trưởng phòng ban, nhóm,…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho nhân viên trong ngày, tương ứng với cột phản ánh ngày trong tháng. Cuối tháng, sau khi người chấm công và người phụ trách bộ phận ký, bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,…sẽ chuyển về bộ phận kế toán. Sau đó kế toán sẽ tiến hành đối chiếu, kiểm tra và qui ra công để trả lương và BHXH . - Bảng chấm công thêm giờ: Bảng này dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm giờ để làm căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong Công ty. Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào số giờ làm việc thực tế để chấm công làm thêm giờ cho từng người trong ngày. Cuối tháng tổ trưởng tổ sản xuất, người làm thêm giờ ký vào kèm theo các chứng từ khác để gửi cho phòng kế toán, phòng kế toán sẽ kiểm tra đối chiếu và qui đổi ra ngày công để thanh toán . - Bảng thanh toán tiền lương: Đây là căn cứ để thanh toán tiền lương phụ cấp và các khoản khác cho người lao động và thu nhập ngoài lương thanh toán cho người lao động. Đồng thời là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công. Cuối mỗi tháng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho Giám đốc ký duyệt rồi chuyển về cho kế toán tiền mặt phát lương. - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng kê trích nộp các khoản dùng để xác định số tiền BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và là cơ sở ghi sổ kế toán. - Bảng phân bổ tiền lương và khoản trích theo lương: để tập hợp các khoản lương: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả và các khoản trích theo lương. Chứng từ liên quan tới tiền tệ, thu chi quỹ: - Phiếu thu: Được lập thành 3 liên rồi gửi cho Kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quĩ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quĩ ghi số tiền thực tế nhập quĩ vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với việc thu bằng ngoai tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm và phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ. - Phiếu chi: Được lập thành 3 liên và sau khi có đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, Kế toán trưởng, Giám đốc thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi đầy đủ số tiền bằng chữ sau đó ký và ghi rõ họ tên. Với cả phiếu thu và phiếu chi thì trong 3 liên đó, thủ quĩ giữ 1 liên, 1 liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày số phiếu thu và chi được tập hợp và chuyển cho kế toán ghi sổ. Hệ thống chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho: - Phiếu nhập kho: Là chứng từ xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho, làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm của những người có liên quan và ghi sổ kế toán. Người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập hàng hóa, sau đó thủ kho ghi số lượng thực nhập. kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền. - Phiếu xuất kho: Dùng để phản ánh số lượng vật tư, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho từng bộ phận trong Công ty, làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm sản xuất, đồng thời kiểm tra định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh lập. Sau khi lập, người lập phiếu và Kế toán trưởng ký rồi chuyển sang Giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt. Sau đó người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất hàng thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế xuất kho và ký tên. - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Dùng để theo dõi số vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán của Công ty sử dụng - Bảng kê mua hàng: Là chứng từ kê khai mua vật tư, sản phẩm hàng hóa trên thị trường tự do trong trường hợp người bán không thuộc diện lập hóa đơn bán hàng. Hệ thống chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng: - Hóa đơn GTGT: Hóa đơn này được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần, một liên lưu tại quyển, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu nội bộ. - Sổ chi tiết bán hàng: Sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng sản phẩm mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG ĐƠN VỊ TT  TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU  I/ Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL 9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL  IV/ Tiền tệ 10 Phiếu thu 01-TT 11 Phiếu chi 02-TT 12 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 13 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 14 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT 15 Biên lai thu tiền 06-TT 16 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) 08a-TT 17 Bảng kê chi tiền 09-TT 18 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH 19 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản 20 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL 21 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL 2.3.Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán. DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Tiểu khoản chạy theo dịch vụ Số SỐ HIỆU TK TT Cấp 1 Cấp 2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ 1 2 3 4 5 LOẠI TK 1 TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi Ngân hang 3 113 Tiền đang chuyển 4 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 5 128 Đầu tư ngắn hạn khác 6 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 7 131 Phải thu của khách hàng 8 133 Thuế GTGT được khấu trừ 9 136 Phải thu nội bộ 10 138 Phải thu khác 11 139 Dự phòng phải thu khó đòi 12 141 Tạm ứng Vay tiền, chi ra bằng tiền mặt, ký nhận 13 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 14 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 15 151 Hàng mua đang đi đường 16 152 Nguyên liệu, vật liệu Nếu có số dư ở nội bộ thì lấy hóa đơn để bằng về hiện trạng 17 153 Công cụ, dụng cụ 18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 19 155 Thành phẩm 20 156 Hàng hóa 21 157 Hàng gửi đi bán 22 158 Hàng hoá kho bảo thuế 23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trích lập theo chế độ (cuối năm), mất mát thì bồi thường theo cá nhân. 24 161 Chi sự nghiệp LOẠI TK 2 TÀI SẢN DÀI HẠN 25 211 Tài sản cố định hữu hình Thống nhất hồ sơ pháp lý để chuyển cho công ty mới 26 212 Tài sản cố định thuê tài chính 27 213 Tài sản cố định vô hình 28 214 Hao mòn tài sản cố định 29 217 Bất động sản đầu tư 30 221 Đầu tư vào công ty con 31 222 Vốn góp liên doanh 32 223 Đầu tư vào công ty liên kết 33 228 Đầu tư dài hạn khác 34 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 35 241 Xây dựng cơ bản dở dang 36 242 Chi phí trả trước dài hạn 37 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 38 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn LOẠI TK 3 NỢ PHẢI TRẢ 39 311 Vay ngắn hạn Làm đầy đủ cơ sở pháp lý để cố gắng đưa vào chi phí hợp lý, hợp lệ 40 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 41 331 Phải trả cho người bán Xác nhận nợ tại thời điểm 31/12 42 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 43 334 Phải trả người lao động 44 335 Chi phí phải trả hạn chế sử dụng 45 336 Phải trả nội bộ chỉ có những đơn vị có chi nhánh mới hạch toán (phải có mã số thuế riêng) 46 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD chưa sử dụng 47 338 Phải trả, phải nộp khác 48 341 Vay dài hạn 49 342 Nợ dài hạn 50 343 Trái phiếu phát hành chưa dùng 51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 52 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả nghiên cứu kỹ thực thực hiện trong năm 2008 53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Trích theo quy định 3%/ tổng quỹ lương đóng BHXH/ (82/2003/TT) 54 352 Dự phòng phải trả LOẠI TK 4 VỐN CHỦ SỞ HỮU 55 411 Nguồn vốn kinh doanh 56 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 58 414 Quỹ đầu tư phát triển Do quy chế công ty, có thông qua hội đồng quản trị 59 415 Quỹ dự phòng tài chính nt 60 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu nt 61 419 Cổ phiếu quỹ nt 62 421 Lợi nhuận chưa phân phối 63 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi nt 64 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 65 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 66 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ LOẠI TK 5 DOANH THU chạy theo đối tượng đối với các doanh thu trong tập đoàn 67 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Dùng đúng theo từng công ty 68 512 Doanh thu bán hàng nội bộ VPP miền bắc dùng 69 515 Doanh thu hoạt động tài chính 70 521 Chiết khấu thương mại nghiên cứu 71 531 Hàng bán bị trả lại ok Cty VPP 72 532 Giảm giá hàng bán LOẠI TK 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 73 611 Mua hàng Không dùng 74 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 75 622 Chi phí nhân công trực tiếp 76 623 Chi phí sử dụng máy thi công không dùng 77 627 Chi phí sản xuất chung 78 631 Giá thành sản xuất 79 632 Giá vốn hàng bán chú ý phần doanh thu nội bộ (theo đối tượng của doanh thu nội bộ, tính theo tỷ lệ doanh thu) 80 635 Chi phí tài chính 81 641 Chi phí bán hang Cty VPP 82 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp LOẠI TK 7 THU NHẬP KHÁC 83 711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động LOẠI TK 8 CHI PHÍ KHÁC 84 811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động 85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo chế độ, QĐ15 LOẠI TK 9 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 86 911 Xác định kết quả kinh doanh LOẠI TK 0 TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 001 Tài sản thuê ngoài Xe trường 002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 003 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án 2.4. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán. - Thực hiện mục tự động hóa, công tác kế toán tại Công ty được thực hiện hầu hết trên máy. Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm Bravo 6.0 việc sử lý dữ liệu kế toán được thực hiện thông qua phần mềm này là chỉ cần cập nhật hóa đơn chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, máy sẽ tự động tính toán, thực hiện kết chuyển, phân bổ lên các sổ chi tiết và sổ cái,…và các BCTC liên quan. Người sử dụng có thể xem xét chi tiết bất kì chứng từ, sổ sách nào. Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ với các đặc trưng sau: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ, - Bảng kê, - Sổ Cái, - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký. -Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ. Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ sổ kể toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu 2.5. Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo của Công ty cổ phần VPP Hợp Nhất Miền Bắc được lập theo các năm. Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập Báo cáo tài chính, sau đó xin xét duyệt của cấp trên. Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) Báo cáo kế quả hoạt đọng kinh doanh (mẫu số B02-BTC) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN) Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN). Công ty lập báo cáo tài chính theo năm dương lịch. Thời hạn nộp báo cáo muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kì kế toán. Báo cáo tài chính của Công ty được nộp cho cục thuế Hà Nội, nộp theo nghành dọc là Tổng công ty và cho cơ quan quản lí vốn là cục tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra Công ty cũng áp dụng các Báo cáo quản trị nhằm hỗ trợ tốt hơn cho công tác quản trị DN như: Báo cáo doanh thu bán hàng theo khu vực, Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lí DN,… CÁC BÁO CÁO CỦA CÔNG TY BẢNG CÂN Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37327.doc
Tài liệu liên quan