Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

 

CHƯƠNG I 1

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1

I. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1

1. Khái niệm 1

2. Đặc điểm của TSCĐ 1

II. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TSCĐ 1

III. PHÂN LOẠI TSCĐ 2

IV. ĐÁNH GIÁ TSCĐ 4

1- Nguyên nhân TSCĐ: 4

2. Giá trị còn lại trên số kế toán 6

V. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP TSCĐ 6

1. Kế toán chi tiết TSCĐ 6

2. Kế toán tổng hợp TSCĐ 8

CHƯƠNG II 16

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CCDC 16

I. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU TẠI KHO VÀ PHÒNG 16

KẾ TOÁN THANH TOÁN 16

II. PHUƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ TẬP HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU 18

III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT VẬT LIỆU – CCDC 18

1- Kế toán tổng hợp nhập xuất CCDC – Vật liệu. 18

2. Sơ đồ kế toán nhập xuất VL – CCDC 25

CHƯƠNG III 29

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 29

I. CẤU THÀNH CBCNV - CÁC LOẠI LAO ĐỘNG, CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG 29

1. Cấu thành CBCNV trong Xí nghiệp 29

2. Các loại lao động 29

3. Hình thức trả công 30

II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG, SỐ LƯỢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT 31

1. Phương pháp tính lương: 31

2. Bảng thanh toán tiền lương 32

III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 33

1. Trích lương phép năm kế hoạch 33

2. Phương pháp kế toán lương và các khoản trích theo lương 34

CHƯƠNG IV 37

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 37

CHƯƠNG V 44

CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN 44

I. HẠCH TOÁN KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI CUNG CẤP NGƯỜI BÁN 44

II. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGÂN SÁCH HÀNG HÓA 45

III. HẠCH TOÁN TÌNH HÌNH TẠM ỨNG 49

CHƯƠNG VI 50

TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 50

I. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 50

II. QUÁ TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 50

1. Chi phí NVL trực tiếp 50

2. Chi phí nhân công trực tiếp 51

3. Chi phí sản xuất chung 52

III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH 56

1. Phương pháp phân bổ CPSX cho các đối tượng sử dụng 56

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4028 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU TẠI KHO VÀ PHÒNG KẾ TOÁN THANH TOÁN Chi tiết vật liệu ở Xí nghiệp được phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật liệu. Để thực hiện kế toán chi tiết vật tư xí nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư trong xí nghiệp Phiếu nhập kho ® Thẻ hoặc Þ Bảng tổng hợp NXT kho VL « Kế toán tổng hợp ¯ sổ Thẻ kho chi tiết ¯ vật liệu Phiếu xuất kho ® ® Ghi hàng ngày « Quan hệ đối chiếu Þ Ghi cuối tháng * Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, từng loại vật liệu về mặt số lượng hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập xuất vật liệu thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế nhập xuất vật liệu và chứng từ cuối ngày căn cứ vào chứng từ để ghi thẻ kho và cách ghi mỗi chứng từ ghi một dòng tính ra số dư cuối ngày tính ngay vào thẻ kho, sau khi sử dụng chứng từ nhập xuất để ghi thẻ kho thủ kho chuyển chứng từ về phòng kế toán. Con số để ghi thẻ kho là các chứng từ Nhập – Xuất vật liệu. Phương pháp ghi: Thẻ kho được lập cho từng danh điểm NVL của từng kho các chứng từ nhập xuất được ghi theo thứ tự thời gian. Thẻ kho Ngày lập: 1/1/2000 ĐVT: Quả Đặc điểm vật liệu: Gốm 35KV Kho: XN Số TT Chứng từ Diễn giải Số lượng Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu năm 107 33 24/1 Cty Sứ Hoàng Liên Sơn 300 407 02 25/1 ĐS-T.Hà-Hải Dương 384 Cộng phát sinh : 300 384 123 Tồn kho cuối tháng 1: 123 * Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình biến động nhập xuất, tồn kho vật liệu kể cả về mặt số lượng và chất lượng giá trị. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán vật liệu kiểm tra đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan, sau đó tính giá vật liệu theo phương pháp thích hợp để phản ánh vào sổ chi tiết vật liệu cuối tháng và định kỳ kế toán thủ kho tiến hành điều chỉnh số liệu thẻ kho và sổ chi tiết để xác định sai sót nếu có. Sổ chi tiết vật liệu Tờ số: ĐVT: Danh điểm vật liệu: Kho: Số Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn TT Số Ngày SL Tiền SL Tiền SL Tiền 49 1/12 Cty cơ khí điện Hà Tây 175 717.000 02 16/11 Đội 8 HT14 – TX Phủ Lý 236 967.000 Cộng: * Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót nếu có. * Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lập giữa kho và phòng Kế toán, khối lượng ghi chép lớn nếu doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu,tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên. II. PHUƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ TẬP HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU Kế toán vật liệu sử dụng chứng từ kế toán N-X-VL như sau: - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Phiếu nhập xuất kho vật liệu - Hoá đơn kiêm phiéu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm vật liệu được dùng trong truờng hợp mà vậtliệu có đặc tính lí hoá phức tạp, số vật liệu đúng tiêu chuẩn, kém phẩm chất. - Phiếu nhập vật tư được lập khi hoàn thiện nghiệp vụ nhập kho xác định được số thực tế của vật liêụ nhập kho là căn cứ để ghi vào TK 152. - Phiếu xuất kho được lập do bộ phận xin lĩnh vật tư hoặc phòng cung ứng vật tư sẽ lập được dùng để theo dõi số lượng xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị. - Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho: vừa lập những chứng từ kế toán trên phải được thực hiện theo đúng những qui định và mẫu biểu, giá trị trách nhiệm ghi chép về số liệu cần thiết. III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT VẬT LIỆU – CCDC 1- Kế toán tổng hợp nhập xuất CCDC – Vật liệu. a- Sổ sách kế toán: -Trong hình thức nhật ký chứng từ mà kế toán xí nghiệp áp dụng, kế toán nhập vật liệu CCDC được thực hiện sổ sách sau: + Hạch toán các nhiệm vụ thanh toán với người bán được thực hiện trên nhật ký chứng từ số 5. Nguyên tắc ghi chép: Mỗi hoá đơn ghi một dòng, ghi liên tục theo thứ tự thời gian và được theo dõi thanh toán từ khi hoá đơn đó xuất hiện đến thanh toán xong. NKCT số 5 Kết cấu sổ gồm 2 phần: Ghi có TK 331 Ghi nợ TK 331 Căn cứ ghi NKCT số 5 là sổ chi tiết số 2 * Bảng kê số 3 là bảng kê tính giá thực tế công cụ dụng cụ được áp dựng để tính giá thực tế của VL và CCDC. - Cơ sở lập: Các NKCT có liên quan: NKCT số 5, NKCT số 7, NKCT số 6, NKCT số 1, NKCT số 1 bảng phân bổ số 2. Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế VL – CCDC Tháng..........năm..................... Chỉ tiêu TK 152 TK 153 HT TT HT TT I. Số dư đầu tháng 2.142.398.756 2.195.420.353 56.522.130 51.574536 II. Số PS trong tháng 272.571.355 288.669.242 150.000 150.000 - Từ NKCT số 1 5.155.000 150.000 150.000 - Từ NKCT số 2 10.942.887 - Từ NKCT số 5 234.584.001 234.584.001 - Từ NKCT số 7 37.987.354 37.987.354 III. Tổng I và II 2.414.970.111 2.484.089.595 56.672.130 51.724.536 IV. Chênh lệch giá TT&HT 1,03 1,03 V. Hệ số giá VI. Xuất dùng trong tháng 490.486.680 505.201.281 2.644.825 2.724.170 VII. Tồn kho cuối tháng 1.924.483386 1.978.888.314 54.027.305 49.000.366 * Bảng phân bổ số 2 - Phân bổ NVL và CCDC - Tác dụng: Phản ánh giá trị thực tế giá VL-CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. - Cơ sở lập: Bảng kê số 3 cùng tháng các phiếu xuất kho VL-CCDC trong bản kê suất. - Phương pháp lập * Phương pháp tính giá xuất kho VL - CCDC Bảng phân bổ NLVL – CCDC Tháng 1 năm 2000 Số Ghi có các TK TK 152 TK 153 Số TT Đối tượng sử dụng HT TT (103%) HT TT (103%) phiếu I 15421: SXKD chính Đội 2 Hạ thế-Trung môn-TQ 40.940625 42.168.844 8 Cầu trẩy – Tuyên quang 29.843388 30.738.690 2 HTkon 5- Hà Giang- TQ 123.066.103 126.758.086 6 HTkon 8- Trung môn-TQ 33.895.197 34.912.053 13 Đội 3 Vân cơ 3 – Việt Trì 840.000 865.200 1 Gia Cẩm 3 – Việt Trì 840.000 865.200 1 ĐD 35KV-E31-Nam Định 19.228.227 19.805.074 10 Đội 5 SCĐD35KV- T.Hà- HD 457.138 470.852 2 Đội 6 ĐD 22KV- Bắc Hà- HT 144.494.559 148.829.391 25 II BHLĐ, DC lao động 2.644.825 2.724.170 12 III CP QLXN Do đặc tính hoạt động SXKD của Xí nghiệp bởi vậy tại XN sử dụng giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá VL xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của VL mua và sau cùng phương pháp này thích hợp trong trưòng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Ví dụ: Ngày 1/1/2000 số dư tồn kho chuyển sang 5000, trị giá thực tế là 100.000, 1kg thành tiền là: 500.000.000 Ngày 5/1/2000 nhập kho trị giá mua thực tế là 120.000/1 kg thành tiền là: 600.000.000. Ngày 10/1/2000 xuất kho sử dụng 7.000 tính theo giá (FIFO) giá của VL xuất kho phương pháp (FIFO) 5.000 x 100.000 = 500.000.000 2.000 x 120.000 = 240.000.000 Tổng = 740.000.000 * Phương pháp phân bổ chi phí NVL-CCDC cho các đối tượng sử dụng: Khi xuất dùng NVL – CCDC căn cứ vào quy mô và mục đích xuất để phân bổ VL – CCDC. Cách 1: Phương pháp phân bổ một lần Áp dụng cho những VL – CCDC xuất dùng và giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với mục đích thay thế và bổ sung một lần VL – CCDC cho sản xuất thì toàn bộ xuất giá trị dùng tính hết vào chi phí định kỳ. Nợ TK 621, 641, 241, 632, 331, 111, 112 Có TK 152, 153 VD: Trong tháng có các nghiệp vụ sau: Xuất VL sỏi cho xây dựng : 3.000 Xuất VL cát cho xây dựng : 2.000 Xuất VL than cho tiêu thụ sản phẩm : 100.000 Xuất VL cho QLXN : 200.000 Xuất CCDC cho phân xưởng sửa chữa : 500.000 Xuất CCDC cho quản lý : 300.000 Nợ TK 621 : 3.000 Nợ TK 627 : 2.000 Nợ TK 641 : 100.000 Nợ TK 642 : 200.000 Có TK 152 (1, 3) : 305.000 Nợ TK 627 : 500.000 Nợ TK 642 : 300.000 Có TK 153 : 800.000 Cách 2: Phương pháp phân bổ nhiều lần: áp dụng đối với CCDC trường hợp xuất dùng CCDC có giá trị tương đối cao, quy mô tương đối lớn mà nếu áp dụng phương pháp phân bổ một lần sẽ làm chi phí kinh doanh đột biến tăng lên thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ 2 lần hoặc nhiều lần. Phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng: Nợ TK 142 Có TK 153 Phân bổ 50% giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng CCDC Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142 : 50% giá trị xuất dùng Khi báo hỏng hoặc hết thời gian sử dụng: Nợ TK 138, 334, 111, 152: phế liệu thu hồi hoặc bồi thường Nợ TK 641, 692, 627: phân bổ nốt giá trị còn lại Có TK 1421: giá trị còn lại (50% xuất dùng) VD: Tháng 3/2000 xuất dùng một số CCDC nhỏ loại phân bổ 2 lần cho sản xuất, giá trị là 140.000.000. Đến tháng 6/2000 bộ phận sử dụng báo hỏng số công cụ trên, giá trị phế liệu thu hồi bằng tiền mặt 5.000.000: - Tình hình trên được kế toán ghi: BT1: Nợ TK 1421 : 140.000.000 Có TK 153(1) : 140.000.000 BT2: Nợ TK 627(3) : 70.000.000 Có TK 142(1) : 70.000.000 BT3: Nợ TK627(3) : 65.000.000 Có TK 111 : 5.000.000 Có TK 142 (1) : 70.000.000 Trường hợp công cụ dụng cụ với quy mô lớn - Hạch toán xuất dùng bao bì luân chuyển + Khi xuất dùng bao bì luân chuyển ghi nhận toàn bộ giá trị xuất dùng Nợ TK 142 (1421) : giá thực tế Có TK 153(2) + Phân bổ giá trị hao mòn và chi phí chu kỳ sử dụng Nợ TK 152 : tính vào giá trị VL mua ngoài Nợ TK 6413 : tính vào chi phí bán hàng Có TK 142(1) : giá trị hao mòn + Khi thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho Nợ TK 153(2) : giá trị còn lại Có TK 192(1) * Kế toán VL, CCDC thừa thiếu khi kiểm kê - Trường hợp thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê do việc ghi chép nhầm thì kế toán điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán cho phù hợp với số thực tế hiện có của VL CCDC theo phương pháp thừa số quy định. - Trường hợp thiếu thừa do hao hụt tự nhiên của VL trong định mức qui định do lượng khi nhập xuất mà giá trị không lớn thì giá trị giảm hoặc tăng chi phí. + Nếu thừa : Nợ TK 152 Có TK 642 + Nếu thiếu: Nợ TK 642 Có TK 152 - Trường hợp VL – CCDC thiếu, giá trị tương đối lớn thì phải xác định nguyên nhân. + Nếu thiếu hụt do trách nhiệm của cá nhân thì phải bồi thường vật chất: Nợ TK 138(8) Có TK 152, 153 + Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý Nợ TK 158(1) Có TK 152, 153 + Khi có quyết định xử lý Nợ TK 821 : Nếu XN bị tổn thất Nợ TK 411 : Nếu giảm KD Có TK 138(1) 2. Sơ đồ kế toán nhập xuất VL – CCDC a. Sơ đồ kế toán nhập xuất vật liệu TK 111,112 TK 152 TK 621 Mua VL thanh toán TK 133 Xuất VL cho sản xuất sản phẩm bằng tiền mặt VAT (1) TK 141 TK 627 Nhận VL do người nhận tạm ứng Dùng cho sản phẩm SXC (2) (2) TK 3388 TK 241 Nhập VL do vay mượn có tính XDCB hoặc SCL TSCĐ chất tạm thời (3) (3) TK 3381 TK 642 VL thừa trong kiểm kê chờ xử lý Dùng cho chi phí QLDN (4) (4) TK 621,241,154 TK 138 VL dùng không hết trả lại kho Cho DN khác vay hoặc nhượng bán CFCNV hoặc phế liệu thu hồi (5) hoặc kiểm kê thiếu chờ xử lý (5) TK 138 TK 632 Nhập VL do đơn vị khác vay trả nợ Xuất VL để bán (6) (6) TK 336 TK 338 Nhập VL do Cty hoặc XN nội bộ Xuất trả nợ vay điều chuyển (7) (7) TK 331 TK 136 Mua VL chưa trả người bán Xuất cho các đ.vị nội bộ trong Cty (8) (8) TK 333 TK 642 Thuế NK VL (nếu có) NVL thiếu VL hao hụt định mức (9) được xử lý hạch toán vào CF (9) TK 222 Trị giá vốn góp Góp vốn liên doanh = NVL TK 412 (10) Trị giá vốn góp Giá TT>giá góp Chênh lệch giá TT<giá vốn góp b. Sơ đồ kế toán nhập xuất CCDC TK 111,112 TK 153 TK 621 Mua CCDC TK 133 Xuất VL cho sản xuất sản phẩm bằng tiền mặt VAT (1) TK 331 TK 627 Mua CCDC chưa trả tiền người bán Chi phí sản xuất chung (2) (2) TK 141 TK 642 Nhập CCDC do người nhận tạm Chi phí QLDN ứng thanh toán (3) (3) TK 336 TK 154 XN nhập CCDC do Công ty cấp Cho dịch vụ, lap vụ phụ (4) (4) TK 338, 241 TK 241 Kiểm kê thừa CCDC nhập lại kho Cho XDCB dở dang hoặc SCL (5) TSCĐ (5) TK 154 TK 142 (1) Nhập CCDC tự chế Giá TT CCDC có giá trị lớn phải (6) phân bổ nhiều kỳ (6) TK 411 TK 331 Nhận góp vốn LD bằng CCDC CCDC sai quy cách trả lại người (7) bán (7) TK 338 Thuế XNK phải nộp (nếu có) (8) TK 136 Nhận CCDC của các XN hoàn lại vốn cho Công ty (9) c. Kế toán CCDC chuyển thành TSCĐ TK 153 TK 211 Giá thanh toán của CCDC chưa sử dụng chuyển thành TSCĐ (1) TK 142 CCDC đã xuất dùng chuyển thành TSCĐ (giá trị chưa phân bổ) (2) TK 214 Giá trị đã phân bổ (giá hao mòn đã phân bổ) (3) d. Kế toán TSCĐ chuyển thành CCDC TK 211 TK 153 TSCĐ chuyển thành CCDC TK 142, 153 Giá trị còn lại TSCĐ đã khấu hao chuyển thành CCDC TK 214 Giá trị đã hao mòn e. Kế toán đánh giá lại VL – CCDC TK 412 TK 152 Chênh lệch NVL tăng do đánh giá lại Chênh lệch NVL tăng (1a) (2a) TK 153 Chênh lệch CCDC tăng do đánh giá lại Chênh lệch CCDC giảm (1b) (2b) CHƯƠNG III KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG I. CẤU THÀNH CBCNV - CÁC LOẠI LAO ĐỘNG, CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG 1. Cấu thành CBCNV trong Xí nghiệp Cơ cấu CBCNV trong Xí nghiệp: * Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa thuận nhu cầu XH. Lao động tại XN được hình thành trên cơ sở lao động đảm bảo đủ về số lượng ngành nghề, chất lượng và được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau đảm bảo mọi người đều có việc làm, mọi việc đều có người phụ trách và ăn khớ với nhau, đồng bộ trong từng tập thể nhỏ và trên phạm vi toàn xã hội. Trên cơ sở đó XNXL Điện đã hình thành một đội ngũ CBCNV trong toàn Xí nghiệp đã có đầy đủ số lượng lao động cần thiết ở từng bộ phận. Số lượng lao động này đã đảm bảo được những công việc hiện nay của XN. Hiện nay XN đã có hơn 50% số lao động ở bậc Đại học và trên đại học, số lao động này đã đáp ứng được tình hình và SXKD của XN một cách xuất sắc với nhiều lao động hiện đang có bậc thợ cao xuất sắc là 7/7. Đương nhiên số lao động hiện nay của XN không có một lao động nào có trình độ dưới THCN và đã đưọc hình thành trên cơ sở hợp đồng lao động. Bởi vậy, CBCNV trong toàn XN được hưởng một chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, bảo hộ lao động, BHXH như một công nhân viên chức Nhà nước. 2. Các loại lao động Dựa trên mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất kinh doanh tại XNXL Điện số lao động trong toàn XN được chia thành hai loại lao động: đó là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. a. Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng hay thực hiện các công trình, các loại lao vụ, dịch vụ tại Xí nghiệp. b. Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình SXKD của XN. Bộ phận này bao gồm: nhân viên kỹ thuật trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoạt động SXKD như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng ban kế toán, thống kê... Thành viên quản lý hành chính, những người làm công tác tổ chức nhân sự, văn thư, đánh máy. Giá trị cấu thành 2 loại lao động này giúp cho XN đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc. 3. Hình thức trả công Hình thức trả công theo lao động và hình thức trả công theo sản phẩm là hai hình thức được áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hiện nay, nó được kết hợp hoặc không trong việc trả công cho người lao động sao cho phù hợp với đặc tính kinh doanh của XN đặc biệt tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập đối với XNXL Điện hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo công trình. - Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức căn cứ vào thời gian lao động, vào lương cấp bậc dựa vào đó tính lương cho công nhân. Hình thức này áp dụng chủ yếu cho lao động làm văn phòng như hình thức quản trị, tổ chức lao động, tài vụ kế toán tiền lương theo thời gian, bao gồm: + Lương theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực hiện làm việc không xét đến thái độ làm việc và kết quả lao động. Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp thường được áp dụng cho các loại lao động không đồng nhất trả lương theo hình thức này chưa phát huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động và chưa chủ yêu về mặt chất lượng công tác thực tế của CBCNV. +Tiền lương tháng: áp dụng đối với CNV ở bộ phận gián tiếp Mức lương = lương cơ bản + phu cấp (nếu có) * Trả lương theo thời gian có thưởng thực chất của chế độ này là sự két hợp giữa việc trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy đinh, nó có ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian giản đơn vừa phản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với công việc, nhưng việc định lương bao nhiêu là hợp lý thì rất khó vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao ddộng. * Mức lương= lương theo thời gian đơn giản + tiền thưởng. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG, SỐ LƯỢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. Phương pháp tính lương: để tính lương cho CBCnV trong toàn xí nghiệp kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương, số quỹ lương còn lại sau khi đã trừ 6% trích lập các quỹ được chia như sau: * Lương phân phối lần 1: với mức lương tối thiểu nhà nước quy định áp dụng, lương khoản trả cho công nhân. - Lương thời gian trả trên cơ sở hệ số lương x phụ cấp lương x ngày công đi làm x lương tối thiểu. * Lương phân phối lần 2 (lương kinh doanh chỉ thực hiện khi vượt mức lương tối thiểu) trả cho cấp bậc công việc của từng đối tượng lao động và hệ số thành tích công việc được giao. 2. Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán lương tổ, phân xưởng, đội, việc tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động được phản ánh trong bảng lương tổ, mỗi CNV được ghi một dòng trên bảng thanh toán lương, phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp được hưởng trong tháng và các khoản. - Bảng tổng hợp lương toàn xí nghiệp đựoc ghi mỗi phân xuởng, tổ, đội một dòng và các phòng ban gián tiếp. Bảng thanh toán lương Tháng............................. Tổ................................. MS................................ Số TT Họ tên HSL cơ bản Lương (t) Lương làm thêm Các khoản phụ cấp Tổng lương Cáckhoản phải trừ Còn lĩnh S lương: Sổ lương được mở cho từng CBCNV trong toàn xí nghiệp, sổ lương dùng để theo dõi từng CBCNV, quản lí nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động và chấp hành chế độ đối với lao động. Sổ lương Tên cán bộ.......................................... Hệ số cấp bậc..................................... Tháng.................................................. TT Diễn giải Thành tiền Ghi chú 1 Luơng thời gian 2 Lương làm việc 3 Các khoản phụ cấp 4 Các khoản phải trừ S lĩnh * Phân bổ tiền lương vào chi phí SXKD: Xí nghiệp xây lắp Điện áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, số phát sinh bên có của TK 334 từ chứng từ gốc được phân loại tập hợp vào bảng phân bổ từ đó tập hợp các chứng từ ghi số vào sổ đang ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 339. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng..........năm Số TT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 : trả cho CNV TK 338 (3382,3,4) Lương (t) Lương làm thêm các khoản khác S có TK 334 1 TK 622 2 TK 627 3 TK 154 4 TK 641 5 TK 642 6 TK 335 7 TK 338 S : III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Trích lương phép năm kế hoạch XNXLĐ mức trích lương nghỉ phép năm được tính theo công thức: 2. Phương pháp kế toán lương và các khoản trích theo lương Theo chế độ hiện hành (chế độ kế toán) để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 334, phải trả CNV dùng để phản ánh các khoản với công nhân viên của xí nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng các khoản khác thu nhập của họ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng những tài khoản sau: TK 627, TK612, TK641, TK 642, TK141, TK338 Phương pháp hạch toán: Hàng ngày tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho CNV, TK sử dụng: Nợ TK 622: CP CNTT Nợ TK 627: CP sản xuất chung Nợ TK 641: CP BH Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số lương - Trích BHXH, BHYT, CPCĐ: Nợ TK 622, 627, 641, 642: phần tính vào CPSXKD (19%) Nợ TK 334: Phần trừ vào TM CNV (6%) Có TK 338 (3382,3,4) – tổng số - Số tiền thưởng phải trả CNV: Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: Tổng số lương thưởng phải trả - Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV ốm, thai sản, tai nạn... Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền mặt của CNV theo quy định sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân tổng số các khoản phải trừ không vượt quá 30% số còn lại. Nợ TK 334: Tổng số các khoản phải trừ Có TK 333(8): Thuế thu nhập phải nộp Có TK 141: Tạm ứng lương Có TK 138: Các khoản bồi thường Thanh toán tiền công, tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho CNVC: Nợ TK 334 : Các khoản thanh toán Có TK 111, 112: TM, Tiền gửi NH Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản thanh toán với CNV TK 111,138,333 TK 334 TK 627 Các khoản khấu trừ vào thu nhập TL phải trả cho NV phân xưởng của CBCNV TK 3383, 4 TK 641, 642 Phần đóng góp quỹ Phải trả NVBH, QLDN TK 111, 521 TK 431 Thanh toán tiền lương, thưởng, Tiền thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV TK 3383 BHXH phải trả trực tiếp CNV Kế toán BHXH a. Phương pháp tính BHXH, BHYT, CPCĐ BHXH là các khoản nợ cấp đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động khi họ gặp khó khăn rủi ro bất chắc hoặc không thể làm việc được góp phần ổn định đời sống cho người lao động trên cơ sở đongs góp của người sử dụng lao động và người lao động với sự bảo vệ của Nhà nước. Theo quyết định 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các doanh nghiệp quốc doanh được phép trích 25% tổng quỹ lương của tập thể đơn vị để lập quỹ BH và kinh phí công đoàn, trong đó + 20% là quỹ BHXH (15% trích vào CPSXKD, 5% trừ vào lương CNV) + 2% cho kinh phí công đoàn tính vào chi phí + 3% là quỹ BHYT (2% tính vào CPSXKD, 1% trừ vào lương CNV) Trong đó người sử dụng lao động (XH) đóng 19% so với tổng lương của người tham gia, người lao động đóng 6% tổng quỹ lương. Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, BHCĐ TK 334 338 TK 612, 621, 641, 642 Sở BHXH phải trả trực tiếp cho Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo CNV tỷ lệ quy định tính vào CPKD (19%) TK 111,112 TK 334 KPCĐ, BHXH, BHYT Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định = TM CNV 6% TK 111,112 Chỉ tiêu KPCĐ tại XN Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp CHƯƠNG IV KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Vốn: Tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, nó bao gồm TM, TGNH, tiền đang chuyển. Phương pháp kế toán tiền mặt Tiền mặt là các khoản tiền vay Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý đã nhập vào quý. TK sử dụng : TK 111 Tiền mặt: Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tại quỹ TM của DN bao gồm tiền VN, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng bạc. Bên nợ: Các khoản TM, ngân phiếu... nhập quỹ Số TM thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê Bên có: Các khoản TM, ngân phiếu, ngoại tệ... xuất quỹ Số TM thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Sơ đồ kế toán tiền mặt TK 511,521 TK 111 TK 152, 153, 211 Doanh thu bằng tiền Mua vật tư, phụ tùng TSCĐ bằng tiền mặt TK 112 TK 333, 334, 338 TGNH nhập quỹ Các khoản phải trả bằng tiền mặt TK 112,138,141 TK 112,131 TM từ các khoản phải thu Xuất quỹ TM ngân hàng TK 136 Phải thu nội bộ đã thu được Trình tự ghi sổ tiền mặt tại XN như sau: Phiếu thu NKCT 1 Sổ báo cáo quỹ Phiếu chi BK 1 Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ theo từng chứng từ, mỗi chứng từ một dòng và tính số dư tồn quỹ cuối ngày hoặc định kỳ lập báo cáo quý chuyển cho kế toán kèm các chứng từ kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra lập báo cáo quỹ, sau đó tính toán tổng hợp số liệu để ghi vào NK1 và BK1. Sổ quỹ và báo cáo quỹ căn cứ vào phiếu thu chi để ghi, mỗi phiếu ghi một dòng theo thứ tự thời gian.. Ví dụ: Sổ quỹ Từ ngày đến ngày Số Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Dư cuối kỳ TT Thu Chi đối ứng Nợ Có 1. Số dư đầu tháng 20.000.000 2. Số phát sinh 152 15.000.000 30 30 Chi mua vật tư hàng hoá VAT 10% 133 15.000.000 Dư cuối tháng 35.000.000 NKCT 1 và Bảng kê 1 Đã ghi vào NKCT 1 và Bảng kê 1 kế toán căn cứ vào các báo cáo quỹ kèm theo phiếu thu chi.. Căn cứ vào chứng từ báo cáo quỹ kế toán định khoản, ghi số hiệu định khoản đối ứng vào cột tài khoản đối ứng sau đó tổng hợp theo từng phần thu ghi Bảng kê 1, phần chi ghi NKCT 1. Đầu tháng khi mở bảng kê phải chuyển sử dụng đầu tháng lấy ở bảng kê 1 tháng trước. Số dư cuối = Số dư đầu kỳ + phát sinh nợ (BK1) – PF có NK1 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 Tháng........ năm............. Số Ngày Ghi có TK 111 Nợ TK... Tổng có TT 112 121 152 133

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0217.doc
Tài liệu liên quan