Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kỹ năng giải toán hoá học 8

II. BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC

 1. Phương pháp chung :

Để giải được các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8 yêu cầu học sinh phải hiểu các nội dung:

- Chuyển đổi giữa khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất

- Viết đầy đủ chính xác phương trình hoá học xảy ra.

- Dựa vào phương trình hoá học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành.

- Chuyển đổi số mol thành khối lượng (m = n.M) hoặc thể tích chất khí ở đktc (V= n.22,4).

 

doc27 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 730 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kỹ năng giải toán hoá học 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp. Hóa học cũng giống như nhiều môn khoa học khác, nó có vị trí đặc biệt không thể thiếu được trong việc hình thành tri thức, phát triển năng lực cho học sinh bởi con người cũng như mọi vật xung quanh chúng ta đều tào nên từ các chất hóa học. Trong đó bài tập hóa học là cơ sở để hình thành kiến thức, kỹ năng giúp các em củng cố và phát hiện tri thức vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời qua bài tập hóa học, giáo viên sẽ phát hiện được trình độ và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Từ đó có biện pháp giúp học sinh mở mang kiến thức, giáo dục tư tưởng đạo đức, phát triển tư duy. Với vai trò quan trọng như vậy, việc có được phương pháp để giải các bài tập hóa học đặc biệt là hóa 8 – thời kì đầu tiên các em được làm quen với bộ môn này là hết sức cần thiết. Qua đề tài này, tôi muốn đưa ra một số dạng bài tập cơ bản và khó của chương trình hóa học 8 với mục đích giúp giáo viên nghiên cứu tóm tắt phương pháp giải chung cho từng loại bài tập, tạo cho học sinh thói quen tư duy, suy luận và kỹ năng làm bài khoa học, chính xác, đồng thời nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Từ đó học sinh có thể dùng nhiều kiến thức để cùng giải quyết một vấn đề và ngược lại. Với những quan điểm đó, tôi đã thực hiện đề tài và viết thành sáng kiến kinh nghiệm này. Dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài của tôi được hoàn thiện. Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, đã có những ý kiến đóng góp cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các em học sinh trường THCS CLC Dương Phúc Tư đã nhiệt tình hợp tác giúp đỡ tôi thực nghiệm đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: MỞ ĐẦU A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I. Thực trạng của vấn đề Hoá học là môn học thực nghiệm kết hợp lý thuyết, thực tế việc giải các bài tập hoá học đối với học sinh lớp 8 còn gặp rất nhiều khó khăn vì đây là môn học học sinh mới được tiếp cận. Từ thực tế giảng dạy môn hoá học, qua quá trình dạy học tôi thấy một số học sinh còn yếu về cách làm một bài toán hoá học, đa số học sinh còn lúng túng trong việc làm bài tập hoá học và chủ yếu học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương pháp giải các bài tập gặp phải, trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh cách phân loại các bài tập hoá học và phương pháp chung để giải các bài tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp học sinh học tập tốt hơn và phát triển được kỹ năng giải toán hóa học. Cụ thể khi gặp một bài toán hoá học tự học sinh có thể phân loại và đưa ra phương pháp giải thích hợp II. Ý nghĩa của đề tài Việc nhận định một số dạng bài tập cơ bản, trọng tâm và phương pháp giải chung cho từng loại bài tập hoá học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức đã được học, đồng thời rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các bài tập, tạo cho học sinh hứng thú say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. III. Khách thể, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. 1. Khách thể Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS 2. Đối tượng Phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 8 nhằm phát triển kỹ năng giải toán hóa học cho học sinh. 3. Phạm vi nghiên cứu Hệ thống các bài tập hóa học lớp 8 . 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các phương pháp phân loại và giải bài tập hóa học lớp 8 tác động đến quá trình phát triển kỹ năng giải toán hóa học cho học sinh. 4.2. Phương pháp điều tra Điều tra thực trạng dạy và học môn hoá học 8 trong trường THCS. Tổ chức lấy ý kiến của các giáo viên trong nhóm chuyên môn về phương pháp một số dạng bài tập hóa học lớp 8 4.3. Thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm thăm dò Thực nghiệm chính thức B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH I. Cơ sở lý luận Hóa học 8 là một môn khoa học còn rất mới mẻ đối với học sinh THCS, đôi khi kiến thức lại khá trừu tượng đòi hỏi học sinh cần có sự tập trung với một ý thức cao mới lĩnh hội tốt nhất nội dung chương trình của môn học. Là một giáo viên của một trường trọng điểm huyện Văn Lâm tôi thấy rằng ngoài việc giảng dạy về kiến thức lý thuyết thì việc hình thành các kỹ năng giải bài tập cho học sinh lớp 8 là một việc làm hết sức cần thiết bởi các kỹ năng đó sẽ theo các em trong suốt những năm học tập nghiên cứu về hóa học ở các cấp học mai sau. Hiện nay lượng bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập thậm chí cả các sách tham khảo viết cho hóa học 8 còn rất đơn giản chưa có sự phân loại, phân dạng một cách hoàn chỉnh, do đó sự hình thành kỹ năng của học sinh trong giải toán là rất khó khăn. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đó là phải làm thế nào để học sinh chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu các kiến thức cũng như kỹ năng. Tôi cho rằng giáo viên nên thực hiện vai trò của người dẫn đường để cho học sinh là người tìm tòi khám phá, hoàn thiện nhiệm vụ công việc giáo viên giao cho. Do đó việc phân loại phân dạng các loại bài tập trong hóa học theo chủ đề là một nội dung quan trọng trong việc rèn luyện tay nghề và nghiệp vụ sư phạm. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi vạch ra nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để rút ra kinh nghiệm trong việc rèn luyện kỹ năng làm bài tập cho học sinh lớp 8 và coi đây là cơ sở khoa học quyết định để đạt được hiệu quả cao trong việc giảng dạy kiến thức bộ môn hóa học trường THCS CLC Dương Phúc Tư. II. Cơ sở thực tiễn Đối với học sinh THCS CLC Dương Phúc Tư việc nắm kiến thức cơ bản SGK- SBT là điều vô cùng dễ vì hầu hết các em là đối tượng HSG đã được lựa chọn . Do vây nhu cầu học tập của các em về việc chiếm lĩnh tri thưc phải là mở rộng và nâng cao và có tính hệ thống .Vì vậy các bài tập cần phải được phân loại và xây dựng phương pháp giải một cách cụ thể III. Kế hoạch thực hiện đề tài Nghiên cứu thực trạng của học sinh sau khi học hóa 8 và kiểm tra chất lượng để căn cứ vào đó lập kế hoạch xây dựng đề tài từ tháng 9 năm 2015 PHẦN II: NỘI DUNG A- MỤC TIÊU - Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán hóa học 8 tác động tích cực đến việc hình thành và phát triển kỹ năng giải toán hóa học cho học sinh. - Nghiên cứu, đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học 8 - Thực nghiệm sư phạm : Kiểm nghiệm giá trị của hệ thống bài toán hóa học 8 - Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học 8 -THCS B- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: I. BÀI TẬP TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC: Bài tập tính theo công thức hoá học lớp 8 được chia thành các dạng sau: 1. Tính % về khối lượng của nguyên tố trong hợp chất AxBy hoặc AxByCz a) Phương pháp Cách giải : -Tìm khối lượng mol phân tử AxBy hoặc AxByCz - Áp dụng công thức : -. %A = x 100% ; %B = x 100% b) Bài tập vận dụng Bài 1 : Tính thành phần % khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất CaCO3 Bài giải Tính khối lượng mol: = 40 + 12 + (16.3) = 100 (gam) Thành phần % về khối lượng các nguyên tố: %Ca = x 100% = 40 % % C = x 100% = 12 % % O = x 100% = 48 % hoặc %O = 100- ( 40 + 12 )= 48% Bài 2 : Tính thành phần % khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất Al2(SO4)3 Bài giải Tính khối lượng mol của hợp chất: = 2.27 + 3. ( 32 + 16.4) = 342 g Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất: %Al = x 100% = 17,78% %S = x100% = 28,07 % %O = x 100% = 54,15% hoặc %O = 100 - (17,78 + 28,07 ) = 54,15% Bài 3: Tính thành phần % khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất KNO3; CH4; Fe2(SO4)3 Bài 4: Công thức nào có % theo khối lượng F nhiều nhất: Fe2O3; FeO; Fe3O4; FeSO4? 2. Tính khối lượng của nguyên tố trong a (gam) hợp chất AxBy hoặc AxByCz a) Phương pháp Cách giải : - Tìm khối lượng mol phân tử AxBy hoặc AxByCz - Áp dụng công thức : mA = x a ; mB = x a hoặc mB= a - mA b) Bài tập vận dụng Bài 1: Tính khối lượng của nguyên tố Na và nguyên tố O trong 50 gam Na2CO3 Bài giải : Tính khối lượng mol: = 2. 23 + 12 + 16.3 = 106 gam mNa = x 50 = 21,69 gam mO = x 50 = 22,64 gam Bài 2: Tính khối lượng của mối nguyên tố trong 3 gam C2H4O2 Bài 3: Tính khối lượng của hợp chất Fe2O3 có chứa 5,6 gam Fe? 3. Tìm công thức hóa học : Các loại bài tập thường gặp của bài tập tìm công thức hóa học : 3.1. Bài tập tìm nguyên tố : a) Phương pháp: Dựa vào Phương pháp ; dữ kiện đề bài cho để tính khối lượng mol của nguyên tố từ đó xác định được nguyên tố cần tìm. b) Bài tập vận dụng Bài 1: Oxit của kim loại R ở mức hóa trị thấp chứa 22,56%Oxi và cũng của kim loại đó ở mức hóa trị cao chứa 50,48% Oxi. Hãy xác định kim loại R. Bài giải Đặt công thức 2 oxit là R2Ox và R2Oy.. Ta có tỉ lệ: = 3,5 Biện luận : x = 1 → y = 3,5 ( loại ) x = 2 y= 7 Hai oxit đó là RO và R2O7 Trong phân tử RO , oxi chiếm 22,56% nên : Suy ra : R = 54,92 là Mn Bài 2 : Một hiđroxit có khối lượng mol phân tử là 78 gam. Tìm tên kim loại trong hiđroxit đó. Bài giải - Gọi công thức phân tử của hiđroxit đó là : R(OH)x - Ta có : MR + 17x = 78 - Kẻ bảng : x 1 2 3 MR 61 44 27 Vậy chỉ có nghiệm x=3 và MR= 27 là phù hợp. Kim loại đó là Al Bài 3: Trong công thức RCl2, nguyên tố R chiếm 47,4% về khối lượng. Tìm công thức của hợp chất trên? 3.2 . Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất vô cơ : Xác định công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần % các nguyên tố hoặc tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: a) Phương pháp - Nếu đề bài không cho dữ kiện M ( khối lượng mol ) . Gọi công thức cần tìm : AxBy hoặc AxByCz ( x, y, z nguyên dương) . Tỉ lệ khối lượng các nguyên tố : x : y : z = : : hoặc = : : = a : b : c ( tỉ lệ các số nguyên ,dương ) Công thức hóa học : AaBbCc - Nếu đề bài cho dữ kiện M . Gọi công thức cần tìm : AxBy hoặc AxByCz ( x, y, z nguyên dương) . Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố : = = = . Giải ra tìm x, y, z Chú ý : - Nếu đề bài không cho dữ kiện M : Đặt tỉ lệ ngang Nếu đề bài có dữ kiện M : Đặt tỉ lệ dọc b) Bài tập vận dụng Bài 1 : Một hợp chất có thành phần % về khối lượng các nguyên tố : 70%Fe,30%O. Hãy xác định công thức hóa học của hợp chất đó ? Bài giải : Chú ý: Đây là dạng bài không cho dữ kiện M Gọi công thức hợp chất là : FexOy Ta có tỉ lệ : x : y = : = 1,25 : 1,875 = 1 : 1,5 = 2 : 3 Vậy công thức hợp chất : Fe2O3 Bài 2 : Lập công thức hóa học của hợp chất chứa 50%S và 50%O. Biết khối lượng mol M= 64 gam. Bài giải Gọi công thức hợp chất SxOy. Biết M = 64 gam Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố : x = y = = 2 Vậy công thức hóa học của hợp chất là : SO2 Bài 3: Một hợp chất chứa 45,95% K; 16,45%N và 37,60%O. Lập công thức phân tử của hợp chất . Chú ý : Đây là dạng bài tìm công thức phân tử của hợp chất khi biết thành phần % về khối lượng của các nguyên tố và đề bài không cho dữ kiện khối lượng mol(M) nên khi lập tỉ lệ ta lập tỉ lệ ngang. Bài giải Gọi công thức hóa học cần tìm là: KxNyOz Ta có tỉ lệ : x : y : z = : : = 1,17 : 1,17 : 2,35 x, y ,z phải là số nguyên nên: x : y : z = 1 : 1 : 2 Vậy công thức hóa học cần tìm : KNO2 Bài 4: Một hợp chất X có thành phần gồm 2 nguyên tố C và O. Biết tỉ lệ về khối lượng của C đối với O là mC: mO = 3 : 8. Xác định công thức hóa học của hợp chất X ? Bài giải Gọi công thức của hợp chất X là : CxOy Ta có tỉ lệ : x : y = : = 0,25 : 0,5 = 1 : 2 Vậy công thức hóa học của X : CO2 Bài 5 :Một oxit của nitơ có phân tử khối là 108, biết mN : mO = 7 : 20. Tìm công thức hoá học của hợp chất? Bài giải Gọi công thức hoá học của hợp chất là NxOy Ta có tỉ lệ : Theo bài ta có hệ: y= 2,5x 14x + 16y = 108 vậy x= 2 và y = 5 . Công thức hoá học của hợp chất là : N2O5 II. BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 1. Phương pháp chung : Để giải được các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8 yêu cầu học sinh phải hiểu các nội dung: Chuyển đổi giữa khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất Viết đầy đủ chính xác phương trình hoá học xảy ra. Dựa vào phương trình hoá học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành. Chuyển đổi số mol thành khối lượng (m = n.M) hoặc thể tích chất khí ở đktc (V= n.22,4). 2. Một số dạng bài tập: 2.1. Bài toán dựa vào số mol tính khối lượng hoặc thể tích chất tham gia (hoặc chất tạo thành) a) Phương pháp - Tìm số mol chất đề bài cho: n = hoặc n = - Lập phương trình hoá học - Dựa vào tỉ lệ các chất có trong phương trình tìm ra số mol chất cần tìm - Chuyển đổi ra số gam hoặc thể tích chất cần tìm . b) Bài tập vận dụng: Bài 1: Cho 6,5 gam Zn tác dụng với axit clohiđric .Tính : Thể tích khí hiđro thu được sau phản ứng(đktc)? Khối lượng axit clohiđric đã tham gia phản ứng? Bài giải nZn = mol PTHH : Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 () 1 mol 2 mol 1 mol 0,1 mol x ? mol y ? mol theo phương trình phản ứng tính được: x= 0,2 mol và y = 0,1 mol Vậy thể tích khí hiđro : V = n.22,4 = 0,1. 22,4 = 2,24 lít Khối lượng axit clohiđric : m = nM = 0,2.36,5 = 7,1 gam Bài 2: Nung 50 g CaCO3 thu được CaO và CO2. Tính: Khối lượng CaO thu được? b. Tính thể tích CO2 ở đktc thu được? Bài 3: Cho 5,6g Fe tác dụng với HCl thu được FeCl2 và khí H2. Tính : Số mol HCl cần dùng? b. Số mol H2 thu được? Bài 4: Cho phương trình hoá học sau: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O. Nếu thu được 4,4g CO2. Hãy tính khối lượng: a. CaCO3 đã dùng? b. CaCl2 thu được? Bài 5: Cho phản ứng: CO + O2 CO2 Nếu có 11,2 lít CO phản ứng. Hãy tính thể tích (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn): a. O2 cần dùng? b. CO2 thu được? 2.2.Tìm chất dư trong phản ứng a) Phương pháp Trong trường hợp bài toán cho biết lượng cả 2 chất tham gia và yêu cầu tính lượng chất tạo thành. Trong 2 chất tham gia sẽ có một chất hết, chất còn lại có thể hết hoặc dư sau khi phản ứng kết thúc do đó phải tìm xem trong 2 chất tham gia phản ứng chất nào phản ứng hết. Giả sử có pt: aA + bB cC + dD Lập tỉ số: và Trong đó nA : số mol chất A theo đề bài nB : số mol chất B theo đề bài So sánh 2 tỉ số : nếu > : Chất A hết, chất B dư nếu < : Chất B hết, chất A dư. Tính các lượng chất theo chất phản ứng hết b) Bài tập vận dụng Bài 1: Đốt cháy 6,2 gam Photpho trong bình chứa 6,72 lít khí Oxi ở đktc. Hãy cho biết sau khi cháy : Photpho hay oxi chất nào còn dư ? Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu gam ? Bài giải a) Xác định chất dư nP = mol nO2= mol PTHH: 4P + 5O2 to 2P2O5 Lập tỉ lệ : < Vậy Oxi dư sau phản ứng, tính toán theo lượng đã dùng hết 0,2 mol P b) Chất được tạo thành : P2O5 Theo phương trình hoá học : 4P + 5O2 to 2P2O5 4 mol 2 mol 0,2 mol x?mol vậy x = 0,1 mol. Khối lượng P2O5: m= n.M = 0,1.152 = 15,2 gam Bài 2: Cho 11,2 lít khí hiđro tác dụng với 10g khí oxi. (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn) Hãy: Xác định xem khí hiđro hay khí oxi dư? b.Tính lượng dư? Bài 3: Dùng 3,36 lít H2 ở đktc khử 8g CuO theo phương trình: CuO + H2 Cu + H2O. Sau phản ứng chất nào dư? Dư bao nhiêu gam? 2.3. Bài tập tính hiệu suất của phản ứng a) Phương pháp Thực tế trong một phản ứng hoá học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nhiệt độ, chất xúc tác...làm cho chất tham gia phản ứng không tác dụng hết nghĩa là hiệu suất dưới 100%.Để tính được hiệu suất của phản ứng áp dụng một trong 2 cách sau: a1. Hiệu suất phản ứng liên quan đến khối lượng sản phẩm : Khối lượng sản phẩm (thực tế) Khối lượng sản phẩm (lý thuyết) H % = x 100% a2. Hiệu suất phản ứng liên quan đến chất tham gia: Khối lượng chất tham gia (theo lý thuyết) Khối lượng chất tham gia (theo thực tế) H% = x 100% Chú ý: Khối lượng thực tế là khối lượng đề bài cho Khối lượng lý thuyết là khối lượng tính theo phương trình b) Bài tập vận dụng Bài 1: Nung 150 kg CaCO3 thu được 67,2 kg CaO. Tính hiệu suất phản ứng. Bài giải Phương trình hoá học : CaCO3 to CaO + CO2 100 kg 56 kg 150 kg x ? kg Khối lượng CaO thu được ( theo lý thuyết) : x = 84 kg Hiệu suất phản ứng : H = = 80% Bài 2 : Sắt được sản xuất theo sơ đồ phản ứng: Al + Fe2O3 Fe + Al2O3 Tính khối lượng nhôm phải dùng để sản xuất được 168 gam Fe. Biết rằng hiệu suất phản ứng là 90%. Bài giải Số mol sắt : n = 3 mol. Phương trình hoá học: 2Al + Fe2O3 to 2 Fe + Al2O3 2 mol 2 mol x? mol 3 mol Vậy x = 3 mol Khối lượng Al tham gia phản ứng ( theo lý thuyết ): mAl = 3.27 = 81 gam Vì H = 100% nên khối lượng nhôm thực tế phải dùng là : mAl = = 90 gam Bài 3: Nhiệt phân 39,5 gam KMnO4 thu được 2,24 lít khí oxi ở đktc. Tính hiệu suất phản ứng? Bài 4: Dùng khí hiđro khử 8g CuO. Tính khối lượng kim loại thu được (giả sử hiệu suất phản ứng khử đạt 80%)? III. BÀI TẬP VỀ DUNG DỊCH a) Phương pháp - Khái niệm về dung dịch: Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi. - Có 2 loại nồng độ thường gặp: + Nồng độ phần trăm: C% = . 100% mdd = mct + mdm - mkhí ( - mkết tủa ) + Nồng độ mol/lít: CM = (V đơn vị là lít) Công thức chuyển đổi 2 nồng độ: CM = . C% Trong đó : - CM: Nồng độ mol/ lít - C%: Nồng độ % dung dịch. - mct: Khối lượng chất tan đơn vị tính (gam) - mdd: Khối lượng dung dịch đơn vị tính (gam) - mkhí: Khối lượng chất khí - mkết tủa: Khối lượng chất kết tủa - n: Số mol chất tan - V: Thể tích dung dịch đơn vị là lít - M: Khối lượng mol chất tan đơn vị tính (gam) - D: Khối lượng riêng của dung dịch (g/ml) + Độ tan của 1 chất kí hiệu là S: S = Các dạng bài tập thường gặp: - Bài tập pha chế dung dịch. - Bài tập độ tan, mối liên hệ giữa độ tan và nồng độ dung dịch. - Bài tập sự pha trộn các dung dịch. - Bài tập tính nồng độ % , nồng độ mol/l b) Bài tập vận dụng Chú ý : Dạng bài tập về dung dịch rất phong phú và đa dạng nhưng có 2 dạng bài tập cần phải nắm được đó là bài tập tính nồng độ % và nồng độ mol/l trong phản ứng. Bài 1 : Hoà tan 155 gam natri oxit vào 145 gam nước để tạo thành dung dịch có tính kiềm. Tính nồng độ % dung dịch thu được? Bài giải Số mol Na2O : n = = 2,5 mol Khối lượng dung dịch thu được : mdd = 155 + 145 = 300 gam Phương trình hoá học : Na2O + H2O 2NaOH 1 mol 2 mol 2,5 mol x? mol x = 2,5.2 = 5 mol Khối lượng NaOH thu được là : mNaOH = 5.40 = 200 gam Nồng độ % dung dịch thu được: C%(NaOH) = x 100 = 66,66% Bài 2 : Cho 5,4 gam Al vào 500 ml dung dịch HCl. Tính nồng độ mol/l của chất thu được sau phản ứng? Coi như thể tích dung dịch không thay đổi . Bài giải Số mol Al : nAl = = 0,2 mol Thể tích dung dịch : Vdd = 0,5 lít Phương trình hóa học: 2Al + 6HCl 2 AlCl3 + 3 H2 () 2 mol 2 mol 0,2 mol x? mol x = 0,2 mol Vậy nồng độ mol/l dung dịch thu được là : CM = 0,4M Bài 3: Hoà tan 4,6 gam natri vào nước để tạo thành 200 ml dung dịch. Tính nồng độ mol của dung dịch thu được? Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 6,5 gam Zn vào dung dịch HCl 3,65%. Tính khối lượng dung dịch HCl đã phản ứng? Bài 5*: Hòa tan hoàn toàn 6,5 gam Zn vào dung dịch HCl 3,65% vừa đủ. Tính nồng độ % của dung dịch thu được sau phản ứng? IV. BÀI TẬP VỀ CHẤT KHÍ a) Phương pháp - Để giải bài tập chất khí yêu cầu học sinh cần phải nhớ được: Trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, một mol của bất kì chất khí nào đều chiếm những thể tích bằng nhau. Như vậy đối với chất khí tỉ lệ số mol cũng chính là tỉ lệ về thể tích. Nếu ở nhiệt độ 00C và áp suất 1 atm thì một mol của bất kì chất khí nào đều có thể tích là 22,4l b) Bài tập vận dụng Bài 1: Trong một bình kín chứa SO2 và O2 theo tỉ lệ số mol 1:1 và một ít bột xúc tác V2O5. Nung nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí trong đó khí sản phẩm chiếm 35,3% thể tích. Tính hiệu suất phản ứng tạo thành SO3. Bài giải t0 5 2SO2 + O2 2SO3 Giả sử số mol SO2 và O2 là 1 mol Theo phương trình: = 2 : 1 Bài toán: = 1 : 1 vậy O2 dư Gọi số mol SO2 phản ứng là x ( 0 < x < 1 ) -> Số mol SO2 dư là 1 – x Theo phương trình và bài toán: ® Số mol O2 dư là: 1 - ® Số mol SO2 tạo ra là: x Tổng số mol các khí sau phản ứng: x + (1 - x) + (1 + ) Theo bài toán: Số mol SO3 chiếm 35,3% nên: Û 200x = 35,3 (4 – x) => x = 0,6 Hiệu suất phản ứng tạo SO3: H = % Bài 2: Lấy 1 mol N2 trộn với 4 mol H2 để tổng hợp NH3, sau phản ứng thu được 0,5mol NH3. Tính hiệu suất phản ứng. Đ/S: 25% Bài 3: Lấy 3mol SO2 trộn với 4mol O2 trong điều kiện thích hợp, thu được 1,5mol SO3. Tính hiệu suất phản ứng của SO2. Đ/S. 50% Bài 4: Lấy 3mol N2 trộn với 4,5mol H2 trong điều kiện thích hợp, thu được hỗn hợp khí trong đó có NH3. Biết hiệu suất phản ứng của N2 là 12,5%. Tính hiệu suất phản ứng của H2. Đ/S 25% C- KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI Với việc phân loại và nghiên cứu sâu lời giải trong dạy học giải bài tập được thực hiện đầy đủ, toàn diện từ dễ đến khó phù hợp với tư duy, nhận thức của học sinh. Do đó đề tài có hiệu quả với mọi đối tượng học sinh chia theo các mức độ nhận thức. Tuy nhiên tuỳ từng đối tượng học sinh mà giáo viên cần cân nhắc lựa chọn dạng câu hỏi phù hợp với trình độ nhận thức. D- LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI Đề tài này có tác động tích cực đến quá trình giáo dục, vì nó có tác động tích cực đến cả người dạy và người học: * Với giáo viên: Đây là một tài liệu hay để GV sử dụng khi giảng dạy cho HS mà không mất nhiều thời gian tìm tòi các tài liệu khác * Với học sinh: có kỹ năng giải chính xác một số dạng bài tập trọng tâm trong chương trình hóa học 8 giúp các em có thể phát triển năng lực tự học. Do đó chất lượng dạy và học môn Hoá sẽ được nâng lên. E - KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 1. Kết quả áp dụng đề tài Tôi đó áp dụng đề tài vào HS lớp 8A1. Với thiết kế sử dụng: Kiểm tra trước và sau tác động với một nhóm duy nhất: lớp 8A1 trường THCS Dương Phúc Tư – Văn Lâm - Hưng Yên, năm học 2015-2016. Lớp 8A1 có 40 học sinh, trước khi tác động khả năng làm bài tập của các em phân hoá các mức độ: Giỏi - Khá - Trung bình - Yếu. Tôi đã tiến hành kiểm tra 1 lần trước tác động và kiểm tra 1 lần sau tác động sau đó thống kê kết quả kiểm tra được kết quả như sau: Bảng 1. Kết quả kiểm tra trước tác động Loại Yếu Trung bình Khá Giỏi Số bài - % 0 0% 21 52,5% 12 30% 7 17,5% - Qua quá trình giảng dạy cho học sinh, tôi nhận thấy sau khi đưa ra cách phân loại và phương pháp giải học sinh đã vận dụng được vào việc giải quyết các bài tập. Bước đầu đã thu được kết quả Bảng2. Kết quả kiểm tra sau tác động Loại Yếu Trung bình Khá Giỏi Số bài - % 0 0% 1 2,5% 21 52,5% 18 45% Như vậy qua thực nghiệm giảng dạy đó cho thấy những hiệu quả rõ rệt: - HS hiểu được kiến thức cơ bản, vận dụng linh hoạt, mềm dẻo vào tình huống cụ thể - Khi thực hiện phương pháp này trong giờ luyện tập, thấy các em hứng thú tiếp thu và hứng thú học tập, dần dần hình thành cho học sinh thói quen tự học và sáng tạo - Học sinh khá, giỏi không những hình thành kỹ năng giải toán mà các em còn rèn luyện các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, đặc biệt hoá, - Bước đầu hình thành ở các em phương pháp học hành đúng đắn: học chắc kiến thức cơ bản và sáng tạo. Qua đó giúp các em có phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Học sinh lớp 8A1 có những biểu hiện tích cực, tiến bộ đáng kể trong việc học môn Hoá - các em tự tin hơn, không còn thấy sợ môn học mới mẻ này. 2. Kinh nghiệm áp dụng đề tài - Việc lựa chọn hệ thống bài tập cần phải điển hình, sắp xếp theo trình tự phát triển kiến thức từ dễ đến khó - Việc đề xuất phương pháp giải phải thể hiện điểm mới, trình tự tư duy và đặc biệt là sự cập nhật thông tin về sự đổi mới giáo dục - Cách sử dụng tài liệu tham khảo phải có tính khoa học và độ chính xác cao PHẦN III: KẾT LUẬN A. NHỮNG NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ ĐỀ TÀI Đề tài tôi thực hiện là: “Phát triển kỹ năng giải toán hoá học 8” đã giải quyết được những vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở phân dạng các BTHH 8 - Nghiên cứu một số phương pháp giải các dạng BT đó. - Sắp xếp một cách có hệ thống các dạng bài tập hóa học lớp 8. - Đưa ra được các bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết, ngắn gọn các dạng bài tập đó nhằm hình thành và phát triển kỹ năng giải toán hóa học cho học sinh. Từ đó rèn luyện cho học sinh tiếp cận và nắm vững các phương pháp để giải bài toán hóa học một cách nhanh gọn, chính xác. Từ đó phát triển kỹ năng giải toán, hình thành năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. B. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG, BÀI HỌC KINH NGHIỆM I. Điều kiện áp dụng 1. Về cơ sở vật chất - SGK, SBT, sách nâng cao hóa học lớp 8. 2. Về con người - Giáo viên: Cần có kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn - Có phương pháp giải toán hoá nhanh và đổi mới. - Học sinh : Cần có sự vận dụng thử nghiệm một cách kiên trì và sáng tạo II. Bài học kinh nghiệm Qua quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy để đáp ứng được với nhu cầu đào tạo con người mới hiện nay với mục tiêu phát triển toàn diện, có năng lực sáng tạo, có kiến thức phổ thông vững chắc, có sự say mê và nhiệt tình sáng tạo và khả năng cống hiến thì vai trò của người thầy vẫn đóng vai trò then chốt. Người thầy giữ vai trò là người tổ chức các hoạt động dạy học cần luôn luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề, luôn luôn có ý t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSKKN PHAT TRIEN KY NANG GIAI TOAN HOA HOC 8_12511659.doc
Tài liệu liên quan