Quá trình hình thành và phát triển của phòng bảo hiểm huyện Thường Tín

Tăng cường đẩy mạnh khõu tuyờn truyền quảng cỏo bằng nhiều hỡnh thức phong phỳ đa dạng như thụng qua đài truyền thanh huyện, xó phối hợp với cỏc đoàn thể thụng qua cỏc hội thi của cỏc đoàn thể lồng ghộp với cỏc chương trỡnh triển khai học tập nội dung Nghị định 15/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chớnh phủ.

+ Xõy dựng kế hoạch tuyờn truyền, quảng cỏo cụ thể, chi tiết theo từng thỏng, từng quý phự hợp với thời điểm triển khai của từng nghiệp vụ Bảo hiểm.

+ Xõy dựng chiến lược hậu mói bằng cỏc hỡnh thức: thư chỳc Tết (nhõn dịp Tết dương lịch, õm lịch), thư chỳc mừng nhõn cỏc ngày lễ (ngày 8/3, ngày 20/11) kốm theo quà tặng, bưu thiếp chỳc mừng Tăng cường mối quan hệ gắn bú mật thiết với khỏch hàng.

 

doc25 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của phòng bảo hiểm huyện Thường Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên văn phòng công ty, cán bộ nghiệp vụ đối chiếu với cán bộ kế toán phòng tài chính- kế toán vào ngày 30,31 hàng tháng. - Phí Bảo hiểm phải được thu theo đúng biểu phí do bộ tài chính và tổng công ty ban hành. Đối với các nghiệp vụ Bảo hiểm phục vụ đầu tư để cạnh tranh với các doanh nghiệp Bảo hiểm khác, cán bộ khai thác phải thông báo kịp thời với giám đốc công ty để xử lý và chỉ được thi hành khi giám đốc công ty đồng ý. c- Công tác bồi thường Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng tốt để mở rộng phạm vi, địa bàn hoạt động, công ty yêu cầu phòng thực hiện tốt nguyên tắc bồi thương: “Đúng, đủ, kịp thời và chính xác”. Để thực hiện yêu cầu trên, giám đốc công ty phân cấp bồi thường cho các phòng đại diện Bảo hiểm khu vực như sau: Trưởng phòng được duyệt bồi thường các vụ tai nạn về con người, học sinh, sinh mạng con người, trợ cấp nằm viện phẫu thuật, trách nhiệm con người, con người kết hợp, lái và người ngồi sau xe máy, chăm sóc sức khoẻ người đình sản, du lịch Bảo hiểm chủ nuôi chó với mức bồi thường 1.000.000 đồng/người/vụ. Đối với phó phòng được duyệt bồi thường các vụ tai nạn có số tiền từ 500.000 đồng/người/vụ tai nạn trở xuống. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại phòng Bảo hiểm huyện Thường Tín. a. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Đại lý khụng chuyờn nghiệp Đại lý chuyờn nghiệp Cỏn bộ giỏm định Phụ trỏch kế toỏn Thủ quỹ Quản lý đại lý Trưởng phũng điều hành Cỏn bộ nghiệp vụ b. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ và đại lý trong phòng * Đối với cán bộ: Do số lượng cán bộ trong phòng ít (6 ngươig) nên phòng phân công một cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc: Sự phân công của từng cán bộ được cụ thể như sau: + Trưởng phòng: Điều hành , quản lý mọi hoạt động kinh doanh Bảo hiểm của phòng và cán bộ trong phòng trên địa bàn huyện Thường Tín. + Phụ trách kế toán: Làm công tác quản lý tài chính của phòng kiêm thêm các công việc tính bồi thường, vào hồ sơ đi giám định hồ sơ khước từ bồi thường, chấm công các cán bộ. Trợ lý trưởng phòng trong công tác kinh doanh. + Cán bộ nghiệp vụ: Làm công tác liên quan đến nghiệp vụ Bảo hiểm như thu, chi Bảo hiểm, vào sổ thu, sổ chi. Ngoài ra còn làm thêm các công việc như thanh tra danh sách hồ sơ phát sinh, soạn các công, văn trả lời khước từ bồi thường, viết thông báo trả tiền Bảo hiểm. + Cán bộ giám định: Làm công tác giám định các hồ sơ phát sinh bồi thường liên quan đến các nghiệp vụ con người, xe cơ giới và kiêm thêm các công việc như khai thác các loại hình Bảo hiểm được phân cấp. + Thủ quỹ: Làm công tác thủ quỹ, quản lý quỹ tiền mặt của phòng thu, chi đảm bảo mọi quy định của Công ty Bảo hiểm Hà Tây khi có đủ chứng từ hợp lệ. Ngoài ra còn kiêm thêm các công việc như quản lý theo dõi vào sổ tài sản, quản lý biên lai ấn chỉ, tra danh sách hồ sơ phát sinh bồi thường. + Cán bộ quản lý đại lý: Làm công tác quản lý đại lý chuyên nghiệp với các công việc như: tổ chức, khai thác, hướng dẫn về nghiệp vụ Bảo hiểm bán hàng.. cho đại lý. * Đối với đại lý chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp Kết quả khai thác Bảo hiểm của phòng chủ yếu do hệ thống đại lý chuyên nghiệp thực hiện. Khi mới thành lập, số đại lý của phòng rất ít chỉ có 2 người. Nhưng hệ thống này ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Tính đến đầu năm 2003 phòng Bảo hiểm huyện Thường Tín đã phát triển được 2 tổ đại lý gồm 10 thành viên đã được ký hợp đồng đại lý chính thức và 07 thành viên đang thử việc. Số đại lý cũ có thời gian thử việc từ 01 năm trở lên qua quá trình làm việc đã tích luỹ được kinh nghiệm làm việc. Các đại lý chủ yếu hoạt động trên địa bàn huyện Thường Tín. Ngoài ra họ còn mở rộng phạm vi ra các huyện lân cận như Phú Xuyên, Thanh Oai, Ưng Hoà. Nhiệm vụ của các đại lý chủ yếu là đi bán (khai thác) Bảo hiểm và làm công tác dịch vụ khách hàng. Ngoài ra cán bộ quản lý đại lý còn có thể uỷ quyền cho một số đại lý đi chi trả bồi thường. III. kết quả đạt được trong một vài năm vừa qua của phòng Bảo hiểm huyện thường tín. Thành lập năm 1995, văn phòng đại diện Bảo hiểm khu vực Thường Tín – Phú Xuyên hoạt động kinh doanh tương đối tốt. Đến năm 2001 văn phòng này được tách ra làm 2 phòng Bảo hiểm ở 2 huyện khác nhau. 1.Những thuận lợi và khó khăn của phòng trong quá trình kinh doanh. a. Thuận lợi + Được sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của ban lãnh đạo Công ty Bảo hiểm Hà Tây, huyện uỷ, UBND huyện Thường Tín cùng chính quyền các xã trên địa bàn huyện. + Sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn nghiệp vụ của Công ty và các phòng chức năng của Công ty giúp cho công tác triển khai các nghiệp vụ Bảo hiểm thuận tiện hơn. + Tình hình kinh tế toàn huyện tăng trưởng ở nhịp độ khá cao. Một số xã như xã Vạn Điểm, Nhị Khê có thu nhập bình quân đầu người khá cao. + Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội địa phương tương đối ổn định. + Công tác tuyển dụng đại lý Bảo hiểm chuyên nghiệp thực hiện ngày càng tốt hơn. Do đó việc triển khai Bảo hiểm trong khối dân cử đạt kết quả tốt. b. Những khó khăn + Sự cạnh tranh với các doanh nghiệp Bảo hiểm khác như Bảo Minh, PJICO ở đối tượng xe cơ giới. Đến 2003 trong địa bàn huyện đã xuất hiện 2 tổng đại lý Bảo hiểm của PJICO có trụ sở tại huyện Thường Tín triển khai Bảo hiểm xe cơ giới trên phương diện rộng. Do vậy thị phần trên địa bàn huyện Thường Tín bị chia sẻ. + Trình độ cán bộ vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được trong tình hình cạnh tranh. + Việc phối kết hợp giữa các phòng chức năng trên Công ty và phòng đại diện đôi khi còn chưa được kịp thời. + Trong một số trường hợp, công tác giám định thiệt hại trong nghiệp vụ xe cơ giới của Công ty còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng làm ảnh hưởng đến công tác khai thác Bảo hiểm. 2. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện kế hoạch trong 5 năm (từ 1999 đến 2003). Năm 1999 văn phòng đại diện Bảo hiểm khu vực Thường Tín – Phú Xuyên triển khai được 12 nghiệp vụ Bảo hiểm, đến đầu năm 2002 phòng triển khai Bảo hiểm Thường Tín đã triển khai được thêm 3 nghiệp vụ Bảo hiểm nữa, tổng số là 15 nghiệp vụ. Đó là các nghiệp vụ sau: + Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu sông + Bảo hiểm Thân vỏ tàu + Bảo hiểm Cháy và các rủi ro + Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ nuôi chó + Bảo hiểm Vật chất ô tô + Bảo hiểm Trách nhiệm chủ xe đối với hàng hoá + Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ xe ô tô + Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ xe mô tô + Bảo hiểm Tai nạn học sinh + Bảo hiểm Toàn diện học sinh + Bảo hiểm Kết hợp con người + Bảo hiểm Tai nạn con người + Bảo hiểm Sinh mạng con người + Bảo hiểm Tai nạn lái phụ và người ngồi trên xe + Bảo hiểm Vật chất mô tô Đến năm 2003 triển khai thêm 02 nghiệp vụ Bảo hiểm mới là Bảo hiểm Hàng hoá vận chuyển nội địa và Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự hành khách, nâng tổng số nghiệp vụ được triển khai là 17 nghiệp vụ. Do đến năm 2001 văn phòng đại diện Bảo hiểm khu vực Thường Tín – Phú Xuyên mới tách riêng nên kết quả kinh doanh của phòng Bảo hiểm huyện Thường Tớn phản ánh qua bảng sau: Doanh thu BH Năm Kế hoạch (đồng) Thực hiện (đồng) Tỷ lệ (%) 2001 1.410.634.517 1.483.049.922 105,0 2002 1.700.573.000 1.744.627.439 102,6 2003 2.050.000.000 2.419.399.415 105,0 Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín * Phân tích tình hình thực hiện qua 3 năm: - Năm 2001: thực hiện 1.483.049.992đ - Năm 2002: thực hiện 1.744.627.439đ ị Năm 2002 tăng trưởng so với năm 2001 là 17,6% = 261.577.517đ. - Năm 2002 thực hiện 1.744.627.439đ - Năm 2003 thực hiện 2.419.399.415đ ị Năm 2003 tăng trưởng so với năm 2002 là 38,6% = 674.771.976đ a) Năm 2001: * Kết quả kinh doanh: Kế hoạch được giao năm 2001 là: 1.410.634.537 đồng Tình hình thực hiện kế hoạch là: 1.483.049.922 đồng đạt 105% kế hoạch Tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2000 là: 12% * Phần thu kinh doanh: Trong năm phòng đã triển khai được 13 loại hình Bảo hiểm. Trong đó: có 9 nghiệp vụ Bảo hiểm hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Đặc biệt có một số nghiệp vụ hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch trên 20% có tỉ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước đạt trên 30% đó là các nghiệp vụ: Bảo hiểm Tai nạn học sinh đạt 185% kế hoạch bằng 127.928.000 đồng tăng trưởng 93,7% so với năm trước Bảo hiểm Trách nhiệm lái phụ trên xe đạt 118% kế hoạch bằng 27.840.800 đồng tăng trưởng 57% Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ xe ô tô đạt 124% kế hoạch bằng 74.578.291 đồng tăng trưởng 49% Bảo hiểm Vật chất ô tô đạt 120% kế hoạch bằng 71.310.299 đồng tăng trưởng 32% so với năm trước Bảo hiểm Trách nhiệm chủ xe đối với hàng hoá đạt 121% kế hoạch bằng 10.412.497 đồng tăng trưởng 33% Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ xe mô tô đạt 109% kế hoạch bằng 21.854.579 đồng tăng trưởng 121% Có 1 nghiệp vụ đạt 103%, có 2 nghiệp vụ đạt 100%, có 2 nghiệp vụ đạt trên 95%, 1 nghiệp vụ đạt 74%. Yếu tố chính dẫn đến 10 nghiệp vụ tăng vượt mức kế hoạch là sự cố gắng lớn của đội ngũ cán bộ, đại lý trong việc bám sát tiếp cận với khách hàng, tuyên truyền quảng cáo mục đích ý nghĩa của việc tham gia Bảo hiểm.. Đội ngũ đại lý đã thường xuyên tiếp xúc, tiếp cận khách hàng, đặc biệt là khách hàng xe cơ giới, nắm bắt nhu cầu và kịp thời đáp ứng ngay khi khách hàng có yêu cầu Bảo hiểm. Do công tác tuyên truyền trong năm 2001 số chủ xe tham gia Bảo hiểm vật chất xe tăng hơn năm 2000 là 9 xe tương ứng với số phí Bảo hiểm tăng 4.494.193 đồng. Doanh thu cụ thể các nghiệp vụ như sau: TT Nghiệp vụ Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ TH/KH 1 TN chủ nuôi 4753640 4794549 101% 2 V/C ô tô 59074862 71310299 121% 3 V/C mô tô 999,997 4 TNDS đ/v HH 8585975 10412497 121% 5 TNDS ô tô đ/v N.T. ba 59767640 74578291 125% 6 TNDS ô tô đ/v N.T. ba 19731200 21854579 111% 7 TNHS 68800000 127928000 186% 8 TDHS 61920000 593676000 96% 9 KHCN 188458800 195005930 103% 10 TNCN 24h/24h 168173500 162610680 97% 11 SMCN 190224900 191776900 101% 12 TNL.P. người.T.xe 23514000 27840800 118% 13 TN người. Sd điện 350000 261400 75% 14 Tổng cộng 1410634517 1483049922 105% Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín + Phần chi kinh doanh Tính đến 31/12/2001 phòng Bảo hiểm huyện Thường Tín đã bồi thường được 7.348 vụ rủi ro với tổng số tiền là 831.922.018 đồng bằng 54,8% số phí thu được. Cụ thể từng loại nghiệp vụ như sau: Số liệu chi bồi thường các nghiệp vụ phi nhân thọ năm 2001 STXT Nghiệp vụ Số vụ Số tiền BT 2001 (đ) Tỉ lệ chi/thu (%) 1 TNDS chủ nuôi 9 1705518 35,6 2 TNHS 2215 111973800 87,5 3 TDHS 2666 265418700 44,7 4 KHCN 877 148478500 76,1 5 TNCN 24/24 1405 160551000 100,6 6 SMCN 151 111000000 57,9 7 TNL.P. Xe 25 11677500 41,9 8 Tổng cộng 810807019 54,8 Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín Có 7 nghiệp vụ phát sinh bồi thường: + Nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn học sinh có 2.215 vụ bồi thường trong đó có 10 vụ chết. Tỷ lệ bồi thường chi/thu giảm so với năm 2000 là 33,2%. + Nghiệp vụ Bảo hiểm Toàn diện học sinh có 2.666 vụ bồi thường trong đó có 12 vụ chết. Tỷ lệ bồi thường tăng 4,6% so với năm 2000 + Nghiệp vụ Bảo hiểm Kết hợp con người có 877 vụ bồi thường trong đó có 4 vụ chết. Tỷ lệ bồi thường chi/thu giảm so với năm 2000 là 10,4%. + Nghiệp vụ Bảo hiểm Sinh mạng con người có 151 vụ bồi thường. Tỷ lệ bồi thường giảm 14,4% so với năm 2000 . + Nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn con người có 1.405 vụ bồi thường. Tỷ lệ bồi thường tăng 9,2% so với năm 2000 . + Nghiệp vụ Bảo hiểm lái phụ xe có 25 vụ bồi thường, tăng cả số vụ bồi thường và tỷ lệ chi bồi thường năm 2001 giảm so với năm 2000 là 2%. Năm 2002 * Phần thu kinh doanh Kế hoạch được giao năm 2002 là: 1.700.573.000 đồng Tình hình thực hiện kế hoạch: 1.744.627.439 đồng Tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2001 là 17,6% bằng 261.577.517 đồng Đến hết tháng 12 phòng đã triển khai được 15 loại hình Bảo hiểm với doanh thu và tăng trưởng của từng loại hình như sau: STT Loại hình bảo hiểm Kế hoạch (đ) Thực hiện (đ) % hoàn thành kế hoạch 1 BH TNDS chủ tàu sông 15.000.000 14.442.000 96,3 2 BH thân vỏ tàu - 2.781.000 3 BH cháy và các rủi ro - 5.976.673 4 BH TNDS chủ nuôi 4.986.200 5.002.210 102,2 5 BH vật chất ô tô 94.182.400 130.654.374 138,7 6 BHTN chủ xe đối với hàng hoá 13.461.900 13.049.122 96,9 7 BH TNDS chủ xe ô tô 86.243.500 85.446.093 99,1 8 BH TNDS chủ xe mô tô 61.008.100 26.880.896 44,1 9 BH tai nạn học sinh 142.000.000 139.300.000 98,1 10 BH toàn diện học sinh 639.000.000 626.850.000 98,1 11 BH kết hợp con người 340.775.300 412.024.000 120,9 12 BH TN con người 73.022.300 61.469.240 84,2 13 BH sinh mạng con người 197.208.300 192.512.200 97,6 14 BH TN lái phụ và người ngồi trên xe 32.242.900 27.401.000 85,0 15 BH vật chất mô tô - 838.631 - 16 BH TN người sử dụng điện 392.100 - - 17 BH nhà tư nhân 1.140.000 - - Tổng cộng 1.700.573.000 1.744.627.439 102,6 Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín Trong đó: Nghiệp vụ chiếm tỷ trọng doanh thu cao và có một số thu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước là nghiệp vụ Bảo hiểm Kết hợp con người với mức tăng là 211,3%, các nghiệp vụ liên quan đến xe cơ giới như: Trách nhiệm dân sự chủ xe ô tô (tăng 14,6%), Trách nhiệm dân sự chủ xe mô tô (tăng 22,8%), Trách nhiệm dân sự đối với hàng hoá (tăng 25,3%), vật chất ô tô (tăng 83,2%)… Các chủ tàu sông, vật chất tàu sông, cháy và các rủi ro đặc biệt. + Nghiệp vụ Bảo hiểm Sinh mạng cá nhân, Tai nạn con người của khối hưu trí và thân nhân liệt sỹ, phòng Bảo hiểm huyện Thường Tín đã liên kết chặt chẽ với BHXH, phòng Lao động-Thương binh xã hội huyện Thường Tín triển khai đúng thời hạn, đúng đối tượng theo yêu cầu của Công ty. Đảm bảo đúng tiến độ, thời gian cho các đối tượng. Tuy nhiên còn có hạn chế là các đơn vị cơ sở trực tiếp thu phí Bảo hiểm và nộp tại phòng nên thời hạn các đơn vị tham gia không đồng loạt. + Bảo hiểm học sinh và giáo viên: Năm 2002 phòng Bảo hiểm huyện Thường Tín tăng phí Bảo hiểm giáo viên từ 38.800 đồng/người/năm lên 48.500 đồng/người/năm. Việc tăng phí Bảo hiểm này cũng không làm ảnh hưởng đến việc triển khai, số lượng giáo viên tham gia Bảo hiểm vẫn tăng. Năm học 2001-2002 có 2.884 giáo viên tham gia Bảo hiểm, năm học 2002-2003 có 2.970 giáo viên tham gia Bảo hiểm. Trong năm học 2002-2003 công tác triển khai Bảo hiểm học sinh gặp nhiều khó khăn hơn trước do Bảo hiểm Y tế triển khai mạnh mẽ và rộng trên địa bàn huyện. Bảo hiểm PJICO tập trung tiếp cận khối trung học chuyên nghiệp, khối trung học phổ thông làm ảnh hưởng đến tiến độ thu của một số trường. Tuy nhiên với sự quyết tâm nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ phòng cộng với những chính sách chăm sóc khách hàng kịp thời nên số lượng học sinh tham gia Bảo hiểm đã tăng hơn so với năm học 2001-2002 là 1.843 học sinh với doanh thu tăng là: 44.546.000 đồng. + Bảo hiểm Kết hợp con người: Mặc dù năm 2002 liên ngành Bảo Việt - Hội liên hiệp phụ nữ huyện Thường Tín đã triển khai loại hình Bảo hiểm mới với phạm vi Bảo hiểm được mở rộng, phí Bảo hiểm cao hơn, nhưng kết quả, số lượng người tham gia Bảo hiểm vẫn tăng hơn so với năm 2001 là 833 người với tổng số phí Bảo hiểm tăng là 76.443.100 đồng. Công tác triển khai đã giảm được thời gian thu phí từ 4 tháng (tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3) xuống còn 3 tháng (tháng 12, tháng 1, tháng 2) và chủ yếu tập trung thu phí vào 2 tháng (tháng 1 và tháng 2). Nhìn chung công tác khai thác đảm bảo đúng phí, đúng độ tuổi, đảm bảo theo đúng hướng dẫn của Công ty + Công tác khai thác các nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới: Trước sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài hệ thống Bảo Việt, phòng vẫn duy trì được các khách hàng thuộc khối cơ quan đoàn thể. Đặc biệt có sự đóng góp tích cực của một số đại lý chuyên nghiệp trong tổ đại lý nên đa số các nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới đều có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước như: Trách nhiệm dân sự chủ xe ô tô (tăng 14,6%), Trách nhiệm dân sự chủ xe mô tô (tăng 25,3%), vật chất ô tô (tăng 83,2%)… Công tác khai thác Bảo hiểm xe cơ giới bảo đảm tính đúng và đủ phí, không để xảy ra hiện tượng trục lợi Bảo hiểm . Công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn chặt chẽ, đại lý thu phí đảm bảo hợp lý ngay trong ngày không có hiện tượng vi phạm về quản lý tài chính. + Công tác khai thác các nghiệp vụ Bảo hiểm mới: Trong năm phòng đã triển khai thêm 3 nghiệp vụ mới và có doanh thu khá như Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự tàu sông, Bảo hiểm thân tàu sông, Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt. * Phần chi bồi thường Bảo hiểm Tính đến hết 31/12/2002 phòng Bảo hiểm Thường Tín đã bồi thường được 8.223 vụ với tổng số tiền là 956.345.860 đồng bằng 54,82% so với phí thu được Cụ thể từng loại nghiệp vụ như sau: STT Nghiệp vụ Bảo hiểm Số vụ năm 2002 Số chi bồi thường (đồng) Tỷ lệ chi/thu (%) 1 TNDS chủ nuôi chó 5 660.160 13,19 2 Tai nạn học sinh 2.434 178.919.900 128,44 3 Toàn diện học sinh 2.833 267.292.500 42,64 4 Kết hợp con người 2.141 275.728.100 66,92 5 Tai nạn con người 633 102.795.200 167,23 6 Sinh mạng cá nhân 148 118.000.000 61,69 7 Bảo hiểm đình sản 2 195.000 - 8 BHTN lái phụ và người ngồi trên xe 27 12.732.000 46,55 Tổng cộng 8.223 956.345.860 54,82 Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín Nhìn chung tỷ lệ chi bồi thường năm 2002 không biến động nhiều so với năm 2001. Trong năm 2002 phòng đã chi bồi thường cho 8.223 vụ rủi ro với 8 loại nghiệp vụ phát sinh bồi thường theo phân cấp của Công ty. Do có sự thay đổi cơ cấu phí Bảo hiểm dẫn đến tỷ lệ chi/thu ở một số nghiệp vụ Bảo hiểm Tai nạn học sinh, Tai nan con người…nhưng tổng vẫn không thể tăng. Ngoài ra các nghiệp vụ còn lại do Công ty đảm nhiệm công tác bồi thường như Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự ô tô, Trách nhiệm dân sự mô tô, vật chất ô tô. Các hồ sơ phát sinh trong ngày được tra danh sách ngay, sau đó chuyển cho cán bộ nghiệp vụ phân loại, hồ sơ nào cần phải giám định, giám định cái gì? sau đó chuyển cho cán bộ đại lý đi giám định, quy định rõ thời gian giám định trong bao lâu, hồ sơ nào có thể tính bồi thường ngay, như hồ sơ Bảo hiểm Sinh mạng cá nhân…Sau khi chi bồi thường cho cộng tác viên Bảo hiểm phòng thường xuyên tiến hành viết giấy thông báo trả tiền Bảo hiểm gửi về tận tay người được Bảo hiểm hạn chế việc cắt xén hoặc chi trả thiếu cho khách hàng. Những vụ rủi ro lớn những vụ người được bảo hiểm không may qua đời phòng tổ chức thăm hỏi chia buồn gửi tiền bồi thường, thư chia buồn của lãnh đạo phòng tới tận tay gia đình người được bảo hiểm. Phòng uỷ quyền cho 2 đại lý đi chi trả, bồi thường tới tận cơ sở nhằm mục đích trả nhanh chóng kịp thời. Bước đầu công tác này làm tương đối tốt, chưa có hiện tượng tiêu cực từ phía đại lý đi chi trả tiền bồi thường. Nhìn chung công tác bồi thường tương đối kịp thời nhanh chóng đầy đủ và chính xác, tạo lòng tin của khách hàng về Bảo Việt. Chi hoa hồng, chi giỏm định, chi phớ quản lý doanh nghiệp. Chi hoa hồng cho đại lý cộng tỏc viờn: 165.342.309 đồng Chi phớ giỏm định: 1.907.000 đồng Chi phớ quản lý doanh nghiệp: 10.285.450 đồng Chi đề phũng hạn chế tổn thất: 39.307.620 đồng Chi hoàn phớ: 115.360 đồng Chi bồi thường Bảo hiểm: 956.345.360 đồng Tổng chi kinh doanh: 1.265.872.154 đồng (chưa kể cỏc nghiệp vụ do Cụng ty chi hộ như vật chất ụ tụ, Trỏch nhiệm dõn sự ụ tụ, Trỏch nhiệm dõn sự đối với hàng húa với số tiền khoảng 300.000.000 đồng. Năm 2003: + Phần thu kinh doanh: Kế hoạch được giao năm 2003 là: 2.050.000.000 đồng Tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch năm 2003 là: 2.419.399.415 đồng Tăng trưởng so với cả năm 2002 là: 38,6% Tớnh đến 31/12 phũng đó triển khai được 17 loại hỡnh Bảo hiểm với doanh thu và tăng trưởng của từng loại như sau: STT Nghiệp vụ BH Năm 2002 (đ) Năm 2003 (đ) Tỉ lệ 2003/2002 Kế hoạch (đ) Hoàn thành 1 TNDS chủ tàu sông 14.442.000 2.170.455 15 56.000.000 3,87 2 Thân vỏ tàu 2.781.000 10.372.345 373 22.750.000 45,6 3 BH cháy và các RK 5.976.673 3.921.146 65,6 20.000.000 19,6 4 TNDS chủ nuôi chó 5.002.210 5.975.454 119 5.002.210 119,4 5 Vật chất ô tô 130.654.374 178.924.212 137 175.000.000 102,2 6 TN chủ xe đối với hàng hoá 13.049.122 12.750.459 97,7 18.500.600 69 7 TNDS chủ xe ô tô 85.446.093 175.582.080 205,5 105.492.200 166,4 8 TNDS chủ xe mô tô 26.880.896 32.977.653 1424,7 135.254.990 283 9 Tai nạn học sinh 139.300.000 141.374.000 102,2 148.000.000 96,2 10 Toàn diện học sinh 626.850.000 673.944.000 107,5 666.000.000 101,2 11 KHCN 412.024.000 433.470.400 105,2 405.000.000 107 12 TNCN 61.469.240 61.093.200 99,4 62.000.000 98,5 13 SMCN 192.512.200 194.895.500 101,2 190.000.000 102,5 14 TNLP và N.T. Xe 27.401.000 105.101.970 383,5 36.000.000 292 15 TNDS hành khách 544.000 16 Hàng hoá vận chuyển nội địa 34.406.165 17 Vận chuyển mô tô 475.004 886.376 186,6 5.000.000 17,7 Tổng cộng 1.744.263.812 2.419.399.415 138,7 2.050.000.000 118 Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín Trong đú: Nghiệp vụ chiếm tỷ trọng doanh thu cao và cú số thu tăng trưởng so với cựng kỳ năm trước là nghiệp vụ Trỏch nhiệm dõn sự mụ tụ với mức tăng trưởng 1317,9%, Trỏch nhiệm dõn sự chủ xe ụ tụ với mức tăng 354,6%, thõn vỏ tàu với mức tăng 373%...Cỏc nghiệp vụ triển khai lần đầu tiờn nhưng cú số thu khỏ là nghiệp vụ hàng húa vận chuyển nội địa. Bảo hiểm học sinh: Năm 2003 phũng Bảo hiểm huyện Thường Tớn tiến hành thớ điểm tăng phớ Bảo hiểm học sinh từ 22.000 đồng/học sinh/năm lờn 27.000 đồng/học sinh/năm tại 2 trường THPH Võn Tảo và CĐSP Hà Tõy. Việc tăng phớ Bảo hiểm này cũng khụng làm ảnh hưởng đến việc triển khai Bảo hiểm học sinh tại 2 trường này, số lượng học sinh tham gia Bảo hiểm tăng hơn so với năm học trước và tạo tiền đề cho việc triển khai cụng tỏc Bảo hiểm năm học 2004-2005. Nghiệp vụ Bảo hiểm mới: Trong năm phũng đó triển khai được thờm 1 nghiệp vụ Bảo hiểm mới và cú doanh thu khỏ đú là Bảo hiểm hàng húa vận chuyển nội địa. + Phần chi kinh doanh: Tớnh đến 31/12 phũng Bảo hiểm huyện Thường Tớn đó bồi thường với tổng số tiền là: 1.063.244.800 đồng (tổng số 8.531 vụ bồi thường) Cụ thể từng loại nghiệp vụ như sau: STT Nghiệp vụ bảo hiểm Số vụ BT STBT (đ) % chi/thu (%) 1 BH TNDS chủ nuôi 6 150.000 2,51 2 BH TNHS 2571 19.300.300 135,5 3 BH TDHS 2959 266.920.800 39,6 4 BH KHCN 2453 385.481.700 88,93 5 BH TNCN 337 69.796.500 114,2 6 BH SMCN 130 102.940.000 62 7 BH TN lái phụ xe 74 43.752.500 41,62 8 BH TN DS mô tô 1 1.200.000 0,31 Nguồn: Phòng Bảo hiểm Thường Tín Nhỡn chung tỷ lệ chi bồi thường năm 2003 giảm so với năm 2002: Bảo hiểm Trỏch nhiệm dõn sự mụ tụ cú tỷ lệ chi ớt nhất, Bảo hiểm Trỏch nhiệm dõn sự cú tỷ lệ chi cao nhất * Chi hoa hồng, chi giỏm định, chi phớ quản lý doanh nghiệp Chi hoa hồng cho đại lý cộng tỏc viờn: 216.656.403 đồng Chi phớ giỏm định: 4.100.000 đồng Chi phớ quản lý doanh nghiệp: 190.616.446 đồng Chi hoàn phớ: 5.073.763 đồng Chi bồi thường Bảo hiểm: 1.063.244.800 đồng Vậy tổng chi kinh doanh: 1.527.809.712 đồng (chưa kể cỏc nghiệp vụ do Cụng ty chi hộ như vật chất ụ tụ, Trỏch nhiệm dõn sự ụ tụ, Trỏch nhiệm dõn sự đối với hàng húa với số tiền khoảng: 450.000 đồng. 3. Thực hiện phõn cấp của Cụng ty đối với phũng: a. Cụng tỏc tổ chức cỏn bộ Phũng hiện cú 5 cỏn bộ đó được ký hợp đồng chớnh thức và 1 cỏn bộ đang thử việc. Trong đú cú 4 cỏn bộ trỡnh độ đại học và 2 cỏn bộ trỡnh độ trung cấp đang theo học lớp đại học tại chức năm thứ 2. Chất lượng cỏn bộ đó được nõng cao qua quỏ trỡnh cụng tỏc, mặt khỏc cỏc cỏn bộ đại lý cũng xỏc định được sự cần thiết phải nõng cao kiến thức trỡnh độ nờn đó chủ động theo học cỏc chương trỡnh đại học tại chức từ xa, ngoài giờ. Đồng thời học hỏi kinh nghiệm nghề nghiệp của nhau, thường xuyờn duy trỡ cỏc buổi họp định kỳ hàng thỏng bỡnh xột xếp loại cỏn bộ do vậy nhắc nhở đụn đốc một cỏch kịp thời, thường xuyờn. Trong năm 2003, ngay từ đầu năm phũng đó tổ chức họp phũng, phõn cụng cụng tỏc cụ thể chi tiết cho từng cỏn bộ, phự hợp với khả năng, năng lực trỡnh độ chuyờn mụn của từng người, tạo điều kiện cho cỏn bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phũng đó thuyờn chuyển đồng chớ thủ quỹ sang làm cụng tỏc kế toỏn đồng chớ cỏn bộ nghiệp vụ sang làm thủ quỹ, đồng chớ kế toỏn sang làm cụng tỏc quản lý chi nhỏnh số 2 và chuyờn cụng tỏc giỏm định. Bước đầu sự luõn chuyển cỏn bộ như vậy đó phỏt huy tỏc dụng, cỏc đồng chớ được luõn chuyển phỏt huy khả năng làm việc tương đối tốt, gúp phần cựng phũng đạt được kết quả kinh doanh như đó trỡnh bày ở trờn. b. Cụng tỏc quản lý Tài chớnh - kế toỏn + Cụng tỏc quản lý Tài chớnh - kế toỏn của phũng được thực hiện đỳng theo cỏc quy định của Bộ Tài chớnh cũng như cỏc chế độ quản lý tài chớnh kế toỏn của Cụng ty. Việc quản lý tài chớnh chặt chẽ bảo đảm tỡnh hỡnh tài chớnh của phũng luụn lành mạnh. + Việc thu chi hàng ngày được cập nhật đều đặn hàng ngày, số liệu kế toỏn cung cấp kịp thời và chớnh xỏc cho cụng tỏc quản lý và kinh doanh. + Việc chi hoa hồng luụn đỳng tỷ lệ do Bộ Tài chớnh ban hành… Việc thực hiện chi kinh phớ đề phũng hạn chế tổn thất cho cỏc trường nhanh chúng. Cỏc trường hợp tạm ứng kinh phớ đề phũng hạn chế tổn thất được đụn đốc thu hồi kịp thời. Đến hết thỏng 12 năm 2003 phũng đó hoàn thành việc quyết toỏn hoa hồng, kinh phớ để lại chi cỏc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC658.doc
Tài liệu liên quan