Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020

Vùng Nội Địa có 6 mỏ/ công trường khai thác than, sản lượng dưới 1 triệu tấn/năm, phân bố ở các tỉnh: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Đà Nẵng.

*Các mỏ than địa phương có 101 mỏ ( không kể than bùn) phân bố rải rác ở nhiều địa phương, trữ lượng nhỏ, công suất khai thác nhỏ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng than của địa phương,

* Và 216 mỏ than bùn phân bố rải rác khắp cả nước.

Bảng thống kê các mỏ/ công trường khai thác than và công suất khai thác hiện tại có trong phụ lục I.

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với tuyến QL18A chưa được giải quyết gây mất an toàn giao thông trên tuyến QL18A, hạn chế năng lực vận tải của tuyến QL18A. + Tiến độ đầu tư các cảng lớn, tập trung tại các khu vực theo qui hoạch chậm theo yêu cầu do đó vẫn còn tồn tại một số cảng xuất than nhỏ bố trí trong nội thị các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả gây ô nhiễm môi trường một cách đáng kể. Các vấn đề trên cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết một cách đồng bộ và triệt để trong các giải pháp qui hoạch phát triển trong thời gian tới để đảm bảo cho ngành than phát triển ổn định, bền vững và thân thiện với môi trường. 5. Bảo vệ môi trường ngành than Công nghiệp khai thác than có tác động rất lớn đến các thành phần môi trường như: môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí, và cảnh quan của các khu vực,... được đánh giá như sau: - Một trong các nhân tố có tác động rất lớn đến môi trường là các bãi thải đất đá của các mỏ lộ thiên và các nhà máy tuyển. Đá thải trôi lấp đất đai, sông suối, ven biển và ô nhiễm môi trường không khí. Vì vậy cần thiết nghiên cứu qui hoạch bãi thải một cách hợp lý, chống trôi lấp đá thải và khôi phục đất đai thảm thực vật ở khu đã ngừng khai thác và nước thải ngừng đổ. - Quá trình khai thác làm mất đi lớp đất mặt, xào trộn các tầng đất đá và ảnh hưởng đến các đối tượng tự nhiên khác nằm trên khu vực có tài nguyên, từng bước làm thay đổi đặc tính môi trường, tác động đến khí hậu và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước, đất, không khí... - Các hoạt động khai thác than, đặc biệt là việc khai thác lộ thiên của nhiều năm qua đã để lại hậu quả nghiêm trọng do nạn chặt phá rừng bừa bãi. Rừng tại Quảng Ninh trong những năm qua đã bị suy thoái nghiêm trọng, kể cả các rừng đặc dụng, rừng phòng hộ của các hồ dự trữ nước. Vài năm gần đây, do được chú trọng công tác trồng từng nên độ che phủ rừng của Quảng Ninh có thể đạt tới 43% năm 2005. - Việc khai thác, chặt phá rừng nhất là ở các khu phòng hộ, rừng cạnh các hồ chưa nước đã làm đất đá thải bồi lấp lòng hồ, làm suy giảm trữ lượng và chất lượng nước. Nước thải của các mỏ các nhà máy, nước thải sinh hoạt không được xử lý trước khi ra môi trường tự nhiên đã làm ô nhiễm nguồn nước ở các hồ, các giếng và khu nước ven biển. - Công tác vận tải, sàng tuyển và tiêu thụ than do chưa được xem xét bố trí hợp lý cũng gây ra ô nhiễm môi trường. Việc gây ô nhiễm không khí chủ yếu do công tác vận tải, chế biến và tiêu thụ than, các cụm sàng tuyển. Việc hình thành nhiều các cảng nhỏ của các mỏ đã dẫn đến tình trạng than tiêu thụ của các mỏ được vận tải bằng ô tô cắt qua các khu vực dân cư. Bụi, khói, khí thải sinh ra trong quá trình khai thác, vận chuyển và sàng tuyển làm ô nhiễm không khí cần tiến hành các giải pháp về công nghệ vận tải, chống bụi động bộ ở khai trường, trên đường vận chuyển, nơi sàng tuyển than. - Tình hình suy giảm môi trường trong các khu vực sản xuất than đặc biệt là trong các mỏ hầm lò, các nhà máy sàng tuyển than đã ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của công nhân lao động ngành than, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp có chiều hướng gia tăng. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư ở những nơi môi trường suy thoái liên quan đến sản xuất than. Quá trình khai thác than hàng trăm năm đã để lại những hậu quả nặng nề về môi trường, đặc biệt là khu vực Quảng Ninh. Trong các năm gần đây nganh than Việt Nam đã có những cố gắng đáng kể trong công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực khai thác và sản xuất than. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề rất to lớn của toàn xã hội. Để bảo vệ môi trường vùng than Quảng Ninh, phát triển ngành than một cách bền vững cần có sự quan tâm thích đáng của Nhà nước, Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh. II. Hiện trạng phân bố ngành than 1. Phân bố tài nguyên than Theo kết quả thăm do khảo sát trữ lượng than tính đến 01/01/2006 là khoảng 5.882.885 ngàn tấn bao gồm 4 chủng loại: than antraxit, than ábitum, than nâu và than bùn. Trong đó, phân bố chủ yếu ở vùng Quảng Ninh, nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Chủ yếu tập trung ở tiểu vùng phía tây của tỉnh Quảng Ninh, kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai, Cẩm Phả- Mông Dương- Cái Bầu- Vạn Hoa dài 130 km, rộng từ 10 đến 30 km. Trữ lượng vùng than Quảng Ninh vào khoảng 3.863.947 ngàn tấn, chiếm 65,7% tổng trữ lượng than toàn quốc. Than Quảng Ninh là chủng loại than antraxit, chất lượng tốt, phân bố vào 3 vùng chính: Vùng Hòn Gai, vùng Uông Bí, vùng Cẩm Phả. Thứ hai là bể than đồng bằng sông Hồng, nằm trọn trong vùng đồng bằng sông Hồng, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải Phòng, thuộc các tỉnh: Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ lý, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự kiến kéo dài ra vùng thềm lục địa của biển Đông Việt Nam, với diện tích khoảng 3500 km2. Trong đó đã tiến hành khảo sát trữ lượng vùng than Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng Yên (có diện tích khoảng 80 km2) và khảo sát tỉ mỉ mỏ than Bình Minh (thuộc vùng than Khoái Châu, diện tích khoảng 25 km2). Trữ lượng than theo kết quả khảo sát tính đến 01/01/2006 vào khoảng 1.580.956 ngàn tấn, chiếm 26,9% tổng trữ lượng than toàn quốc. Than vùng Khoái Châu- Hưng Yên thuộc chủng loại than ábitum, chất lượng không tốt bằng than antraxit ở vùng Quảng Ninh. Vùng phân bố lớn thứ 3 là vùng than Nội Địa, bao gồm một số mỏ than ở các tỉnh: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Đà Nẵng. Trữ lượng khoảng 165.109, chiếm 2,8% tổng trữ lượng than toàn quốc. Than vùng nội địa thuộc chủng loại than antraxít, than abitum và than nâu. Trữ lượng than không lớn, phân bố nhỏ lẻ nên vùng than này chủ yếu được khai thác để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng tại địa phương, như phục vụ cho công nghiệp thép ở Thái nguyên,... Thứ tư, còn lại là các mỏ than địa phương (trừ than bùn). Trữ lượng nhỏ khoảng 37.434 ngàn tấn, chiếm 0,6% tổng trữ lượng than toàn quốc. Do trữ lượng nhỏ lại phân bố manh mún, nên việc khai thác các mỏ than địa phương chủ yếu là để tiêu thụ ngay tại địa phương phục vụ cho tiêu dùng của nhân dân trong vùng. Riêng về than bùn, Than bùn ở Việt Nam có trữ lượng vào khoảng 235.438 ngàn tấn, chiếm 4% tổng trữ lượng than toàn quốc (đã trừ đi trữ lượng than bùn bị tiêu huỷ do cháy rừng tại U- Minh, khoảng 165.446 ngàn tấn). Trong đó: miền Bắc là 13.869 ngàn tấn, miền Nam là 221.569 ngàn tấn. Than bùn cho nhiệt lượng ít, nhiều tro, hàm lượng lưu huỳnh cao nên việc sử dụng làm năng lượng bị hạn chế. Tuy nhiên, than bùn có thể làm phân bón rất tốt, vì vậy khai thác và sử dụng than bùn có ý nghĩa lớn đối với ngành công nghiệp phân bón- hoá chất. Các mỏ than bùn nước ta phân bố khá rộng và đều khắp cả nước. Tổng số điểm và mỏ than bùn có trên 216 điểm. Ở miền Bắc và miền Trung các mỏ thường là loại nhỏ và vừa. Các mỏ than bùn lớn tập trung ở các tình đồng bằng Nam Bộ. Tài nguyên than bùn phân bố rải rác và đều trên khắp cả nước là một ưu đãi của thiên nhiên dành cho đất nước ta vì việc khai thác và sử dụng than bùn phù hợp và rất kinh tế đối với việc khai thác, chế biến và sử dụng tại chỗ, đăc biệt là chế biến cho sản xuất phân bón và nhu cầu cải tạo đồng ruộng hoặc sử dụng làm nhiên liệu năng lượng cho việc phát triển công nghiệp nhỏ của địa phương. BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ TÀI NGUYÊN THAN BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ TRỮ LƯỢNG THAN VÙNG QUẢNG NINH 2. Hiện trạng phân bố các cơ sở sản xuât ngành than Các cơ sở sản xuất ngành than được phân bố theo sự phân bố tài nguyên than. Hiện nay cả nước có tổng cộng 57 mỏ và công trường than đang khai thác (không kể các mỏ than bùn và các mỏ than địa phương trữ lượng nhỏ), chia thành các khu vực khai thác chính: Vùng than Quảng Ninh, Vùng than Khoái Châu - Hưng Yên, Vùng than nội địa, các mỏ than địa phương và than bùn . Cụ thể: * Vùng than Quảng Ninh: Đây là vùng khai thác than chính của nước ta chiếm phần lớn sản lượng khai thác ngành than. Vùng than Quảng Ninh được khai thác tập trung ở tiểu vùng phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, chia thành ba vùng nhỏ : vùng Hòn Gai ( nay là thành phố Hạ Long), vùng Cẩm Phả, vùng Uông Bí. Tiểu vùng phía tây của tỉnh Quảng Ninh với trung tâm là thành phố Hạ Long là nơi ngành than đã phát triển khá lâu dài nên có một cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, bao gồm các công trường khai thác than và các ngành phụ trợ ngành than ( sàng tuyển, bến cảng ...). Hiện trạng phân bố các cơ sở sản xuất than ở vùng than Quảng Ninh còn tồn tại một vài vấn đề bất cập. Vấn đề thứ nhất là việc khai thác than hiện tại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sinh thái của vùng, gây ảnh hưởng tới đời sống dân cư và ngành du lịch, vốn là một thế mạnh của vùng, đặc biệt là thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả ( khu du lịch Yên Tử). Các mỏ sản xuất than gây ô nhiễm các hồ nước, tàn phá nghiêm trọng rừng phòng hộ Yên Lập. Thứ hai, hiện nay tình trạng khai thác than trái phép ( hay còn gọi là các mỏ than thổ phỉ) vẫn còn tồn tại ngang nhiên, tập trung chủ yếu ở hai xã Đạo Hưng và Việt Hưng. Nguyên nhân là do ở đây khai thác than lộ thiên khá dễ, chỉ cần đào xuống 40 cm là có than tốt, thêm vào đó vùng này có đường lớn đi qua, dễ cho vận chuyển than, nên rất khó kiểm soát. Khai thác than trái phép một mặt sẽ gây ô nhiêm môi trường nghiêm trọng, mặt khác sẽ gâu tổn thất tài nguyên than và không đảm bảo an toàn ngành mỏ và trật tự an toàn xã hội. Hiện trạng cụ thể của các cơ sở sản xuất than như sau: - Vùng Cẩm Phả có 28 mỏ/công trường khai thác than. Trong đó có 6 mỏ có công suất khai thác trên 1 triệu tấn/năm: Mỏ Cao Sơn GĐI (trữ lượng than công nghiệp khoảng 58,18 triệu tấn, công suất 2,7 triệu tấn/ năm); mỏ Cọc Sáu ( trữ lượng than công nghiệp là 88,5 triệu tấn, công suất đạt 3 triệu tấn/năm); mỏ Thống Nhất ( trữ lượng than công nghiệp là 21,61 triệu tấn, công suất khai thác hiện tại là 1,3 triệu tấn/năm); mỏ Mông Dương( trữ lượng than công nghiệp là 39.6 triệu tấn, sản lượng khai thác hàng năm đạt 1,6 triệu tấn); mỏ Bàng Nâu ( trữ lượng than công nghiệp còn 6,2 triệu tấn, công suất hiện tại là ,2 triệu tấn/năm); mỏ Dương Huy có trữ lượng than công nghiệp là 15,7 triệu tấn, công suất hiện tại đạt 1,7 triệu tấn/năm. Các mỏ than còn lại công suất dưới 1 triệu tấn/năm, trong đó lưu ý có mỏ Đá mài và mỏ Ngã hai có trữ lượng than công nghiệp lớn, nên được đầu tư thiết bị công nghệ khai thác hiện đại để nâng cao công suất lên trên 1 triệu tấn/năm. - Vùng Hòn Gai có 10 mỏ/công trường khai thác than. Có 3 mỏ đạt sản lượng khai thác trên 1 triệu tấn/năm: Mỏ Hà tu có trữ lượng than công nghiệp là 23,58 triệu tấn, công suất khai thác hàng năm đạt 2,5 triệu tấn; mỏ Núi Béo có trữ lượng than công nghiệp là 23,59 triệu tấn, sản lượng khai thác đạt 3,5 triệu tấn/ năm; mỏ Hà Lầm có trữ lượng than công nghiệp khoảng 9,2 triệu tấn công suất khai thác hàng năm đạt 1,6 triệu tấn/ năm. Các mỏ than còn lại công suất khai thác dưới 1 triệu tấn/năm. Riêng mỏ than Thành công có trữ lượng than công nghiệp rất lớn (41,7 triệu tấn) trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác đầu tư nâng cao công suât mỏ lên trên 1 triệu tấn/năm. - Vùng Uông bí có 10 mỏ/ công trường khai thác than. Hiện nay có 3 mỏ than đạt công suất trên 1 triệu tấn/năm: mỏ Vàng Danh trữ lượng than công nghiệp đạt 151,65 triệu tấn, công suất đạt 2,3 triệu tấn/năm; mỏ Mạo Khê có trữ lượng than là 114,1 triệu tấn than, công suất hàng năm đạt 1,6 triệu tấn; mỏ Nam mẫu trữ lượng than công nghiệp là 146,4 triệu tấn, sản lượng than sản xuất hàng năm đạt 1,2 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó các mỏ than còn lại ( Bàng trạch, Đồng Rì, Đồng vồng, Hồng thái đều có trữ lượng than khá lớn, khoảng >30 triệu tấn than) nếu tình hình thuận lợi đều có thể đầu tư nâng công suất lên 1 triệu tấn than/năm. Mỏ than Uông thượng Vietmindo là công trình hợp tác giữa Việt Nam và Inđônêxia, có trữ lượng than công nghiệp là 28,6 triệu tấn, công suất khai thác hiện tại đạt 500 ngàn tấn/năm. * Vùng Khoái châu- Hưng Yên có 3 mỏ/công trường khai thác than. Hiện nay các mỏ và công trường vẫn chỉ trong giai đoạn xây dựng. Mỏ Khoái Châu có diện tích 80 km2 , trong đó mỏ Bình minh có diện tích là 25 km2 đã được thăm dò trữ lượng tỉ mỉ và đang được chuẩn bị xây dựng để đưa vào khai thác, hai mỏ than còn lại ( Khoái Châu 1 và 2) vẫn còn trong quá trình thăm dò và lựa chọn công nghệ khai thác. *Vùng Nội Địa có 6 mỏ/ công trường khai thác than, sản lượng dưới 1 triệu tấn/năm, phân bố ở các tỉnh: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Đà Nẵng. *Các mỏ than địa phương có 101 mỏ ( không kể than bùn) phân bố rải rác ở nhiều địa phương, trữ lượng nhỏ, công suất khai thác nhỏ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng than của địa phương, * Và 216 mỏ than bùn phân bố rải rác khắp cả nước. Bảng thống kê các mỏ/ công trường khai thác than và công suất khai thác hiện tại có trong phụ lục I. Các mỏ công trường khai thác than do các đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt nam ( nay là Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam) quản lý. Cụ thể: * Vùng Cẩm Phả: Công ty than Cao Sơn, công ty than Cọc Sáu, công ty than Đèo Nai, công ty than Khe chàm, công ty than Mông Dương, công ty than Thống Nhất, công ty than Dương Huy, công ty than Hạ long, công ty than Quang Hanh, công ty than Hòn Gai, công ty than Đông Bắc, công ty than Nội Địa, Công ty Xây dựng Mỏ, Công ty cổ phần Tây Nam Đá Màig ty than Cao S. * Vùng Hòn Gai: Công ty than Hà tu, công ty than Núi Béo, công ty than Hà lầm, công ty than Hòn Gai, công ty than Hạ Long. * Vùng Uông bí: Công ty than Hà tu, công ty than Núi Béo, công ty than Hà Lầm, công ty than Hòn Gai, công ty than Hạ long. * Các vùng còn lại do Công ty than Nội Địa quản lý. III. Đánh giá chung 1. Những thành tựu chủ yếu - Năng lực sản xuất và mức độ tiêu thụ than đã đạt được mức tăng trưởng cao, đáp ứng đủ nhu cầu về than của nền kinh tế quốc dân. - Ngành than đã phối hợp với các địa phương kiểm soát tình trạng khai thác và kinh doanh than trái phép; môi trường vùng mỏ đã có sự quan tâm đầu tư cải thiện từng bước; an ninh chính trị trên địa bàn vùng than được giữ vững và ổn định. - Công tác quản lý kỹ thuật trong toàn ngành đã được quan tâm, đã cải thiện đáng kể tình trạng kỹ thuật của các mỏ than. - Ngành than đã bảo toàn được vốn kinh doanh và đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, các khoản nộp ngân sách hàng năm đều tăng. - Thực hiện theo qui hoạch đã được duyệt, các cơ sở sản xuất than dần được đưa ra ngoài vùng du lịch và đầu nguồn nước. - Việc khai thác than được thực hiện theo qui hoạch có sự quản lý giám sát. Sự phân bố các cơ sở sản xuất và chế biến than có sự phù hợp. Tạo được mạng luới các cơ sở sản xuất, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than có hiệu quả. 2. Những tồn tại chủ yếu: - Giá thành sản xuất cao, giá bán than nội địa thấp hơn giá thành sản xuất, ngành than phải lấy lợi nhuận từ than xuất khẩu để bù lỗ cho than tiêu thụ trong nước. - Công tác an toàn ngành mỏ trong những năm gần đây đã được chú ý coi trọng tuy nhiên vẫn chưa đạt yêu cầu, để xảy ra một số vụ tai nạn đáng tiếc. - Công tác quản lý kỹ thuật - công nghệ tuy có những cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. - Quản lý khai thác và cung ứng than đã được chú trọng nhưng vẫn còn lượng than khai thác trôi nổi trên thị trường nội địa và xuất khẩu không kiểm soát được, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế định giá than và bảo vệ tài nguyên khoáng sản quốc gia. - Do thiếu vốn đầu tư nên nhiều công trình xây dựng cơ bản bị kéo dài, thiếu đồng bộ. - Việc phân chia và giao tài nguyên cho các đơn vị tại một số khoáng sàng còn manh mún, chưa phù hợp với qui hoạch được duyệt. - Nạn khai thác than trái phép ( các mỏ than thổ phỉ) ở tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại và ngày càng có nguy cơ gia tăng, công tác quản lý tài nguyên than còn yếu. - Khai thác than gây hiệu quả môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng lớn tới ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh. ChươngIII: QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2020 I. Dự báo nhu cầu than Trong thời kì qui hoạch, nhiều tình huống có thể xảy ra: 1. Nền kinh tế phát triển theo nhịp độ trung bình (như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng IX và X đã đề ra). Nền kinh tế sẽ tăng trưởng với tốc độ 7,5% trong giai đoạn 2006-2010, và đạt tốc độ 8% trong giai đoạn tiếp theo 2011-2020. Cơ cầu kinh tế chuyển dịch một cách từ từ, đến năm 2020 nông nghiệp chiếm khoản 12-13%, công nghiệp chiếm khoảng 46-47%, các ngành dịch vụ đạt tỉ trọng 41-42%. 2. Nền kinh tế sẽ tăng trưởng cao: tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 đạt 8%, giai đoạn tiếp theo 2011-2020 đạt 8-9%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại hoá: Nông nghiệp chiếm 12% tỷ trọng GDP, công nghiệp chiếm 46-47% và dịch vụ chiếm 42-43%. Các ngành công nghiệp nặng: công nghiệp xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, ... sẽ có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là các ngànủan xuất hàng xuất khẩu. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, Việt Nam có nhiều nhân tố có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Đặc biệt sau sự kiện gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị ASEAM, uy thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã tăng lên đáng kể. Chính phủ Việt Nam không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư thu hút đầu tư nước ngoài. Các nhân tố nội lực cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Với các lý do trên kịch bản tăng trưởng thứ hai được cho là khả thi hơn và sẽ làm căn cứ để xây dựng qui hoạch phát triển ngành than giai đoạn 2006-2020. Đồng thời trên cơ sở các chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp sử dụng than (ngành nhiệt điện, ngành xi măng, ngành phân bón hoá chất, các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu), dự vào định mức tiêu thụ than của các ngành này mà tính ra nhu cầu than trong giai đoạn qui hoạch. * Dự báo nhu cầu than tiêu thụ nội địa Sau khi phân tích thị trường và cân nhắc kỹ lưỡng các khả năng có thể xảy ra, dự báo trong giai đoạn qui hoạch nền kinh tế sẽ tăng trưởng với tốc độ cao, khoảng 8%/năm cho giai đoạn 2006-2010, và 8-9%/năm cho giai đoạn 2011-2020. Giá trị tăng thêm của các ngành công nghiệp và xây dựng tăng trưởng cao, trung bình từ 9-10,3% . Ngành nông nghiệp tăng trưởng tương đối ổn định ở mức xấp xỉ 1,5-2,5%. Khu vực dịch vụ tăng trưởng từ 7,3-9,3% . Theo đó các công trình công nghiệp nặng như thép, nhôm, hoá dầu co khả năng phát triển sớm, song song với phát triển các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp phát triển mạnh, nền nông nghiệp phát triển và mức độ thị hoá cao. Theo thực tế và qui hoạch thì nhu cầu than cho ngành điện chiếm tỷ lệ cao. Những năm sau 2010 tỷ lệ than cho ngành điện có thể chiếm tỷ trọng 30-50% tổng sản lượng than của ngành than vì vậy qui hoạch phát triển ngành than và qui hoạch phát triển ngành điện có ảnh hưởng lớn trực tiếp hai chiều. Trên cơ sở công suất của các nhà nhiệt điện hiện tại và dự kiến trong tương lai dự báo nhu cầu than cho công nghiệp nhiệt điện là 4990 ngàn tấn năm 2006 và tăng lên 29.380 vào năm 2015. Than dùng cho các nhà máy nhiệt điện chủ yếu là than cám antraxit. Dự báo nhu cầu than cho ngành sản xuất xi măng dựa trên cơ sở qui hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ Xây dựng lập đã được Chính phủ phê duyệt. Hiện tại công suất thiết kế của các nhà máy xi măng tính đến năm 2005 là 24 triệu tấn/ năm. Trong giai đoạn 2006-2015 dự kiến đưa vào vận hành thêm một số nhà máy mới và nâng cao công suất lên 65,59 triệu tấn/năm. Than dùng cho công nghiệp sản xuất xi măng chủ yếu là than cám, nhu cầu than trong giai đoạn tới có chi tiết trong bảng biểu dưới. Trên đây là hai ngành công nghiệp sử dùng than nhiều nhất ( năm 2006: nhu cầu than của 2 ngành điện và xi măng chiếm khoảng 48,8% tổng nhu cầu than nội địa, đến năm 2010-2015 nhu cầu của 2 ngành này tăng lên rất nhanh và chiêm khoảng 65-72% tổng nhu cầu than nội địa). Ngoài ra còn các ngành công nghiệp khác: công nghiệp phân bón hoá học, hoá chất; ngnàh công nghiệp vật liệu xây dựng; ngành công nghiệp giấy, gỗ diêm, ngành công nghiệp dệt, da, may, nhuộm; các ngành công nghiệp khác, chất đốt sinh hoạt và các nhu cầu khác. Dự kiện trong giai đoạn tới nhu cầu than cho các ngành này cũng sẽ gia tăng nhanh chóng tương ứng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. Tổng hợp nhu cầu than tiêu thụ trong nước năm 2006 vào khoảng 17,6 triệu tấn; đến năm 2010 nhu cầu than trong nước tăng lên khoảng 42 triệu tấn, đến năm 2015 nhu cầu than trong nước tăng lên khoảng 57 triệu tấn. Tốc độ tăng nhu cầu than bình quân giai đoạn 2006-2010 khoảng 22.17%/năm, giai đoạn 2011-2025 khoảng 6-7%/năm. Các hộ sử dụng than nhiều nhất gồm: điện, xi măng, vật liệu xây dựng, thép và chất đốt sinh hoạt. Dự báo nhu cầu than nền KTQD TT Hộ tiêu thụ Nhu cầu than (103 tấn) % tăng trưởng tb 2006 2010 2015 2020 2006-2010 2011-2015 2016-2020 I Nhu cầu nội địa 17595 34439 52743 73158 17.31 8.1 6.8 1 Nhiệt điện 4990 16305 27380 40830 31.42 10.23 8.32 2 Xi măng 3625 5825 7033 7595 12.59 1.95 1.55 3 VLXD 4160 4867 5642 6184 4 2.85 1.85 4 Phân hhọc, hoá chất 766 1142 1840 2143 10.51 5.29 3.1 5 Giấy, gỗ, diêm 220 294 413 566 7.55 6.88 6.5 6 Dệt, da, may, nhuộn 193 269 399 584 8.69 8.11 7.9 7 Luyện kim 338 1556 4380 8142 46.47 16.31 13.2 8 Các ngành CN khác 230 310 433 599 7.76 6.92 6.72 9 Chất đốt+ khác 2313 2920 3798 4756 6 5.1 4.6 10 Than bùn 760 950 1425 1759 6 5.1 4.3 Tổng cộng 17595 34439 52743 73158 17.31 8.01 6.8 Than bùn 760 950 1425 2401 6 9 11 Than mỡ 338 1556 4380 7823 46.47 16.31 12.3 Than antraxit+nâu+abitum 16497 31933 46938 62934 16.55 7.39 6.04 * Dự báo nhu cầu xuất khẩu than Ngành than đã tạo được thị trường xuất khẩu than antraxit tương đối rộng lớn. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng than trên thế giới tăng, đặc biệt bán vào thị trường các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Tây Âu... đều tăng cao. Giá bán than vào các thị trường cũng tăng một cách đáng kể, theo các số liệu thống kê năm 2004 giá bán than vào thị trường tây Âu tăng 25-30%, thị trường Nhật Bản tăng 19-23% so với năm 2003, đặc biệt than bán vào thị trường Trung Quốc từ 1/7/2004 đã tăng lên từ 6-8 USD/tấn. Để tận dụng cơ hội thuận lợi của thị trường xuất khẩu than năm 2003 toàn tổng công ty đã xuất khẩu 6,5 triệu tấn, năm 2004 xuất khẩu 10,5 triệu tấn, năm 2005 xuất khẩu 14,7 triệu tấn. Theo dự báo nhu cầu than trên thị trường thế giới vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao trong các năm tới tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và xuất khẩu than trong nước. II. Phương hướng phát triển ngành than 1. Quan điểm phát triển ngành Than Việt Nam Quán triệt quan điểm phát triển năng lượng quốc gia nêu trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là " Phát triển năng lượng đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an toàn năng lượng quốc gia", trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa hội nhập, phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan điểm phát triển ngành than Việt Nam như sau: 1) Khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên than. Phát triển ngành than ổn định, đáp ứng tối đa nhu cầu than trong nước, có một phần hợp ly cho xuất khẩu trên cơ sở phát huy cao độ nội lực ( vốn, khả năng thiết kế chế tạo thiết bị trong nước) kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến và sử dụng than. Đảm bảo an toàn trong khai thác than. 2) Phát triển ngành than theo hướng đồng bộ, cân đối và phát triển các ngành khác. Phát triển cùng với các bạn hàng, đặc biệt là các bạn hàng lớn ở trong nước và nước ngoài. Gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu dùng lớn. 3) Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò tài nguyên than, đảm bảo đủ trữ lượng tin cậy cho việc tăng công suất khai thác than trong ngành than. 4) Từng bước hình thành thị trường than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than. 5) Phát triển ngành than phải chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái gắn liềm với phát triển kinh tế xã hội, du lịch, an ninh vùng than, đặc biệt là vùng Quảng Ninh. 2. Mục tiêu phát triển ngành than Mục tiêu tổng quát: Phát triển bền vững; tăng sản lượng khai thác ổn định, hài hoà với tăng trữ lượng, độ tin cậy của tài nguyên than; trên cơ sở áp dụng công nghệ thăm dò, khai thác và chế biến tiên tiến, phù hợp với điều kiện cấu tạo địa chất và kinh tế xã hội từng vùng. Phát triển ngành than phải lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế, giảm tổn thất tài nguyên, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng tối đa cho nhu cầu than cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thị trường hoá ngành than để thu hút nguồn lực của mọi thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển ngành; đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò, khai thác than ở vùng đồng bằng sông Hồng với qui mô lớn sau 2020. Trên cơ sở các quan điểm trên, để góp phần thực hiện thành công mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của ngành than Việt Nam giai đoạn tới là: 1) Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò, nâng cấp trữ lượng ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36721.doc
Tài liệu liên quan