Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Trang

1. Lý do chọn đềtài . 1

2. Mục đích nghiên cứu . 3

3. Đối tượng và khách thểnghiên cứu . 3

4. Nhiệm vụnghiên cứu . 3

5. Giảthuyết khoa học. 4

6. Phạm vi nghiên cứu . 4

7. Phương pháp nghiên cứu . 4

Chương 1: Cơsởlý luận liên quan đến đềtài

1.1. Lịch sửvấn đềnghiên cứu. 5

1.2. Cơsởlý luận của đềtài . 8

1.2.1. Khái niệm liên quan đến đềtài . 8

1.2.2. Quan điểm chỉ đạo việc tổchức phối hợp giữa nhà trường với CMHS. 10

1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của gia đình và nhiệm vụcủa hội CMHS . 13

1.2.4. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội . 17

1.2.5. Nội dung việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 20

Chương 2: Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp với CMHS

ởcác trường THCS vùng nông thôn thịxã Bà Rịa

2.1. Khái quát vềcác xã và trường THCS vùng nông thôn của thịxã Bà Rịa. 28

2.2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp với CMHS ởcác trường THCS

vùng nông thôn thịxã Bà Rịa . 30

2.2.1. Thực trạng nhận thức

2.2.1.1. Nhận thức vềsựphụthuộc của kết quảgiáo dục HS vào việc phối

hợp giữa nhà trường và gia đình. 32

2.2.1.2. Nhận thức vềvai trò của các lực lượng giáo dục trong sựquan hệ

phối hợp giữa nhà trường và gia đình . 33

2.2.1.3. Nhận thức vềtrách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình. 35

2.2.1.4. Nhận thức vềnội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình. 37

2.2.1.5. Nhận thức của CBQL vềviệc quản lý công tác phối hợp giữa nhà

trường và gia đình. 45

* Tiểu kết vềthực trạng nhận thức . 47

2.2.2 Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS

2.2.2.1. Thực trạng quản lý việc liên lạc giữa GVCN với CMHS . 48

2.2.2.2. Thực trạng việc chỉ đạo GVCN thực hiện phối hợp với CMHS. 50

2.2.2.3. Thực trạng việc CMHS quản lý, hướng dẫn con học tập. 54

2.2.2.4. Thực trạng quản lý việc CMHS phối hợp với nhà trường . 60

2.2.2.5. Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với

CMHS của hiệu trưởng. 65

2.2.3. Nhận xét vềcác lực lượng giáo dục trong sựquan hệphối hợp giữa nhà

trường với CMHS ởcác trường THCS vùng nông thôn thịxã Bà Rịa . 69

* Tiểu kết vềthực trạng quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với CMHS. 71

2.3. Nguyên nhân của thực trạng còn hạn chếtrong công tác quản lý sựphối

hợp giữa nhà trường với CMHS. 73

Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quảquản lý công tác phối

hợp với CMHS ởcác trường THCS vùng nông thôn thịxã Bà Rịa

3.1. Cơsở đềra các biện pháp. 75

3.2. Những biện pháp . 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận. 86

2. Những kiến nghị. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf110 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9969 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. Tuy nhiên vì còn nhiều cha mẹ học sinh có tri thức về khoa học giáo dục chưa cao và hoàn cảnh kinh tế của nhiều gia đình còn khó khăn, nên mức độ đầu tư cho việc giáo dục cũng như cách thức quản lý, hướng dẫn 46 con cái học tập và rèn luyện còn hạn chế. Do đó, theo đa số các thầy cô thì nhà trường cần phải tăng cường hơn sự chủ động phối hợp với gia đình bằng nhiều hình thức như đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh, tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục và phổ biến tri thức khoa học giáo dục cho cha mẹ học sinh để giúp họ nâng cao hiệu quả giáo dục con em, nhất là giáo viên chủ nhiệm cần đến thăm gia đình toàn thể học sinh trong lớp để tạo ý thức quan tâm phối hợp với nhà trường của các cha mẹ học sinh trong việc giáo dục các em. Tuy nhiên cũng có 1 ý kiến (20% số người được hỏi) cho rằng trách nhiệm giáo dục trẻ chính là của gia đình, nhất là về mặt đạo đức, do đó gia đình phải chủ động phối hợp với nhà trường để giáo dục các em, cha mẹ phải quan tâm và tạo điều kiện tốt cho các em học tập, rèn luyện thì nhà trường mới có thể giáo dục các em đạt kết quả tốt được. Theo các thầy cô thì kết quả mọi hoạt động của nhà trường, trong đó có công tác phối hợp với cha mẹ học sinh phụ thuộc nhiều vào sự quản lý của hiệu trưởng. Nếu hiệu trưởng không coi trọng công tác phối hợp với gia đình học sinh thì sẽ không có những biện pháp huy động tốt sự cộng tác của hội cha mẹ học sinh, sẽ không chú ý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các giáo viên chủ nhiệm thực hiện trách nhiệm chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục các em thì công tác này sẽ không đạt kết quả tốt được. Một số thầy cô còn có ý kiến rằng bên cạnh những biện pháp chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh, nhà trường cần phải tham mưu tốt với chính quyền và kết hợp chặt chẽ với với các ban ngành, đoàn thể địa phương để có tác động đến nhân dân, nâng cao nhận thức về trách nhiệm giáo dục con em của các bậc phụ huynh, từ đó kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình sẽ tốt hơn. 47 TIỂU KẾT Về thực trạng nhận thức việc phối hợp giữa nhà trường và CMHS Qua khảo sát và phỏng vấn các cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu các trường, chúng tôi nhận thấy tất cả cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm đều nhận thức rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình, nhưng đối với cha mẹ học sinh vẫn còn một bộ phận (4,55%) chưa thấy được sự phối hợp này có tác động nhiều đến kết quả giáo dục học sinh. Đa số cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm cùng các bậc cha mẹ học sinh cũng nhận thức rõ về những nội dung cần phối hợp giữa nhà trường và gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Tuy nhiên vẫn còn 17,33% giáo viên chủ nhiệm chưa coi việc nâng cao tri thức khoa học giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh là trách nhiệm của nhà trường. Đối với vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình, có một tỉ lệ khá cao giáo viên chủ nhiệm chưa coi trọng vai trò, trách nhiệm của ban giám hiệu (37,33%) và của Ban đại diện cha mẹ học sinh (49,33%). Đa số các thầy cô cho là trách nhiệm chính trong sự phối hợp này là của các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh. Việc chủ động phối hợp giữa nhà trường và gia đình là trách nhiệm của nhà trường, nhưng cả giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh đều cho là trách nhiệm của gia đình với tỉ lệ cao hơn. Đa số được hỏi cho là cha mẹ sanh con ra phải lo cho con ăn học và có trách nhiệm chủ động phối hợp với nhà trường để giáo dục con. 48 2.2.2. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CMHS 2.2.2.1. Thực trạng quản lý việc liên lạc giữa GVCN với CMHS y Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của GVCN Có nhiều hình thức liên lạc giữa nhà trường và gia đình. Qua khảo sát, mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của giáo viên chủ nhiệm với các cha mẹ học sinh được trình bày trong bảng 2.10 như sau: Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc với CMHS của GVCN n = 75 Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện Hình thức SL % SL % SL % SL % M 1. Dùng sổ liên lạc 74 98,67 1 1,33 0 00 0 00 3,98 2. Mời gặp CMHS 29 38,67 37 49,33 9 12,00 0 00 3,27 3. Trao đổi qua điện thoại 1 1,33 42 56,00 15 20,00 17 22,67 2,36 4. Viết thư thông báo 2 2,67 29 38,67 33 44,00 11 14,67 2,29 5. Đến gia đình HS để trao đổi 0 00 23 30,67 30 40,00 22 29,33 2,01 * Nhận xét: Sổ liên lạc là hình thức liên lạc phổ biến nhất của các giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh. Qua khảo sát có 98,67% thầy cô sử dụng thường xuyên, điểm trung bình với 4 mức độ khảo sát là 3,98. Khi trao đổi với một số giáo viên chủ nhiệm, mức độ thường xuyên ở đây là thực hiện theo đúng quy định của Ban giám hiệu là phải tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện, số ngày nghỉ học của học sinh từng 2 tháng vào sổ liên lạc để gởi về gia đình các em. Hình thức mời gặp cha mẹ học sinh ở trường có tỉ lệ 38,67% giáo viên sử dụng, điểm trung bình là 3,27. Như vậy dùng sổ liên lạc và mời gặp cha mẹ học sinh là hai hình thức được các giáo viên chủ nhiệm thực hiện với mức độ nhiều nhất và không có giáo viên nào chưa thực hiện. 49 Các hình thức liên lạc khác giáo viên chủ nhiệm cũng thường sử dụng như trao đổi với cha mẹ học sinh qua điện thoại có điểm trung bình là 2,36, viết thư thông báo cho gia đình học sinh với điểm trung bình là 2,29 và đến gia đình học sinh để trao đổi là 2,01. Như vậy ba hình thức liên lạc này ít được các giáo viên chủ nhiệm sử dụng, trong đó việc giáo viên chủ nhiệm đến thăm gia đình học sinh để trao đổi là biện pháp thường mang lại hiệu quả giáo dục rất lớn nhưng lại có tỉ lệ giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện nhiều nhất với 29,33%. Đến gia đình học sinh không phải chỉ để thông báo những khuyết điểm của các em mà còn nhằm để nắm chắc hoàn cảnh của học sinh và trao đổi thống nhất với cha mẹ các em những vấn đề cần phối hợp. Qua phỏng vấn một số thầy cô, được biết giáo viên chủ nhiệm ít đến gia đình học sinh và hầu như chỉ đến nhà những học sinh chưa ngoan và khi đã mời gặp cha mẹ các em tại trường nhưng không được. Một lý do cũng làm cho các thầy cô ít đến nhà học sinh là khi đến nhà các em vào ban ngày thường ít khi gặp cha mẹ các em do họ đi làm, còn đến vào chiều tối hoặc ngày chủ nhật thì cũng khó khăn vì phần nhiều gia đình giáo viên chủ nhiệm ở địa phương khác. y Lý do GVCN thường đến nhà để trao đổi với CMHS Khảo sát lý do mà giáo viên chủ nhiệm thường đến nhà trao đổi với cha mẹ học sinh với kết quả như sau trong bảng 2.11: Bảng 2.11: Lý do GVCN thường đến nhà để trao đổi với CMHS Lý do SL % Thứ bậc 1. Học sinh vi phạm nghiêm trọng về rèn luyện hạnh kiểm. 72 96,00 2 2. Học sinh thường xuyên không học bài làm bài ở nhà. 50 66,67 4 3. Học sinh có biểu hiện bất thường về tâm lý. 55 73,33 3 4. Học sinh nghỉ bỏ học. 75 100,0 1 5. Đến thăm để tìm hiểu về hoàn cảnh học sinh. 26 34,66 5 6. Lý do khác. 8 10,67 6 50 * Nhận xét: Lý do mà giáo viên chủ nhiệm đến nhà học sinh để trao đổi với cha mẹ các em chủ yếu là do học sinh có vấn đề như bỏ học (100%), vi phạm nghiêm trọng về rèn luyện hạnh kiểm (96%), có biểu hiện bất thường về tâm lý (73,33%), lười học (66,67%). Hiện nay ở các trường được khảo sát, các giáo viên chủ nhiệm cho biết khi lớp mình chủ nhiệm có học sinh bỏ học, họ được yêu cầu phải đến gia đình học sinh vận động các em đi học trở lại và có ghi biên bản vận động để nộp lại cho ban giám hiệu trường. Khi thực hiện công việc này, giáo viên chủ nhiệm thường kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp để tăng thêm hiệu quả công việc. Đây là một biện pháp để duy trì sĩ số học sinh. Việc đến thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về hoàn cảnh các em rất cần thiết cho công tác chủ nhiệm của giáo viên, nhưng qua khảo sát chỉ có 34,66% giáo viên chủ nhiệm đến nhà học sinh với mục đích này. Qua trao đổi với một số học sinh, các em đều cho là chỉ có học sinh cá biệt mới “bị” thầy cô đến nhà nói chuyện với cha mẹ, chứ các em không nghĩ là thầy cô đến nhà học sinh để tìm hiểu và thống nhất yêu cầu giáo dục với cha mẹ các em. Điều này chứng tỏ ít có giáo viên đến nhà thăm hỏi, trò chuyện với cha mẹ học sinh để nắm bắt thêm thông tin về các em và tham vấn giúp các cha mẹ làm tốt việc giáo dục con cái. 2.2.2.2 . Thực trạng việc chỉ đạo GVCN thực hiện phối hợp với CMHS a. Kế hoạch công tác chủ nhiệm của GVCN Khảo sát giáo viên chủ nhiệm về nội dung công tác phối hợp với cha mẹ học sinh trong kế hoạch chủ nhiệm của mình, kết quả được trình bày trong bảng 2.12 như sau: Bảng 2.12: Nội dung kế hoạch chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm 51 Có Không Nội dung SL % SL % 1. Thăm tất cả gia đình của học sinh trong lớp. 8 10,67 67 89,33 2. Phổ biến tri thức khoa học giáo dục cho CMHS. 11 14,67 64 85,33 3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc CMHS. 18 24,00 57 76,00 4. Đề xuất những công việc cần BĐD CMHS lớp hỗ trợ trong công tác giáo dục HS lớp. 62 82,66 13 17,33 * Nhận xét: Nội dung công tác chủ nhiệm phải được thiết kế thành kế hoạch cho cả năm học và từng tháng. Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy một số công việc phối hợp với cha mẹ học sinh chưa được nhiều giáo viên chủ nhiệm đưa vào kế hoạch thực hiện: 89,33% chưa có kế hoạch thăm gia đình toàn thể học sinh của lớp, 85,33% chưa có kế hoạch phổ biến tri thức khoa học giáo dục cho cha mẹ học sinh, 76% chưa có kế hoạch tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc phụ huynh. Chỉ có tỉ lệ đề xuất ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ những công việc cần thiết trong việc giáo dục học sinh là tương đối cao, đạt 82,66%. Các tỉ lệ trên cho thấy đa số giáo viên chủ nhiệm chưa có kế hoạch tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự phối hợp của các bậc cha mẹ học sinh với nhà trường. b. Nội dung công việc GVCN phối hợp với CMHS + Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS Khi khảo sát những nội dung mà giáo viên chủ nhiệm thường trao đổi với các cha mẹ học sinh, kết quả như sau trong bảng 2.13: Bảng 2.13: Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS Nội dung SL % Thứ bậc 1. Mức độ chuyên cần học tập và rèn luyện của học sinh ở nhà 72 96,00 1 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh 32 42,67 4 3. Điều kiện học tập của học sinh 38 50,67 2 4. Cách thức giáo dục của gia đình 36 48,00 3 52 * Nhận xét: Có 96% giáo viên chủ nhiệm thường trao đổi với cha mẹ học sinh về sự chuyên cần học tập của học sinh ở nhà, 42,67% trao đổi về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Tỉ lệ giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu về điều kiện học tập của học sinh khi liên hệ với cha mẹ các em là 50,67% và về cách thức giáo dục của gia đình là 48%. Như vậy việc học tập của học sinh ở nhà là nội dung giáo viên chủ nhiệm quan tâm nhiều nhất khi liên hệ với cha mẹ học sinh, đó là điều dễ hiểu vì học tập là nhiệm vụ chính của học sinh. Tuy nhiên những cách thức giáo dục của gia đình và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh chưa được các giáo viên chủ nhiệm quan tâm nhiều khi trao đổi với các bậc cha mẹ học sinh, đó là một hạn chế trong công tác chủ nhiệm của mình, vì đây là những nội dung mà giáo viên chủ nhiệm cần nắm rõ để có biện pháp thích hợp trong việc giáo dục học sinh, cũng như giúp cha mẹ học sinh làm tốt hơn việc giáo dục con cái họ. + Mức độ GVCN thực hiện những việc phối hợp với CMHS Khảo sát mức độ các giáo viên chủ nhiệm thực hiện công việc phối hợp với cha mẹ học sinh có kết quả như sau trong bảng 2.14: Bảng 2.14: Mức độ thực hiện một số công việc phối hợp với CMHS của giáo viên chủ nhiệm n = 75 Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện Nội dung SL % SL % SL % SL % M S 1 22 29,33 30 40,00 23 30,67 0 00 2,99 0,78 2 0 00 8 10,67 14 18,67 53 70,67 1,40 0,68 3 3 4,00 16 21,33 25 33,33 31 41,33 1,88 0,88 4 1 1,33 9 12,00 23 30,67 42 56,00 1,58 0,75 53 * Chú thích về nội dung: 1.Thống nhất với CMHS về phương pháp giáo dục. 2.Giao ước trách nhiệm với CMHS. 3.Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong CMHS. 4. Bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho CMHS * Nhận xét: Trong các nội dung công việc mà giáo viên chủ nhiệm cần thực hiện để phối hợp với cha mẹ học sinh, việc thống nhất về phương pháp giáo dục được thực hiện thường xuyên với tỷ lệ nhiều nhất và không có giáo viên chủ nhiệm nào chưa thực hiện. Điểm trung bình là 2,99 cao nhất trong các nội dung khảo sát cho thấy đa số giáo viên chủ nhiệm đã thực hiện nội dung này trên mức trung bình. Tuy nhiên độ lệch chuẩn là 0,78 chứng tỏ giáo viên chủ nhiệm thực hiện nội dung này có mức độ phân tán cao. Ngược với nội dung thứ nhất, việc giao ước trách nhiệm với cha mẹ học sinh có đa số (70,67%) giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện và không có giáo viên chủ nhiệm nào thực hiện thường xuyên. Điểm trung bình là 1,40 như vậy là đa số giáo viên chủ nhiệm thực hiện nội dung này còn ít. Thực trạng này phù hợp với nhận thức của giáo viên chủ nhiệm được khảo sát trong bảng 2.8, chỉ có 30,67% giáo viên chủ nhiệm cho rằng giao ước trách nhiệm với cha mẹ học sinh là cần thiết. Việc tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục và bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho cha mẹ học sinh là công việc cần thiết nhằm giúp cho các cha mẹ học sinh giáo dục con cái mình tốt hơn, đây là nhiệm vụ của nhà trường mà cụ thể ở từng lớp là công việc của các giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên nhìn vào kết quả khảo sát chúng ta thấy vẫn có 41,33% giáo viên chủ nhiệm chưa tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục và 56% chưa tổ chức bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho các cha mẹ học sinh. Điểm trung bình của hai nội dung này lần lượt là 1,88 và 1,58 cho thấy mức độ thực hiện cả hai nội dung này của giáo viên chủ nhiệm ở mức dưới trung bình. Độ lệch chuẩn của nội dung tổ 54 chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục cho các cha mẹ học sinh là 0,88 cao nhất bảng, như vậy giáo viên chủ nhiệm thực hiện công việc này với mức độ tập trung thấp. Khảo sát về nội dung kế hoạch chủ nhiệm trong bảng 2.12, cũng chỉ có 24% giáo viên chủ nhiệm đề ra việc tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em và 14,67% đề ra việc phổ biến kiến thức khoa học giáo dục cho cha mẹ học sinh. Khi phỏng vấn các giáo viên chủ nhiệm, đa số đều cho là không biết thực hiện như thế nào cho có hiệu quả và thực hiện vào lúc nào, vì trong hai lần họp cha mẹ học sinh đầu năm và đầu học kỳ II thì không đủ thời gian để thực hiện các nội dung này. Qua trao đổi với một số cán bộ quản lý các trường, các thầy cô đã nhận định số giáo viên chủ nhiệm ở các trường nông thôn còn trẻ nhiều và chưa có kinh nghiệm công tác với cha mẹ học sinh tốt nên khả năng tổ chức các công việc trên còn rất hạn chế. 2.2.2.3. Thực trạng việc CMHS quản lý, hướng dẫn con học tập a. Mức độ CMHS thực hiện các biện pháp hướng dẫn con học tập Kết quả khảo sát về một số biện pháp mà cha mẹ thực hiện để quản lý việc học tập của con được trình bày trong bảng 2.15 sau: Bảng 2.15: Mức độ CMHS thực hiện các biện pháp hướng dẫn con học tập Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Không thực hiện Công việc SL % SL % SL % SL % 1. Quản lý chặt chẽ thời gian học của con 121 39,29 144 46,75 28 9,09 15 4,87 2. Nắm rõ tình hình học tập của con ở trường 87 28,25 176 57,14 32 10,39 13 4,22 3. Phối hợp với các GV để nâng cao chất lượng học tập của con 52 16,88 115 37,33 42 13,64 99 32,14 4. Hướng dẫn con học tốt từng môn học 17 5,52 55 17,86 115 37,33 121 39,29 55 * Nhận xét: Có nhiều biện pháp để hướng dẫn con học tập, và yêu cầu cần nhất là cha mẹ phải biết rõ tình hình học tập cũng như cần quản lý chặt chẽ thời gian học của con. Qua khảo sát có 32,29% cha mẹ thường xuyên kiểm tra chặt chẽ thời gian học của con, 46,75% thỉnh thoảng kiểm tra, còn 13,96% rất ít khi hoặc không kiểm tra. Như vậy có một số cha mẹ không để ý đến giờ giấc đi học, về học và giờ học bài ở nhà của con, tức là cha mẹ để mặc con muốn học sao thì học. Điều này thật tai hại nếu con không có ý thức học, cha mẹ sẽ không biết để giáo dục kịp thời. Thực tế qua phỏng vấn, có cha mẹ học sinh cho biết vì mải mê làm ăn không kiểm soát việc đi học của con nên không biết con mình trốn học đã 1 tuần, khi giáo viên chủ nhiệm đến nhà tìm hiểu thì gia đình mới biết. Việc nắm rõ tình hình học tập của con em ở trường là trách nhiệm của các bậc cha mẹ. Qua khảo sát có 28,25% cha mẹ học sinh thường xuyên liên hệ nhà trường để biết tình hình học tập của con, có 57,14% thỉnh thoảng thực hiện và còn 14,61% cha mẹ học sinh rất ít khi hoặc chưa thực hiện. Số cha mẹ học sinh không nắm rõ tình hình học tập của con ở trường tức là hoàn toàn khoán trắng việc giáo dục con cho nhà trường. Còn đến 45,78% cha mẹ học sinh ít khi hoặc chưa có thực hiện phối hợp với các giáo viên để nâng cao chất lượng học tập của con. Đây là một hạn chế lớn của nhiều cha mẹ học sinh, nhất là đối với cha mẹ các học sinh học còn yếu, kém. Đối với nhiều cha mẹ học sinh, việc hướng dẫn giúp con học tốt từng môn học là một khó khăn. Kết quả khảo sát chỉ có 5,52% cha mẹ học sinh thường xuyên hướng dẫn con học các môn, 17,86% thỉnh thoảng thực hiện, còn 76,62% rất ít khi hoặc chưa thực hiện. Chúng tôi cho rằng kết quả này phù hợp với các trường ở vùng nông thôn vì trình độ của nhiều cha mẹ còn thấp, không 56 biết cách hướng dẫn hoặc quá bận rộn công việc nên không có thời gian chăm sóc con cái. b. Mức độ kiểm tra việc học tập của con Khảo sát về mức độ cha mẹ kiểm tra việc học tập của con với kết quả như sau trong bảng 2.16: Bảng 2.16: Mức độ cha mẹ kiểm tra việc học tập của con n = 308 Số lượng Mức độ n % M 1. Hàng ngày đều kiểm tra 91 29,55 2. Thỉnh thoảng có kiểm tra. 149 48,37 3. Rất ít khi kiểm tra 45 14,61 4. Không kiểm tra 23 7,46 3,00 Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát ở bảng 2.16 * Nhận xét: Tỉ lệ cha mẹ học sinh kiểm tra việc học tập của con hàng ngày chỉ chiếm 29,55%, thỉnh thoảng kiểm tra chiếm 48,37%. Tỉ lệ cha mẹ rất ít khi hoặc không kiểm tra việc học tập của con chiếm đến 22,07%. Điểm trung bình các mức độ này là 3,00. Điều này cho thấy còn một bộ phận cha mẹ chưa có nhận thức cao về giáo dục và chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con. không kiểm tra 7,46% ít khi kiểm tra 14,61% kiểm tra hàng ngày 29,55% thỉnh thoảng kiểm tra 48,37% 57 Cần phải kiểm tra thì cha mẹ mới nắm được tình hình học tập của con và có biện pháp quản lý con phù hợp. Số cha mẹ ít khi hoặc không kiểm tra việc học tập của con có thể vì nhiều lý do như không có thời gian, không quan tâm đến hoặc không biết cách thức kiểm tra. Qua phỏng vấn một số cha mẹ học sinh, chúng tôi thấy rằng những cha mẹ không kiểm tra việc học tập của con đa số là do bận rộn công việc sinh kế gia đình. Những gia đình có khó khăn về kinh tế, cha mẹ phải lao động vất vả nên ít có thời gian kiểm tra, hướng dẫn con cái học tập. Tuy nhiên nếu cha mẹ có cách quản lý, giáo dục con phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả học tập và rèn luyện của con. c. Mức độ CMHS thực hiện một số biện pháp giáo dục con Mỗi cha mẹ đều có những biện pháp giáo dục con mình mang sắc thái riêng, chúng tôi khảo sát các cha mẹ học sinh về mức độ thực hiện một số biện pháp giáo dục con và có kết quả như sau trong bảng 2.17: Bảng 2.17: Mức độ CMHS thực hiện một số biện pháp giáo dục con Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Không áp dụng Biện pháp SL % SL % SL % SL % 1. Trò chuyện trao đổi với con 9 2,92 86 27,92 175 56,82 38 12,33 2. Giao cho con nhiệm vụ phụ giúp công việc của gia đình 121 39,29 169 54,87 18 5,84 0 00 3. Khen thưởng khi con đạt điểm tốt 78 25,32 92 29,87 83 26,95 55 17,86 4. Trừng phạt khi con phạm khuyết điểm 55 17,86 204 66,23 32 10,39 17 5,52 * Nhận xét: Biện pháp trò chuyện trao đổi, nắm bắt tâm tư, tình cảm để thuyết phục, giáo dục thường đem lại hiệu quả tốt, ngay cả đối với học sinh hoặc con em 58 mình. Qua khảo sát chỉ có 2,92% cha mẹ thường xuyên áp dụng biện pháp này trong việc giáo dục con, số cha mẹ thỉnh thoảng áp dụng là 27,92% và còn lại 69,15% là ít khi và không áp dụng. Điều này cũng dễ hiểu vì nhiều cha mẹ học sinh ở nông thôn chưa nắm bắt nhiều về tâm lý giáo dục, do đó vẫn còn có sự cách biệt nhiều giữa cha mẹ và con cái. Biện pháp giao nhiệm vụ cho con thực hiện một số công việc trong gia đình được nhiều cha mẹ học sinh áp dụng ở các mức độ: thường xuyên là 39,29%, thỉnh thoảng là 54,87% và chỉ có 5,84% cha mẹ học sinh ít khi áp dụng. Ở nông thôn các học sinh thường phải phụ giúp công việc trong nhà, thậm chí nhiều em phải lao động cùng với cha mẹ trong công việc chính của gia đình. Yêu cầu các em lao động phụ giúp gia đình cũng là một cách giáo dục các em về tinh thần trách nhiệm đối với gia đình và rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp khác. Về biện pháp khen thưởng hoặc trách phạt con cái, kết quả khảo sát có 25,32% cha mẹ học sinh thường xuyên khen thưởng khi con đạt điểm tốt ở trường, 29,87% thỉnh thoảng áp dụng, 26,95% ít khi áp dụng và 21,10% không áp dụng. Tỉ lệ cha mẹ thường xuyên trách phạt con khi phạm khuyết điểm là 17,86%, thỉnh thoảng là 66,23%, ít khi áp dụng là 10,39% và không áp dụng là 5,52%. Chúng ta thấy tỉ lệ cha mẹ ít khi và không khen thưởng con em cao hơn là trách phạt. Phần nhiều các bậc cha mẹ ở vùng nông thôn thường ít biểu hiện sự vui mừng, hài lòng về con em bằng những hình thức khen thưởng, nhưng ngược lại khi con em phạm khuyết điểm thường hay la mắng, trừng phạt. Điều này không tốt cho việc giáo dục trẻ. d. Cách thức cha mẹ hướng dẫn con học tập Khảo sát các cha mẹ học sinh về cách thức chủ yếu đã áp dụng để hướng dẫn con học tập, kết quả như sau trong bảng 2.18: 59 Bảng 2.18: Cách thức cha mẹ hướng dẫn con học tập Cách thức SL % Thứ bậc 1. Hướng dẫn con chủ động học. 181 58,77 1 2. Để con tự học theo ý mình. 67 21,75 2 3. Bắt con học theo quy định của cha mẹ. 60 19,48 3 308 100,00 * Nhận xét: Hướng dẫn con chủ động học tập là cách thức quản lý việc học tập của con đúng đắn nhất, tuy nhiên cũng chỉ có 58,77% cha mẹ học sinh áp dụng. Tỉ lệ còn lại là để con học tùy ý mình (21,75%) và bắt con phải học theo quy định của cha mẹ (19,48%). Theo kết quả khảo sát ý kiến của cha mẹ học sinh về cách thức hướng dẫn con học tập (ở bảng 2.6) có 26,80% cho rằng nên để con tự học tùy ý mình và thực tế (ở bảng 2.18) có 21,75% cha mẹ học sinh áp dụng cách thức này. Điều này chứng tỏ còn nhiều cha mẹ học sinh chưa có cách thức hướng dẫn con học tập đúng hoặc là để con tự học mà cha mẹ không hướng dẫn gì cả. Khi trao đổi với một số cha mẹ học sinh, có thể khẳng định rằng đa số cha mẹ để con tự học theo ý mình như kết quả khảo sát là do cha mẹ không có thời gian hoặc khả năng để hướng dẫn con học tập chứ không phải đây là một cách thức tôn trọng việc tự học của con. Lứa tuổi học sinh THCS chưa thể tự ý thức về học tập và có phương cách tự học tốt mà cần phải có sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ, nhưng cũng không được ép buộc các em học theo quy định của mình mà chỉ nên hướng dẫn các em chủ động, sáng tạo và tự giác học tập. Đây cũng là một trong những nguyên tắc giáo dục mà cha mẹ học sinh cần biết để phối hợp với nhà trường thực hiện tốt, tránh sự mâu thuẫn giữa cách thức hướng dẫn học sinh học tập ở nhà trường và ở gia đình. 60 e. Cách thức cha mẹ kiểm tra việc học tập của con Để kiểm tra việc học tập của con, mỗi cha mẹ có cách thức riêng. Chúng tôi đã khảo sát các cha mẹ học sinh về 3 cách thường dùng nhất, kết quả như trong bảng 2.19 sau: [ Bảng 2.19: Cách thức cha mẹ thường dùng nhất để kiểm tra việc học tập của con Mức độ n % Thứ bậc 1. Thường xem xét tập vở ghi chép của con. 217 70,45 1 2. Thường cho con làm bài tập hoặc khảo bài. 25 8,11 3 3. Thường chỉ nhắc nhở con học tập. 66 21,43 2 308 100,00 Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát ở bảng 2.19 * Nhận xét: Đa số các cha mẹ học sinh kiểm tra việc học tập của con thường chỉ là xem xét tập vở ghi chép của con, tỉ lệ này là 70,45%. Đối với một số cha mẹ học sinh có trình độ, có thời gian và quan tâm kỹ đến việc học tập của con thì thường kiểm tra chặt chẽ hơn như cho con làm thêm bài tập hoặc khảo bài, qua khảo sát có 8,11% cha mẹ học sinh áp dụng biện pháp này. Còn lại 21,43% cha mẹ học sinh chỉ nhắc nhở con học tập, không kiểm tra cụ thể. 2.2.2.4. Thực trạng quản lý việc CMHS phối hợp với nhà trường a. Số lần CMHS gặp trao đổi với GVCN trong năm học 2005-2006 70,45 8,11 21,43 xemxét tập vở cho bài tập hoặc khảo bài chỉ nhắc nhở 61 Trong phiếu điều tra hỏi các cha mẹ học sinh đã gặp giáo viên chủ nhiệm để trao đổi về việc giáo dục con mình mấy lần trong năm học 2005-2006 vừa qua, kết quả như sau trong bảng 2.20:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD016.pdf
Tài liệu liên quan