Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long

 

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG 1

I.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long 1

I.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Thăng Long 1

I.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long 1

I.2 Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty 3

I.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong công ty cổ phần Thăng Long. 4

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 7

II.1 Khái quát về ngành nghề sản xuất kinh doanh 7

II.2 Đặc điểm về thị trường của công ty 8

II.2.1 Đặc điểm về thị trường theo khách hàng 8

II.2.2 Đặc điểm thị trường theo khu vực 10

II.2.3 Đặc điểm thị trường theo mùa vụ 11

II.3 Đặc điểm về cạnh tranh 12

II.4 Đặc điểm về lao động 12

II.5 Đặc điểm về công nghệ sản xuất rượu Vang 15

II.6 Tình hình tài chính công ty 17

II.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 19

II.7.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chung trong những năm gần đây 19

II.7.2 Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm 21

II.7.2.1 Theo kết cấu mặt hàng kinh doanh 21

II.7.2.2 Theo hình thức tiêu thụ 22

II.7.3 Phân tích kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường 24

II.7.4 Phân tích kết quả tiêu thụ theo thời gian 25

II.8 Ưu, nhược điểm của các kết quả đạt được 26

II.8.1 Ưu điểm 26

II.8.2 Nhược điểm 27

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 29

III.1 Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường 29

III.2 Tăng cường hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm 29

III.3. Hoàn thiện mạng lưới bán hàng, phát triển hệ thống kênh phân phối 30

III.4. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của công ty 30

III.5.Giải pháp về vốn kinh doanh 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại Vang có hương vị đặc trưng của nhiều loại trái cây, với độ rượu nhẹ tạo cảm giác êm dịu nhưng có đặc điểm khác là có thời gian cất trữ lâu trong khoảng thời gian tương ứng là 2 năm và 5 năm + Vang Sơn Tra Thăng Long Là sản phẩm được lên men từ quả Sơn Tra- một vị thuốc dân gian truyền thống của Việt Nam, loại quả này được lấy từ Yên Bái. Với độ rượu nhẹ do lên men, Vang Sơn Tra có tác dụng bồi bổ sức khoẻ theo truyền thống phương Đông; hương thơm đặc trưng, có vị chua chát, tạo cảm giác hưng phấn êm dịu + Vang Nho ngọt Thăng Long Được làm từ quả nho tím giống ngoại nhập từ Phan Rang; có vị chua chát, ngọt hài hoà, giàu vitamin và có độ rượu nhẹ do lên men + Vang Dứa Thăng Long Là sản phẩm được lên men từ nước Dứa thuần khiết, với độ rượu nhẹ, hương thơm, vị ngọt, chua hài hoà tạo cảm giác hưng phấn êm dịu + Vang Nho chát Thăng Long (Vang xuất khẩu) Được làm từ quả nho tím giống nhập ngoại từ Phan Rang; bằng phương pháp chế biến và lên men hiện đại có vị chua chát hài hoà theo thói quen tiêu dùng quốc tế + Vang Vải Thăng Long Được làm từ quả Vải thiều Thanh Hà- Hải Dương độc đáo. Bằng phương pháp chế biến, lên men hiện đại, Vang Vải có hương vị đặc trưng thuộc dòng vang trắng theo thói quen tiêu dùng quốc tế + Vang Nổ Thăng Long Là sản phẩm được lên men từ hoa quả với độ rượu nhẹ, bọt ga trắng mịn, tạo cảm giác hưng phấn êm dịu vui tươi + Rượu Volka Là sản phẩm được sản xuất theo công nghệ hiện đại của nước ngoài. Đây là loại sản phẩm mới mà công ty cổ phần Thăng Long đưa ra thị trường lần đầu tiên tại Hội chợ Xuân 2005 Ngoài ra công ty còn sản xuất một sản phẩm bổ sung là vỏ hộp Vang các loại nhằm tăng thêm sự trang trọng cho sản phẩm trước con mắt khách hàng đặc biệt là đối với những khách hàng mua với mục đích làm quà biếu. Công ty còn đang có các dự án cải tiến về bao bì như làm chai bằng men sứ, chế tạo những vỏ đựng Vang làm quà biếu hấp dẫn người mua II.2 Đặc điểm về thị trường của công ty II.2.1 Đặc điểm về thị trường theo khách hàng Chúng ta đều thấy rằng, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều phục vụ một nhóm khách hàng nhất định. Khách hàng của công ty cổ phần Thăng Long chính là các nhà đầu tư, các đại lý và các cơ sở nhỏ lẻ khác. Ngoài việc trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, công ty còn thông qua một số trung gian để phân phối sản phẩm. Khách hàng lớn cuả công ty chủ yếu là các công ty thương mại. Các khách hàng của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ hệ thống kênh phân phối như sau: Phòng thị trường Phòng cung tiêu Đại lý Bán lẻ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nhà đầu tư Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng (Nguồn: Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long ) Như vậy, thị trường theo khách hàng của công ty bao gồm những đối tượng bán buôn và bán lẻ nhằm đảm bảo phủ kín thị trương, mở rộng thị trường tiêu thụ, giữ được khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng tiềm năng. Trong số các khách hàng của công ty, nhà đầu tư có vai trò quan trọng, nhà đầu tư là khách hàng tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty (thường chiếm 60%-70% doanh thu). Nhà đầu tư cung cấp tín dụng thương mại cho công ty tức là nhà đầu tư ứng trước tiền hàng bù lại họ sẽ được ưu đãi về giá. Hàng năm công ty có khoảng 10 nhà đầu tư chủ yếu vào các tháng mùa vụ, cung cấp khoảng 40 tỷ tiền hàng để trang trải và làm vốn lưu động cho công ty trong thời gian ngắn. Các nhà đầu tư thường lấy hàng vào mùa tiêu thụ (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau) hoặc vào những tháng trái vụ lượng hàng tiêu thụ của công ty chủ yếu được thực hiện thông qua mạng lưới các đại lý. Các đại lý của công ty chủ yếu là các công ty thương mại, lực lượng này có ảnh hưởng đáng kể đến chính sách định giá, các đại lý thường đòi hỏi giá thấp để chia sẻ lợi nhuận của công ty. Hiện nay công ty có hàng trăm đại lý trải khắp các tỉnh thành trong cả nước. So với những năm trước thì số lượng các đại lý ngày càng gia tăng nhưng nếu so với quy mô lớn như công ty cổ phần Thăng Long thì số lượng đại lý như hiện nay vẫn còn là khiêm tốn. Một lượng khách hàng khác của công ty là các cơ sở bán lẻ. Đây là lượng khách hàng tiêu thụ khối lượng sản phẩm của công ty chỉ sau các nhà đầu tư. Công ty còn trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình. II.2.2 Đặc điểm thị trường theo khu vực Có thể chia thị trường theo khu vực của công ty cổ phần Thăng Long làm 3 khu vực lớn là thị trường miền Bắc, thị trường miền Trung và thị trường miền Nam. Trong mỗi miền, thực tế công ty chỉ tập trung tại một số tỉnh nhất định nhưng công coi thị trường miền Bắc là thị trường trọng điểm trong việc phát triển sản phẩm Vang Thăng Long. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Số lượng (chai) Tỷ trọng (%) Số lượng (chai) Tỷ trọng (%) Miền Bắc 6.698.126 92,0 6.787.246 91,0 Hà Nội 4.617.339 63,42 4.604.885 61,74 Hà Tây 1.151.058 15,81 1.241.826 16,69 Các tỉnh khác 929.729 12,77 937.535 12,57 Miền Trung 502.359 6,9 581.764 7,8 Miền Nam 80.087 1,1 89.502 1,2 Tổng 7.280.572 100 7.458.512 100 (Nguồn: Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Khu vực tiêu thụ rượu Vang lớn nhất là thị trường miền Bắc chiếm hơn 90% sản lượng bán ra của toàn công ty. Tiếp theo là thị trường miền Trung, sản lượng tiêu thụ chênh lệch khá lớn so với thị trường miền Bắc (chiếm khoảng 7%). Cuối cùng là thị trường miền Nam, đây được coi là thị trường tiềm năng của công ty. Thị trường này mới được công ty quan tâm phát triển nên sản lượng tiêu thụ còn khá ít (khoảng 1%) Thị trường miền Bắc là thị trường truyền thống của công ty với trung tâm là thủ đô Hà Nội. Khối lượng tiêu thụ ở Hà Nội chiếm trên 60%. Bên cạnh đó là thị trường Hà Tây cũng đóng góp không nhỏ vào sản lượng tiêu thụ tại thị trường miền Bắc với hơn một triệu chai trên một năm. Sản phẩm Vang Thăng Long có mặt tại hầu hết các tỉnh thị trường miền Bắc nhưng có thể coi Hà Nội và Hà Tây là hai thịi trường trọng điểm ở miền Bắc. Sản lượng tiêu thụ của công ty ở thị trường miền Trung còn khá khiêm tốn (khoảng 7%) tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng. Công ty mới chỉ có 6 đại lý ở thị trường này. Có một đặc điểm của thị trường này là mức sống của người dân ở đây còn thấp nên sản phẩm chỉ được tiêu thụ ở thành phố lớn. Đối với thị trường miền Nam, công ty coi đây là thị trường mục tiêu trong thời gian tới. Thị trường quốc tế cũng là định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng công ty đã chuẩn bị cho việc thâm nhập bằng cách tham gia một số Hội chợ ở các nước để giới thiệu sản phẩm Vang Thăng Long. Hiện nay công ty đã có một số sản phẩm Vang xuất khẩu ra nước ngoài như Vang Nho chát xuất khẩu, Vang vải xuất khẩu. II.2.3 Đặc điểm thị trường theo mùa vụ Do nhu cầu tiêu dùng rượu Vang hiện nay biến động theo mùa vụ nên thị trường tiêu thụ Vang Thăng Long được tiêu thụ tập trung chủ yếu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, tức tà tập trung vào những tháng trước Tết Nguyên đán. Trong dịp này, nhiều khách hàng mua với mục đích để biếu, tặng và để thờ cúng. Vì vậy lượng tiêu thụ thường chiếm trên 80% tổng sản lượng tiêu thụ cả năm. Trong những tháng mùa hè, do thời tiết nóng nên việc uống rượu Vang không được ưa chuộng dẫn đến sản lượng tiêu thụ chậm. Sở dĩ có sự chênh lệch theo mùa vụ là do hiện nay nhu cầu về rượu Vang là loại nhu cầu không thường xuyên. Cầu về rượu Vạng tăng mạnh trong những tháng trước tết còn vào những tháng khác trong năm, nhu cầu này lại thấp. Nắm bắt kịp thời nhu cầu rượu Vang hiện nay, công ty đã tập trung chủ yếu vào các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ vào những tháng mùa vụ nhằm thu được hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, công tycòn chú ý đến những tháng trái vụ nhằm mở rộng nhu cầu sử dụng rượu Vang hàng ngày của người tiêu dùng. II.3 Đặc điểm về cạnh tranh Thị trường rượu Vang ngày càng phong phú và đa dạng. Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm cùng loại đang cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm rượu Vang của công ty cổ phần Thăng Long như Vang Gia Lâm, Vang Đà Lạt, Vang Đồng Xuân, Vang Tháp Chàm, Vang Hữu Nghị … Các sản phẩm nước ngoài như Vang Pháp, Vang ý… Tất cả đã, đang và sẽ tạo nên thị trường Vang đầy hấp dẫn và do đó cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Trong những năm tới đối thủ cạnh tranh chính của công ty cổ phần Thăng Long tập trung chủ yếu vào các công ty có sản lượng khá lớn, có doanh thu cao. Đó là những công ty đang dần khẳng định vị thế của mình tại thị trường miền Bắc- thị trường trọng điểm của công ty cổ phần Thăng Long. II.4 Đặc điểm về lao động Khi mới thành lập công ty chỉ có 50 lao động hạn chế về trình độ tay nghề, trong đó lại chủ yếu là lao động phổ thông. Hiện nay, tổng số lao động của công ty đã lên đến 315 người, tức là gấp 6,3 lần so với khi bắt đầu. Cụ thể qua số liệu năm 2004 của phòng tổ chức công ty cổ phần Thăng Long như sau: *CBCNV công ty: 241 người (Nam:136, Nữ: 105) - CBCNV văn phòng: 90 người (Nam: 53, Nữ: 37) - Công nhân lao động trực tiếp: 151 người (Nam:83, Nữ: 68) - Trụ sở của Công ty ở Nghĩa Đô gồm: + 08 phòng, 01 ban: Phòng hành chính: 05 người Phòng tổ chức: 03 người Phòng kế toán: 04 người Phòng cung tiêu: 04 người Phòng nghiên cứu- đầu tư- phát triển: 07 người Phòng thị trường : 21 người Phòng QC : 01 người Phòng công nghệ- quản lí sản xuất : 11 người Ban bảo vệ : 11 người + 04 Phân xưởng, 14 tổ: Phân xưởng máy rửa chai, đóng vang: 34 người Tổ máy rửa chai Tổ đóng vang 1 Tổ đóng vang 2 Phân xưởng lên men: 15 người Tổ lên men chính Tổ lên men phụ Phân xưởng lọc vang: 12 người Tổ lọc vang 1 Tổ lọc vang 2 Phân xưởng thành phẩm: 18 người Tổ đóng thùng Tổ máy dán nhãn Tổ kho vận: 08 người Tổ bốc xếp: 08 người Tổ xử lí nước thải: 04 người Tổ sửa chữa: 05 người Tổ bếp: 10 người Xưởng Vĩnh Tuy Tổ quản lí: 04 người Tổ lên men lọc vang: 08 người Tổ đóng vang, dán nhãn: 20 người Tổ kho vận, sửa chữa: 05 người Tổ bảo vệ: 05 người * Chi nhánh 74 người - Chi nhánh Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 07 người (Nữ) - Chi nhánh cửa hàng Đông Đô 19 người (Nam:05, Nữ:14) - Chi nhánh xí nghiệp sản xuất hàng nhựa 45 người (Nam:14, Nữ: 31) - Chi nhánh Thành phố HCM 02 người (Nam) - Chi nhánh Ninh Thuận 01 (Nam) * Tuổi bình quân 36.3 tuổi - Nam giới 36,5 tuổi - Nữ giới 36.0 tuổi * Trình độ học vấn - Thạc sĩ 01 người - Đại học 79 người + Kỹ sư hoá máy 05 người + Kỹ sư công nghệ thực phẩm sinh học 25 người + Cử nhân kinh tế- luật 35 người + Các ngành khác 06 người - Cao đẳng 12 người - Trung cấp 31 người - PTTH 245 người -Cấp 2 65 người * Đảng viên 47 người + Lí luận chính trị - Trung cấp 07 người - Sơ cấp 40 người II.5 Đặc điểm về công nghệ sản xuất rượu Vang Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm đưa khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Từ năm 1994, công ty xác định mục tiêu của đổi mới công nghệ là: nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng sản xuấtvà đa dạng hoá sản phẩm nhằm thích ứng với tình hình sản xuất kinh doanh và thoả mãn nhu cầu phong phú của người tiêu dùng. Sau quá trình đổi mới công nghệ, chất lượng và sản lượng rượu Vang đã tăng lên rõ rệt, công xuất đạt 5 triệu lít/năm. Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu Vang: Nguyên liệu quả Chọn, rửa, sơ chế Men giống ép, trộn đường Ngâm đường Lên men chính Rút cốt quả Bã Lên men phụ Lọc Chai Rửa Chiết chai Nút Rửa Đóng nút Dán nhãn Đóng thùng Nhập kho Sau khi quả nguyên liệu được thu mua và vận chuyển về nhà máy, công nhân sẽ kiểm tra chất lượng và loại bỏ những quả không đạt yêu cầu. Khi đã có những quả đạt yêu cầu, người ta sẽ thực hiện quá trình rửa và sơ chế. Sau đó thực hiện quá trình ngâm trích ly trực tiếp bằng đường theo tỷ lệ 1:1 (một lớp quả, một lớp đường). Sau một thời gian ngâm trích ly trực tiếp bằng đường (tuỳ thuộc vào loại quả mà thời gian ngâm khác nhau) sẽ thực hiện quá trình rút cốt quả và bắt đầu chuyển sang quá trình lên men chính. Trước đó người ta phải pha chế dịch lên men (bổ sung thêm cồn thực phẩm và các phụ gia khác) rồi thực hiện quá trình lên men chính trong các Tank 5m3 và 10m3. Thời gian lên men chính vào khoảng 90-120h (tuỳ thuộc vào nguyên liệu là loại Siro quả nào mà thời gian lên men khác nhau). Kết thúc quá trình lên men chính thì chuyển sang quá trình lên men phụ. Mỗi chủng loại sản phẩm có thời gian lên men phụ và tàng trữ khác nhau. Chẳng hạn như thời gian lên men tối thiểu đối với Vang Thăng Long truyền thống (Vang Nhãn vàng) là 3 tháng. Khi kết thúc việc lên men phụ, vang đã trong hơn rất nhiều nhưng để đạt được yêu cầu chất lượng thì phải thực hiện quá trình lọc. Vì vậy, Vang được bơm ra Tank riêng để lọc. Quá trình lọc được thực hiện qua hai giai đoạn: Lọc thô và lọc tinh. Hoàn thành việc lọc tinh là lúc ta đã có Vang thành phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật và khi đó ta chuyển sang quá trình chiết chai. Sau khi chiết chai, chai chạy theo băng truyền được công nhân đóng nút nhựa và chuyển sang quá trình dán nhãn, đóng thùng. Cuối cùng, những chai Vang sẽ được chuyển vào kho. II.6 Tình hình tài chính công ty Công ty cổ phần Thăng Long có một quy mô vốn kinh doanh khá lớn so với các đơn vị trong cùng ngành. Kể từ khi thành lập đến nay, do làm ăn tương đối ổn định nên tiềm lực tài chính của công ty không ngừng tăng. Nếu như ngày đầu thành lập vốn của công ty chỉ có 861.182.000 đồng thì đến cuối năm 2002 tổng số vốn sản xuất kinh doanh đã lên đến 44.776.229.000 đồng. Nếu phân chia theo kết cấu tài sản, vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thăng Long gồm hai bộ phận chính là vốn cố định và vốn lưu động. Để thấy rõ hơn thay đổi trong cơ cấu tài chính của công ty theo cách phân loại này trong những năm gần đây, chúng ta xem xét bảng số liệu sau: (Đơn vị :Ngàn đồng) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % VLĐ 16.696.663 52,98 23.336.571 59,13 24.046.294 53,7 VCĐ 14.817.691 47,02 16.127.251 40,87 20.729.935 46,3 Tổng NV 31.514.354 100 39.463.822 100 44.776.229 100 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Thăng Long) Từ số liệu trên cho thấy từ năm 2000 đến 2002 tổng vốn kinh doanh liên tục tăng, trong đó thể hiện rõ ở vốn cố định cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ cho tài sản cố định của công ty. Cơ cấu vốn cũng được điều chỉnh hợp lí hơn cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.Trước kia trong thời kỳ bao cấp, vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thăng Long 100% do ngân sách Nhà nước cấp, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế (lỗ Nhà nước chịu, lãi Nhà nước thu). Tuy nhiên từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, công ty đã phải huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Do hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín của công ty trên thị trường không ngừng tăng lên nên dễ dàng huy động được vốn cho sản xuất kinh doanh. Hiện nay, số vốn vay chiếm hơn 2/3 tổng số vốn hoạt động trong đó vay lưu động là chủ yếu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thường xuyên của công ty. Hàng năm, các nhà đầu tư cung cấp nguồn vốn chiếm tới 75% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, công ty còn huy động một lượng vốn không nhỏ từ người lao động trong công ty, từ các cổ đông và các tổ chức tín dụng. Hiện nay khi nền kinh tế đang ngày một phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, sự ra đời của thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã mở ra một cơ hội mới cho các doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Thăng Long luôn tin tưởng vào khả năng phát triển của mình. Phương hướng của công ty trong thời gian tới là mở rộng sản xuất đồng thời tiếp tục đầu tư theo chiều sâu bằng nguồn vốn huy động từ bên ngoài như vay ngân hàng, vốn ứng trước của nhà đầu tư, công ty có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu- hình thức có chi phí và mức độ rủi ro thấp hơn so với các hình thức khác nhằm nâng cao khả năng tự chủ về vốn sản xuất kinh doanh. Để huy động thêm vốn, công ty cổ phần Thăng Long có định hướng liên doanh với các công ty trong và ngoài nước để kinh doanh các loại Vang, Rượu Brandy, rượu đặc chủng, rượu thuốc có lượng quốc tế… đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng II.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty II.7.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chung trong những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Sản lượng (1000 lít) 4.816 4.920 5.500 104 2,15 580 11,78 Tổng doanh thu(trđ) 58.399 59.235 65.000 836 1,41 5.765 9,69 Tổng chi phí (trđ) 54.009 54.485 60.200 776 1,42 5.715 9,49 Lợi nhuận trước thuế (trđ) 4.390 4.750 4.800 360 8,20 50 1,05 Nộp ngân sách (trđ) 10.000 10.178 10.657 178 1,78 479 4,71 Tổng quỹ lương (trđ) 2.710 2.924 3.242 214 7,9 318 10,88 Tổng số lao động (người) 292 295 290 3 1.03 -5 -1,69 Thu nhập bình quân (1000đ/th) 1.200 1.400 1.600 200 16,67 200 14,29 NSLĐbq/người 214,21 213,56 225,17 -0,65 -0,30 11,61 5,44 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Thăng Long) Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm cho thấy xu hướng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tương đối tốt. Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua liên tục tăng, điều đó cho thấy mặc dù thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng công ty vẫn không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hàng đầu. Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, tăng cường tiến bộ khoa học công nghệ, năng lực sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng. Sản lượng công ty liên tục tăng qua các năm so với tốc độ trung bình trên 2%. Năm 2003, sản lượng đạt 5,5 triệu lít, tăng 580.000 lít so với năm 2002, chiếm 11,78% tỷ lệ. Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 914 triệu đồng, chiếm 0,72%, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế cũng tăng dần theo các năm, năm 2002 so với năm 2001 tăng 360 triệu đồng tương ứng với 8,2% tỷ lệ, năm 2003 so với năm 2002 tăng 50 triệu đồng tương ứng 1,05% tỷ lệ. Do sản lượng doanh thu tăng lên theo các năm cao hơn tổng chi phí do đó lợi nhuận của công ty tăng lên và nộp ngân sách cũng được cao hơn, thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng dần theo các năm. Năm 2001, thu nhập bình quân người lao động trên tháng là 1.200.000 đồng. Năm 2002 là 1.400.000 đồng và năm 2003 là 1.600.000 đồng tăng 200.000 đồng mỗi người trên tháng năm 2002 so với năm 2001 chiếm 16,67% tỷ lệ năm 2003 so với năm 2002 tăng 200.000 đồng tương ứng với 14,29%. Năng suất lao động bình quân giảm tương ứng với số lượng lao động. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 11,61 triệu đồng tương ứng 5,44% tỷ lệ. Công ty luôn có chế độ ưu đãi và đặc biệt quan tâm đến đời sống người lao động bằng các biện pháp khuyến khích, giúp đỡ, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động nhằm ổn định thu nhập đời sống cán bộ công nhân viên. Điều này được thể hiện qua tổng quỹ lương và mức lương bình quân của người lao động không ngừng tăng qua các năm. Khi đó người lao động sẽ gắn bó với công ty và hiệu suất lao động sẽ tăng cao. Như vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, cấc chỉ tiêu đều tăng đặc biệt là lợi nhuận, doanh thu, tổng quỹ lương, mức lương bình quân. Tuy nhiên công ty phải không ngừng cải tiến và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên đồng thời phát huy tốt công tác quản trị để sao cho có thể giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận. II.7.2 Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm II.7.2.1 Theo kết cấu mặt hàng kinh doanh Đơn vị tính: 1000lít Tên sản phẩm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Vang Thăng Long 2.634 2.700 3.200 66 2.50 500 18.51 Vang Sơn Tra 568 580 600 12 2.11 20 3.44 Vang Nho 320 340 340 20 6.25 20 5.88 Vang Dứa 456 466 480 10 2.19 16 3.43 Vang 2 năm 400 410 430 10 2.5 20 4.87 Vang 5 năm 420 424 430 4 0.95 6 1.41 Tổng 4.816 4.920 5.500 104 2.15 580 11.78 (Nguồn: Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy Vang Thăng Long (Vang truyền thống) của công ty cổ phần Thăng Long chiếm 18,51% năm 2003 so với năm 2002 tương ứng với số lượng là 500.000 lít. Tiếp đó là Vang Nho chiếm 5.88% năm 2003 so với năm 2002 tương ứng số lượng 20.000 lít. Đứng thứ 3 là Vang 2 năm chiếm 4,87% năm 2003 so với năm 2002 tương ứng số lượng 20.000 lít. Có thể nói đây là những sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận với chất lượng tốt, giá cả phù hợp với thu nhập của người dân, mẫu mã trang nhã, độ cồn nhẹ thích hợp với các cuộc vui liên hoan, phù hợp với các lứa tuổi. Còn một số loại sản phẩm khác có tăng nhưng số lượng không đáng kể như Vang Dứa chiếm tỷ lệ 3,43% năm 2003 so với năm 2002 tương ứng số lượng 6.000 lít. Vang 2 năm chiếm tỷ lệ 4,87% năm 2003 so với năm 2002 tương ứng số lượng 20.000 lít. Vang 5 năm chiếm tỷ lệ 1,41% năm 2003 so với năm 2002 tương ứng số lượng 6.000 lít.Điều này có thể do nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng chưa thích hợp với loại rượu đó. Cũng có thể do khâu xúc tiến quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty không đi sâu sát tới người tiêu dùng khiến cho người tiêu dùng chưa tìm đến sản phẩm của công ty. Nếu công ty có những chiến lược quảng cáo khuyếch trương kịp thời và ban lãnh đạo đưa ra chính sách giá cả hợp với thu nhập của người dân, khơi dậy tâm lí mua hàng của người tiêu dùng, chiến lược kinh doanh được đưa ra một cách hợp lí thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ thu hút được người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. II.7.2.2 Theo hình thức tiêu thụ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Sosánh 2002/2001 Sosánh 2003/2002 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Chênh lệch (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Chênh lệch (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Doanh số bán 58.399 100 59.253 100 65.0 100 0.854 1.46 5.747 9.7 Bán buôn 56.238 96.3 57.771 97.5 63.7 998 1.533 2.73 5.929 10.3 Bán lẻ 2.161 3.7 1.482 2.5 1.3 2 -0.679 -31.42 -0.182 -12.3 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Thăng Long) Nhìn vào biểu đồ tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng ta thấy: Doanh số năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau: Năm 2001 doanh số bán là58,399 tỷ đồng tăng lên đến 59,253 tỷ đồng năm 2002 và 65 tỷ đồng năm 2003. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,854 tỷ đồng chiếm 1,46%. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 5,747 tỷ đồng chiếm 9,7%. Trong đó: Bán hàng theo phương thức bán buôn đạt kết quả cao hơn phương thức bán lẻ. Phương thức bán buôn tăng theo các năm: Năm 2001 doanh thu là 56.283 tỷ đồng chiếm 96,3% tỷ trọng doanh số bán, đến năm 2002 doanh thu là 57.771 tỷ đồng chiếm 97,5% tỷ trọng doanh số bán, năm 2003 doanh thu là 63 tỷ đồng chiếm 98% tỷ trọng doanh số bán. Mức chênh lệch năm 2002 so với năm 2001 tăng 1,533 tỷ đồng chiếm 2,73%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 5,929 tỷ đồng chiếm 10,3%. Do doanh số bán theo phương thức bán buôn tăng dần qua các năm nên doanh số bán của phương thức bán lẻ giảm theo các năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm. Năm 2002 so với năm 2001 doanh thu bán lẻ giảm0,679 tỷ đồng ứng với 31,42% tỷ lệ giảm, năm 2003 so với năm 2002 doanh thu bán lẻ giảm 0,182 tỷ đồng tương ứng giảm12,3% tỷ lệ. Qua đây ta thấy công ty tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là nhờ vào kênh phân phối qua trung gian đại lý. Công ty coi phương thức bán buôn là phương thức tiêu thụ chủ yếu và truyền thống. Trong những năm gần đây, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, mở rộng thị trường, công ty càng chú trọng đẩy mạnh hoạt động bán buôn thông qua các đại lý. Như vậy, qua phân tích trên ta thấy doanh số bán ra và tỷ trọng của phương thức bán là hoàn toàn hợp lý bởi vì công ty là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh cho nên để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoávà mở rộng thị trường thì công ty phải áp dụng phương thức bán buôn là chủ yếu để tăng vòng quay của vốn kinh doanh, giảm thiểu chi phí… II.7.3 Phân tích kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường Các tỉnh Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh tăng giảm 2003/2002 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lê. (%) Tỷ trọng (%) Hà Nội 2720 48.57 2800 76.67 3030 48.1 230 8.2 1.43 Hải Dương 346 6.17 308 6.33 327 5.2 19 6.2 -1.13 Bắc Ninh 297 5.3 320 5.33 343 5.4 23 7.2 0.07 Hà Tây 290 5.17 285 4.75 305 4084 20 7.0 0.09 Vĩnh Phúc 254 4.53 287 4.78 303 4.8 16 5.6 0.02 Nam Hà 293 2.53 242 5.7 353 5.6 11 3.2 -0.1 Quảng Ninh 241 4.3 275 4.58 283 4.5 8 2.9 -0.08 Hải Phòng 227 4.05 240 4.15 252 4 3 1.2 -0.15 Thái Nguyên 214 3.82 220 3.67 232 3.7 12 5.5 0.03 Yên Bái 194 3.53 256 2.27 267 4.2 11 4.3 -0.07 Các tỉnh khác 520 9.3 258 9.77 607 9.66 21 3.6 -0.11 (Nguồn: Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Qua bảng phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường ta thấy lượng tiêu thụ vang trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC058.doc
Tài liệu liên quan