Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại trong bài Bài 11 - Lớp 10: Tây Âu thời hận kì trung đại (Chương trình cơ bản)

NHÓM 3

( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )

1.Mục tiêu: Phân tích được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí ?

2.Nhiệm vụ:

2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.

2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.

3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh )

* Hệ quả

- Đem lại hiểu biết mới về trái đất, những hiểu biết mới về những con đường mới , những dân tộc mới, tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau

- Thương nghiệp và sản xuất hàng hoá phát triển, thị trường thế giới được mở rộng, hang hải quốc tế phát triển. Phát kiến địa lí tạo nên cuộc “ cách mạng giá cả ” nó diễn ra do vàng chảy vào châu Âu nhiều hơn bao giờ hết, vàng được tung ra để mua hàng hoá khiến giá cả tăng lên vùn vụt từ 2- 5 lần, có lợi cho thương nhân và nhà sản xuất .

- Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ sản xuất phong kiến và sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản.

- Tuy nhiên có hạn chế: làm nảy sinh quá trình cướp bóc, xâm chiếm thuộc địa và buôn bán nô lệ.

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại trong bài Bài 11 - Lớp 10: Tây Âu thời hận kì trung đại (Chương trình cơ bản), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái niệm : Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. - Mục tiêu : + Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. + Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. + Nâng cao vai trò của các cá nhân trong quá trình hợp tác. + Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. - Tác dụng đối với học sinh: + Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức qua bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. + Học sinh được phát triển một số năng lực: gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt của bộ môn. + Lồng ghép được các kĩ thuật dạy học tích cực khác vào giờ học. + Tăng cường hiệu quả học tập. - Cách tiến hành: chia giờ học thành hai giai đoạn Giai đoạn 1 “Nhóm chuyên sâu” : chia lớp thành 3 hoặc 4 nhóm tùy theo kiến thức của bài, ý định tổ chức của giáo viên. 1 1 1 2 2 2 3 3 3 Giai đoạn 2 “Nhóm mảnh ghép” : là ghép của các nhóm ở giai đoạn 1, sao cho nhóm mới có đủ số thành viên của các nhóm ở giai đoạn 1. 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Lưu ý Ở giai đoạn 1 “ Nhóm chuyên sâu ” - Lớp học được chia đều thành các nhóm ( khoảng 6 đến 10 học sinh). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ, tìm hiểu sâu một phần nội dung học tập khác nhau, nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau. - Kết thúc giai đoạn 1, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm, đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được, các nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác, trong giai đoạn tiếp theo. Ở giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “ nhóm mảnh ghép”. Lúc này mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép ” trong “ nhóm mảnh ghép ”. Các học sinh phải lắp ghép các mảnh kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. - Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “ mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu” . Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện là những nội dung học tập quan trọng. 2.3 Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy vào soạn giảng KẾ HOẠCH BÀI HỌC Môn học: Lịch sử - lớp 10 Bài 11: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI ( tiết 1 ) I. Mục tiêu Học xong tiết học này, học sinh đạt được Kiến thức - Hiểu được nguyên nhân và điều kiện của các cuộc phát kiến địa lí. - Nắm được những cuộc phát kiến địa lí lớn ở thế kỉ XV – XVI và hệ quả của nó, tạo tiền đề cho sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Kĩ năng - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng dung bản đồ hoặc quả Địa cầu để xác định đường đi của các cuộc phát kiến địa lí. 3. Thái độ - Giúp các em thấy được công lao của các nhà phát kiến địa lí, củng cố lòng tin vào thành quả của khoa học, hiểu rõ qui luật phát triển của lịch sử. 4. Định hướng năng lực hình thành 4.1 Năng lực chung: - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng CNTT - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 4.2 Năng lực bộ môn: - Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử - Xác định và giải quyết mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau - So sánh, phân tích, khái quát hóa. - Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử . - Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử. II. Chuẩn bị của thầy và trò 1. Chuẩn bị của thầy: - Máy chiếu, máy tính xách tay. - Phiếu học tập, bảng phụ, giấy A0, A4, bút dạ. 2. Chuẩn bị của trò: - Sách giáo khoa lịch sử lớp 10, vở ghi, bút viết, thước - Giấy A4, A0, bút dạ III. Tiến trình tổ chức dạy – học Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Tổ chức dạy học 3.1 Khởi động : Cho học sinh xem một đoạn video về các nhà phát kiến và dẫn dắt vào bài. 3.2 Hoạt động hình thành kiến thức Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Năng lực hình thành 1. Những cuộc phát kiến địa lí - Nguyên nhân và điều kiện - Các cuộc phát kiến địa lí lớn. - Hệ quả 2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu. ( Đọc thêm) - Quá trình tích luỹ tư bản ban đầu. + Tư bản ( vốn ) + Nhân công ( lao động làm thuê ) - Biểu hiện: + Trong xã hội: các giai cấp mới hình thành ( Tư sản và vô sản) GIỚI THIỆU BÀI Một trong những thành tựu quan trọng của loài người ở TK XV là tiến hành các cuộc phát kiến địa lí. Phát kiến địa lí đã đem lại nguồn của cải lớn cho châu Âu. Vậy nguyên nhân và điều kiện nào dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí ? Các cuộc phát kiến địa lí chính ở thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI ? Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí ra sao ? chúng ta tìm hiểu ở tiết học hôm nay . - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng CNTT - Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử - Xác định và giải quyết mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau - So sánh, phân tích, khái quát hóa. - Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử . - Năng lực giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. HỌC BÀI Tổ chức học theo “ kĩ thuật mảnh ghép” Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” Chia lớp thành 3 nhóm Nhóm 1: Các em hãy tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí ? Nhóm 2: Các em hãy lập bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lí lớn ( Thời gian của chuyến đi; người chỉ huy; kết quả của chuyến đi ) Nhóm 3: Các em hãy phân tích hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí ? Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” Nhóm 1: Trình bày những nét chính về các cuộc phát kiến địa lí (Nguyên nhân và điều kiện; Các cuộc phát kiến địa lý lớn; Hệ quả ) Nhóm 2: Hãy suy nghĩ và trình bày các nội dung sau: - Phân biệt giữa hai khái niệm “ Phát kiến” và “ Phát minh” - Thế nào là: “Phát kiến địa lí ” -Vì sao Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là những nước tiên phong trong phát kiến địa lí ? Lắng nghe để nắm chắc việc học theo kĩ thuật các mảnh ghép Giai đoạn 1 “ Nhóm chuyên sâu ” - Lớp học được chia đều thành ba nhóm. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - Kết thúc giai đoạn 1, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được cho các bạn ở nhóm khác nội dung “chuyên sâu” của mình , chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Có ghi trong vở cá nhân. - ( Phụ lục1) Giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” - ( Phụ lục 2) - Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau, hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “ nhóm mảnh ghép” - Nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu” . - Nhóm thống nhất nội dung viết ra bảng phụ hoặc ghi ra giấy A0) - Đại diện nhóm trình bày - Nhóm còn lại nhận xét theo kĩ thuật 321 Hoạt động thực hành Nhóm còn lại nhận xét theo kĩ thuật 321 Hoạt động ứng dụng Lập được bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lí lớn ; Lập được Sơ đồ tư duy về Những cuộc phát kiến địa lí. Hoạt động bổ sung - Giáo viên bổ sung, chốt ý, nhấn mạnh thêm về các khái niệm khó - Nhắc học sinh trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Phụ lục 1 ( Dùng ở giai đoạn 1 “ Nhóm chuyên sâu ” ) NHÓM 1 ( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút ) 1.Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí ? 2.Nhiệm vụ: 2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị. 2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh ) * Nguyên nhân và điều kiện của những cuộc phát kiến địa lí - Nguyên nhân: + Là do sản xuất phát triển, dẫn đến nhu cầu cao về hương liệu, gia vị, vàng bạc, thị trường. Nguyên nhân quan trọng đó là lòng tham vàng của bọn quí tộc và thương nhân châu Âu . Vì qua truyện Nghìn lẻ một đêm và sách Những truyện kì lạ thì phương Đông là vùng đất giàu không thể tưởng tượng được về vàng . + Con đường giao lưu, buôn bán truyền thống qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ảrập độc chiếm, đường sang phương Đông qua Hắc Hải và vịnh Ba Tư bị người Thổ Nhĩ Kì chiếm giữ . - Về điều kiện dẫn đến những cuộc phát kiến địa lí: là do khoa học - kĩ thuật có những bước tiến quan trọng: Ngành hàng hải phát triển, những hiểu biết về địa lí, đại dương đầy đủ hơn, các bản hải đồ ghi rõ các vùng đất, các hòn đảo có dân cư , máy đo góc thiên văn, la bàn để định hướng trên đại dương bao la được ứng dụng . Kĩ thuật đóng tàu có tiến bộ , tàu có bánh lái và hệ thống buồm lớn như tàu Ca-ra-ven ra đời NHÓM 2 ( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút ) 1.Mục tiêu: Lập được bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lí lớn 2.Nhiệm vụ: 2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị. 2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh ) * Các cuộc phát kiến địa lí lớn. STT Thời gian Chỉ huy Kết quả 1. 1487 B. Đi-a-xơ ( 1450-1500) Đã đi vòng qua cực Nam của lục địa châu Phi ( đặt tên là mũi Bão Tố, sau gọi là mũi Hảo Vọng ). 2. 8/ 1492 C. Cô-lôm-bô ( 1451? - 1506) Dẫn đầu đoàn đi về hướng Tây. Sau hơn 2 tháng lênh đênh trên ĐTD.( Ca-ri-bê này nay ), ông lầm là “ Đông Ấn Độ” , được coi là người phát hiện ra châu Mĩ. 3. 7/1497 Va-xcô đơ Ga-ma (1469?-1524 ) Rời cảng Li-xbon đi sang phương Đông, gần một năm sau, đến được Ca- li-cút ( bờ Tây Nam Ấn Độ). 4. 1519-1522 Ph. Ma-gien-lan( 1480-1521) Là người đầu tiên thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới bằng đường biển. Đi về phía Tây, qua cực Nam của Nam Mĩ, tiến vào TBD. NHÓM 3 ( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút ) 1.Mục tiêu: Phân tích được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí ? 2.Nhiệm vụ: 2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị. 2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh ) * Hệ quả - Đem lại hiểu biết mới về trái đất, những hiểu biết mới về những con đường mới , những dân tộc mới, tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau - Thương nghiệp và sản xuất hàng hoá phát triển, thị trường thế giới được mở rộng, hang hải quốc tế phát triển. Phát kiến địa lí tạo nên cuộc “ cách mạng giá cả ” nó diễn ra do vàng chảy vào châu Âu nhiều hơn bao giờ hết, vàng được tung ra để mua hàng hoá khiến giá cả tăng lên vùn vụt từ 2- 5 lần, có lợi cho thương nhân và nhà sản xuất . - Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ sản xuất phong kiến và sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản. - Tuy nhiên có hạn chế: làm nảy sinh quá trình cướp bóc, xâm chiếm thuộc địa và buôn bán nô lệ. Phụ lục 2 ( Dùng ở giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” ) NHÓM 1 ( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút ) 1.Mục tiêu: - Hãy trình bày nội dung chính về các cuộc phát kiến địa lí - Lập sơ đồ tư duy về các cuộc phát kiến địa lí. 2.Nhiệm vụ: 2.1 Là “ Mảnh ghép ” của ba nhóm ở giai đoạn 1. 2. 2 Tiến hành trao đổi, thảo luận. Lập sơ đồ trên bảng phụ hoặc vào giấy A0. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được Các cuộc phát kiến địa lí 1a -NN, ĐK 1b - Thời gian, chỉ huy 1c - Hệ quả + Là do sản xuất phát triển + Con đường giao lưu, buôn bán truyền thống bị chiếm giữ . + Về điều kiện : là do khoa học - kĩ thuật có những bước tiến quan trọng 1487 B. Đi-a-xơ ( 1450-1500) 8/ 1492 C. Cô-lôm-bô (1451?- 1506) 7/1497 Va-xcô đơ Ga-ma (1469?-1524 ) 1519-1522 Ph. Ma-gien-lan ( 1480-1521) - Đem lại hiểu biết mới, tạo điều kiện cho sự giao lưu. - Thương nghiệp và sản xuất hàng hoá phát triển, thị trường mở rộng - Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ sản xuất phong kiến và sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản. - Hạn chế: làm nảy sinh quá trình cướp bóc, xâm chiếm thuộc địa và buôn bán nô lệ. 1d – Lập sơ đồ tư duy về các cuộc phát kiến địa lí NHÓM 2 ( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút ) 1.Mục tiêu: - Phân biệt được hai khái niệm: “ Phát kiến” và “ Phát minh”. Tìm ví dụ minh họa. Nêu được “ Phát kiến địa lí ” là gì ? - Vì sao Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là những nước đi tiên phong trong các cuộc phát kiến địa lí ? 2.Nhiệm vụ: 2.1 Là “ Mảnh ghép” của ba nhóm ở giai đoạn 1 2.2 Tiến hành trao đổi, thảo luận. Ghi kết quả trên bảng phụ hoặc vào giấy A0 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( Tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng nhóm ) - “ Phát kiến”: d (id.). Cái, điều phát hiện có ý nghĩa khoa học. Những phát kiến địa lí của thế kỉ XV – XVI. - “ Phát minh”: đg. ( hoặc d ). Tìm ra cái có cống hiến lớn cho khoa học và loài người. Sự phát minh ra lửa thời Tiền sử, Những phát minh, sáng chế khoa học. ( Từ điển Tiếng Việt- 2001) - “ Phát kiến địa lí ”: là quá trình đi tìm những con đường mới, vùng đất mới, dân tộc mới của người châu Âu . - Vì sao ? + Hai nước này có vị trí địa lí thuận lợi ( có bờ biển, bến cảng ... ) + Nền kinh tế hàng hóa của hai nước này khá phát triển, nhất là các thành thị ven biển, mới có điều kiện đầu tư tiền cho các chuyến đi + Đều có hạm đội thuyền vào loại mạnh nhất châu Âu lúc bấy giờ, với nhiều thủy thủ gan dạ, có tầng lớp quí tộc thượng võ hiếu chiến. KẾ HOẠCH BÀI HỌC Môn học: Lịch sử - lớp 10 Bài 11: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI ( tiết 2 ) I. Mục tiêu Học xong tiết học này, học sinh đạt được Kiến thức - Hiểu được những nét chính về hoàn cảnh ra đời của phong trào Văn hóa Phục hưng. - Nắm được những thành tựu chính của Văn hóa Phục hưng. - Thấy rõ Văn hóa Phục hưng có giá trị nhân văn sâu sắc, tính phản phong mạnh mẽ, song chưa triệt để. Kĩ năng - Rèn luyện khả năng phân tích, phê phán, thấy rõ sự lạc hậu của giai cấp phong kiến và Giáo hội, hiểu được nguyên nhân của phong trào Văn hóa Phục hưng. 3. Thái độ - Giúp học sinh thấy rõ được những giá trị văn hóa của loài người trong thời kì Phục hưng, từ đó có ý thức trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa đó. 4. Định hướng năng lực hình thành 4.1 Năng lực chung: - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng CNTT - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 4.2 Năng lực bộ môn: - Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử. - Xác định mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau. - So sánh, phân tích, khái quát hóa. - Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử . - Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử. II. Chuẩn bị của thầy và trò 1. Chuẩn bị của thầy: - Máy chiếu, máy tính xách tay. - Phiếu học tập; Tư liệu lịch sử - Bảng phụ hoặc giấy A0, A4, bút dạ. 2. Chuẩn bị của trò : - Sách giáo khoa lịch sử lớp 10, vở ghi, bút viết, thước - Giấy A4, A0, bút dạ III. Các hoạt động dạy – học Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Tổ chức dạy học 3.1 Khởi động : Cho học sinh xem một đoạn video về các gương mặt tiêu biểu phong trào Văn hóa Phục hưng. 3.2 Hoạt động hình thành kiến thức Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Năng lực hình thành 3. Phong trào Văn hoá Phục hưng - Hoàn cảnh - Thành tựu - Tính chất ( Nội dung ) - Ý nghĩa 4. Cải cách tôn giáo và Chiến tranh nông dân a) Cải cách tôn giáo ( Đọc thêm ) - Nguyên nhân - Nội dung - Tác động b) Chiến tranh nông dân Đức ( Đọc thêm ) - Tình hình nước Đức trước chiến tranh - Kết quả - Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử. GIỚI THIỆU BÀI Trong giai đoạn phát triển ban đầu, giai cấp tư sản đã kế thừa những tinh hoa văn hóa của Hi Lạp và Rô-ma cổ đại, xây dựng cho mình một nền văn hóa mới tự do - Văn hóa Phục hưng. Để tìm hiểu hoàn cảnh nào dẫn đến phong trào Văn hóa Phục hưng ? Những thành tựu chính, ý nghĩa của phong trào. Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học này. - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng CNTT - Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử - Xác định và giải quyết mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau - So sánh, phân tích, khái quát hóa. - Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử . - Năng lực giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. HỌC BÀI Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để tổ chức giờ học. Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” Chia lớp thành 3 nhóm Nhóm 1: Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện trong hoàn cảnh lịch sử nào ? Nhóm 2: Nêu những thành tựu chính của phong trào Văn hoá Phục hưng ? Nhóm 3: Nêu nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng ? Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” Nhóm 1: - Những nét chính về phong trào Văn hoá Phục hưng ? - Lập sơ đồ tư duy về phong trào Văn hoá Phục hưng. Nhóm 2: Lập bảng so sánh những điểm tích cực và hạn chế của văn hóa Hi Lạp và Rô-ma với phong trào Văn hóa Phục Hưng. Lắng nghe để nắm chắc việc học theo kĩ thuật mảnh ghép Giai đoạn 1: “ Nhóm chuyên sâu ” - Lớp học được chia đều thành ba nhóm. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - Kết thúc giai đoạn 1, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được cho các bạn ở nhóm khác, trong giai đoạn tiếp theo. Có ghi kết quả vào vở. - ( Phụ lục1) Giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép” - Sau đó, nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “ mảnh ghép ”. - Nhóm thống nhất nội dung ( ghi ra giấy khổ A0, bảng phụ ) - Đại diện nhóm trình bày kết quả. - Nhóm còn lại nhận xét theo kĩ thuât 321. - ( Phụ lục 2) Hoạt động thực hành Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3.4 Hoạt động ứng dụng Giải thích khái niệm “ Văn hoá Phục hưng ” 3.5 Hoạt động bổ sung - Giáo viên bổ sung, chốt ý. Nhắc học sinh trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Phụ lục 1 ( Dùng ở giai đoạn 1 “Nhóm chuyên sâu” ) NHÓM 1 ( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút ) 1.Mục tiêu: học sinh tìm hiểu được hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào Văn hoá Phục hưng. 2.Nhiệm vụ: 2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị. 2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh ) * Hoàn cảnh + Xã hội: Bước sang giai đoạn hậu kì trung đại, giai cấp tư sản mới ra đời, tuy có thế lực về kinh tế, song lại chưa có địa vị xã hội tương ứng, họ mong muốn xoá bỏ trở ngại phong kiến. + Khoa học- kĩ thuật: cùng với việc con người bước đầu nhận thức được bản chất của thế giới ( với những phát minh khoa học, phát kiến địa lí ) giai cấp tư sản muốn xây dựng nền văn hóa của mình. + Trong tình hình đó, thế giới quan, hệ tư tưởng của chế độ phong kiến, của Giáo hội Kitô vẫn giữ những quan điểm lỗi thời, và là trở ngại nặng nề cho sự phát triển của quan hệ sản xuất TBCN, sự phát triển của giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh để giành quyền thống trị về tư tưởng tất nhiên phải nổ ra. NHÓM 2 ( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút ) 1.Mục tiêu: Tìm hiểu những thành tựu chính của phong trào Văn hoá Phục hưng. 2.Nhiệm vụ : 2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị. 2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh ) * Thành tựu - Văn học và nghệ thuật: là thành tích sáng chói nhất trong Văn hóa Phục hưng + Văn học: thành tựu nổi bật nhất là thơ, tiểu thuyết và kịch ( Đan-tê, Ra-bơ-le, Xécvantéc, Sếchxpia, Đê-các-tơ ) + Nghệ thuật: gồm cả hội họa, điêu khắc và kiến trúc. Tiêu biểu có Lêôna đơ Vanhxi, Mikenlănggiơ, Raphaen, Rembran ). Những tác phầm nổi tiếng: Lagiôcông, Bữa tiệc cuối cùng; Bích họa trang trí trần nhà thờ Xíchxtin ở điện Vatican. - Khoa học - kĩ thuật: + Về khoa học, tiêu biểu có Côpécních, Brunô, Galiê ( phủ nhận thuyết Địa tâm, chứng minh thuyết Nhật tâm ). + Về kĩ thuật với những phát minh như: thuật ấn loát, súng và hỏa pháo, địa bàn nam châm, vẽ những hải đồ chính xác NHÓM 3 ( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút ) 1.Mục tiêu: Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng ? Giải thích khái niệm “ Văn hoá Phục hưng ” 2.Nhiệm vụ : 2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị. 2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của từng học sinh ) * Nội dung: - Văn hoá Phục hưng đã lên án nghiêm khắc Giáo hội Kitô, tấn công vào trật tự xã hội phong kiến. - Đề cao giá trị nhân bản và tự do cá nhân. - Coi trọng khoa học – kĩ thuật, xây dựng thế giới quan tiến bộ. * Ý nghĩa: - Đây là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại giai cấp phong kiến lỗi thời. - Cổ vũ và mở đường cho văn hóa châu Âu phát triển hơn. * Khái niệm: Văn hoá Phục hưng là khôi phục lại tinh hoa văn hóa xán lạn của các quốc gia cổ đại Hi Lạp, Rô - ma và sáng tạo nền văn hóa mới của giai cấp tư sản. Phụ lục 2 ( Dùng ở giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” ) NHÓM 1 ( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút ) 1.Mục tiêu : - Những nét chính về phong trào Văn hoá Phục hưng. - Lập sơ đồ tư duy về phong trào Văn hoá Phục hưng. 2.Nhiệm vụ : 2.1 Là “ Mảnh ghép” của ba nhóm ở giai đoạn 1. Tiến hành trao đổi, thảo luận. 2.2 Lập được sơ đồ trên bảng phụ hoặc vào giấy A0. Văn hoá Phục hưng 1a - Hoàn cảnh 1b - Thành tựu 1c - Nd, ý nghĩa + Xã hội: giai cấp tư sản mới ra đời + Khoa hoc - kĩ thuật: bước đầu nhận thức được bản chất của thế giới + Chế độ phong kiến, Giáo hội Kitô vẫn giữ những quan điểm lỗi thời. Cuộc đấu tranh để giành quyền thống trị về tư tưởng tất nhiên phải nổ ra. + Văn học: Đan-tê, Ra-bơ-le, Xécvantéc, Sếchxpia, Đê-các-tơ + Nghệ thuật: tiêu biểu có Lêôna đơ Vanhxi, Mikenlănggiơ, Raphaen, Rembran ). + Về khoa học có Côpécních, Brunô,Galiê + Về kĩ thuật: có thuật ấn loát, địa bàn nam châm, vẽ những hải đồ chính xác * Nội dung - Lên án nghiêm khắc Giáo hội, tấn công vào trật tự xh phong kiến. - Đề cao giá trị nhân bản và tự do cá nhân. - Coi trọng KH-KT * Ý nghĩa: - Đây là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng của giai cấp tư sản - Cổ vũ và mở đường cho văn hóa châu Âu phát triển hơn. * Khái niệm: là khôi phục lại tinh hoa văn hóa xán lạn của các quốc gia cổ đại Hi Lạp, Rô - ma và ... NHÓM 2 ( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút ) 1.Mục tiêu : Lập được bảng so sánh những điểm tích cực và hạn chế của văn hóa Hi Lạp và Rô-ma với phong trào Văn hóa Phục Hưng. 2.Nhiệm vụ : 2.1 Là “Mảnh ghép” của ba nhóm ở giai đoạn 1 2.2 Tiến hành trao đổi, thảo luận. Lập được bảng so sánh vào giấy A0. 3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức của nhóm ) So sánh Hi Lạp và Rô-ma Văn hóa Phục Hưng Tích cực (1a) - Tồn tại và phát triển trên nền tảng của nền DC chủ nô, chế độ chiếm nô. + Tư tưởng triết học được hình thành trên nền tảng của thành tựu KHTN, ít bị chi phối bởi tôn giáo + Đã tạo nên nền nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực, được dùng làm tiêu chuẩn, mẫu mực. + Những hiểu biết về K.học đến thời Hi Lạp và Rô-ma mới trở thành khoa học. - Mang tính chất tư sản tiến bộ: + Chống giáo hội và phong kiến + Đề cao giá trị con người và tự do cá nhân + Đề cao tinh thần dân tộc Hạn chế (1b) + Những tư tưởng triết học duy vật còn mang nặng tính thô sơ, máy móc + Chế độ chiếm nô, dựa trên sức lao động của nô lệ, bóc lột nô lệ. Nô lệ là lực lượng lao động chính, làm ra sản phẩm nuôi sống XH nhưng có địa vị thấp kém nhất trong xã hội. Họ chỉ được coi là “ công cụ biết nói ”, chủ có toàn quyền, kể cả quyền giết họ. + Chưa triệt để chống Giáo hội và phong kiến + Ủng hộ sự bóc lột để làm giầu. Họ đề cao những đức tính như: “ khôn ngoan”, “ nghị lực”, “ kiên nhẫn”, mà thực chất là gian ngoan, xảo quyệt. Khi hai nhóm đã hoàn thành, nội dung được ghi ra giấy A0, giáo viên cho đại diện nhóm lên trình bày, thành viên các nhóm khác nghe, góp ý bổ sung theo kĩ thuật 321. Cuối cùng giáo viên bổ sung, chốt ý. 2.4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học có áp dụng kĩ thuật mảnh ghép - Một nội dung hay chủ đề của bài học, phải bao gồm trong đó các phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung/ chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau. - Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. - Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “ chuyên sâu” giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian qui định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm. - Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó, giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải đảm bảo tính khái quát, tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức học sinh đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu” - Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động nhóm, cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho một số thành viên: trưởng nhóm, thư kí ... - Khi hoạt động nhóm, cần có sự hỗ trợ, phát triển kĩ năng tự học và tự quản của học sinh. Để đạt mục tiêu chung của bài thì sẽ có nhiều mục tiêu thành phần và từng học sinh phải hoàn thành mục tiêu thành phần. Trước khi có thể học theo nhóm, mỗi học sinh sẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSK Su dung phuong phap va ki thuat day hoc hien dai trong bai 11 Lich su lop 10_12351020.doc
Tài liệu liên quan