Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong môn GDCD 11

Mặc dù từ năm học 2013 – 2014, bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao quyền tự

chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, giáo dục định hướng PTNL HS,

phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của HS,

song thực tế có rất ít các trường chủ động thực hiện theo các chủ đề này. Để

hình thành được các năng lực của học sinh qua môn học, giáo viên cần xác định

được các chủ đề, xác định được mục tiêu mỗi chủ để cần hướng tới, từ đó trong

mỗi chủ đề sẽ hình thành được năng lực gì cho mỗi học sinh. Trong quá trình

dạy học, tôi nhận thấy môn GDCD lớp 11 ngoài cắt ngang, phân bổ chương

trình theo các bài như hiện tại trong sách giáo khoa, tôi mạnh dạn đưa ra các chủ

đề theo hướng “bổ dọc” và phân ra thành một số các chủ đề sau:

pdf30 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong môn GDCD 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước khi có sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trên phương diện nội dung, đó là: cơ cấu lại môn học sau năm 2015. Đây cũng là bước đệm quan trọng của Bộ GD & ĐT nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu kiểm tra đánh giá học sinh khi các em tham gia vào một tiết học theo chủ đề. + Bên cạnh đó, trong năm 2014, việc triển khai Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo công văn số 5555/ BGDĐT, ngày 18/10/2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo, theo đó; mỗi tổ chuyên môn (trong đó có môn GDCD) xây dựng ít nhất một học kỳ 02 chủ đề để giảng dạy thử, dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệmcũng là khởi đầu quan trọng giúp giáo viên có được vốn hiểu biết nhất định về thế nào là xây dựng tiết dạy, bài dạy theo chủ đề trước khi có khung chương trình cụ thể. + Ở Đà Nẵng các nội dung trên cũng đã được tổ chức, các buổi sinh hoạt chuyên môn, một số triển khai ở các trường như THPT kèm theo đó là Kế hoạch tổ chức Hội thi Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết nội dung bài dạy ở các bộ môn năm 2014 (trong đó có môn GDCD) cũng là minh chứng cho thấy tình hình ứng dụng dạy học theo chủ đề hiện nay là có cơ sở và được quan tâm nhiều từ các phía ban ngành. Các hoạt động trên, chính là tiền đề thuận lợi giúp giáo viên bộ môn có cơ hôi tiếp cận mô hình dạy học này trong giai đoạn sắp tới mà không vấp phải sự bỡ ngỡ, khó khăn ngay khi chúng ta bước vào giai đoạn thực hiện khung chương trình đổi mới giáo dục. 1. 2.2. Xây dựng chủ đề dạy họctheo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn GDCD và những điểm cần chú ý Trước tiên, cần tái khẳng định lại rằng; dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa ra những định hướng trong quá trình xây dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy trình và những nguyên tắc xây dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh 8 nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp tham gia thực hiện mô hình này để chuyên đề có tính khả dụng. Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng, trước khi bắt tay vào xây dựng chủ đề học (không chỉ đối với môn GDCD mà còn cả đối với các môn học khác) cần nắm vững những điểm sau: Một là; Chủ đề tích hợp được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực nào đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại cơ sở có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh. Hai là; Công cụ của dạy học theo chủ đề là: giáo án về chủ đề đó, có liên quan đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ môn hoặc hai bộ môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể sử dụng chính các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai thác chủ đề (phương pháp dự án, thảo luận). Đồng thời, chú trọng đến yếu tố Công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề. Ba là; Kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải trả lời cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì? Bốn là; Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học có thể là: Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài dạy); Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống). Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành một chủ đề. Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương đối. Đôi khi, một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác định cấp độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng với trình độ, năng lực cụ thể của học sinh). 9 Năm là; Hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy luôn trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài dạy tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Không gian tổ chức có thể tại lớp, sân trường khuyến khích không gian trải nghiệm (các hoạt động thực hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan) . Sáu là; đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. 1. 2.3. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề và tiến trình soạn giảng chủ đề học môn GDCD bậc THPT Khó khăn nhất hiện nay của giáo viên bộ môn chính là việc định hình quy trình xây dựng và tiến hành soạn giảng một chủ đề.Trong thực tế, chưa có sự thống nhất cuối cùng để đưa ra một hướng dẫn cụ thể, tất cả mới dừng lại ở việc tìm tòi, vừa thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm. Theo tìm hiểu bước đầu của tác giả, để xây dựng một chủ đề đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn, nhiều môn. Yêu cầu: Có sự liên hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ liên đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh. Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành xây dựng chủ đề. Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự 10 nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh. Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Có thể tham khảo theo mẫu sau: Ngày soạn: Tuần: từ tuần đến tuần.. Ngày dạy: từ ngày đến ngày. Tiết: từ tiết.. đến tiết. TÊN CHỦ ĐỀ: Số tiết: I. MỤC TIÊU (chung cho cả chủ đề) 1.Kiến thức: 2.Kỹ năng: .. Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan điểm phát triển năng lực học sinh[10]. 3. Năng lực cần phát triển Lưu ý: a. Bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc chương cần phát triển cho học sinh khi học xong chủ đề. b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị kiến thức được tích hợp trong chủ đề đó. II. BẢNG MÔ TẢ CÁC NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN Nội dung chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao .. . Lưu ý: 1. Giáo viên mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho HS, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu). 11 2. Giáo viên không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Đối với chủ đề là một bài dạy với thời lượng là 1 tiết (45 phút ) hoặc nhiều tiết (bài có nhiều nội dung) giáo viên thiết kế hoạt động dạy học tương tự hoạt động dạy học trong các giáo án theo quy định hiện hành, như sau: TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG ĐẠT ĐƯỢC Hoạt động 1: Nội dung 1 Nhiệm vụ a, b,c I. Nội dung 1: . Hoạt động 2: Nội dung 2 Nhiệm vụ a, b,c .. II. Nội dung 2: . Hoạt động 3: Nội dung 3 Nhiệm vụ a, b, c III. Nội dung 3: . .. 2. Đối với chủ đề có nhiều bài dạy (có thể các bài dạy trong 1 chương hoặc không phải là 1 chương nhưng có nhiều nội dung liên quan) giáo viên có thể tham khảo mẫu thiết kế như sau: TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG ĐẠT ĐƯỢC Hoạt động 1: Nội dung 1(bài 1)............ Nhiệm vụ a, b, c ................ I. Nội dung 1: Hoạt động 2: Nội dung 2(bài 2) Nhiệm vụ a, b, c II. Nội dung 2: . Hoạt động 3: Nội dung 3(bài 3) Nhiệm vu a, b, c III. Nội dung 3: . ..... Ngoài ra, các bước còn lại như củng cố, chuẩn bị nội dung học mới tương tự như giáo án theo quy định hiện hành. Lưu ý: Về thời gian dạy dạng chủ đề có nhiều bài dạy 12 Giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu cầu ở phần mục tiêu và không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy cho một chương hoặc cho nhiều bài (đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã được quy định trong phân phối chương trình. Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ đề. Tiết dạy học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình thường ngay tại lớp học hoặc ngoài trời, nơi không gian trải nghiệm. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình thực hiện để có cơ sở kiếm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 5:Sau khi dạy học theo chủ để giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi/ bài tập phù hợp. Thông thường trong dạy học chủ đề có một số lưu ý về câu hỏi/ bài tập như sau: Một, phải căn cứ vào bảng mô tả ở trên giáo viên mới tiến hành xây dựng các câu hỏi và bài tập tương ứngđể khai thác và kiểm tra đánh giá học sinh. Hai, câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh học xong chủ đề (tương tự như câu hỏi/bài tập mà giáo viên dùng để củng cố bài trong các tiết dạy hiện nay). Ba, đối với câu hỏi/ bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh yêu cầu câu hỏi/bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ như trong bảng mô tả (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu hỏi/bài tập gắn liền với thực tiễn đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn đó. 13 Bốn, sau mỗi chủ đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề kiểm tra 15 phút. Nếu sau chương hoặc sau các bài không nằm trong một chương nhưng giáo viên đã gộp lại để dạy dưới dạng một chủ đề mà có bài kiểm tra 1 tiết theo quy định của phân phối chương trình thì giáo viên xây dựng đề kiểm tra 1 tiết. Trong đề kiểm tra 1 tiết cũng phải đảm bảo các yêu cầu như ở mục 2, 3 của bước 5 này. Đề kiểm tra 15 phút hoặc một tiết giáo viên vẫn phải xây dựng ma trận đề. 14 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MÔN GDCD 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH 2.1. Phân bố các chủ đề dạy học trong môn GDCD 11. Mặc dù từ năm học 2013 – 2014, bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, giáo dục định hướng PTNL HS, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của HS, song thực tế có rất ít các trường chủ động thực hiện theo các chủ đề này. Để hình thành được các năng lực của học sinh qua môn học, giáo viên cần xác định được các chủ đề, xác định được mục tiêu mỗi chủ để cần hướng tới, từ đó trong mỗi chủ đề sẽ hình thành được năng lực gì cho mỗi học sinh. Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy môn GDCD lớp 11 ngoài cắt ngang, phân bổ chương trình theo các bài như hiện tại trong sách giáo khoa, tôi mạnh dạn đưa ra các chủ đề theo hướng “bổ dọc” và phân ra thành một số các chủ đề sau: STT TÊN CHỦ ĐỀ ĐỊA CHỈ BÀI NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN 1 Phát triển kinh tế trong thời kì Công nghiệp 4.0 Bài 1, bài 6, bài 7 - Năng lực tự chủ & tự học - Năng lực giao tiếp, hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực tìm hiểu xã hội - Năng lực công nghệ, tin học 2 Quy luật kinh tế và các yếu tố trong nền kinh tế thị trường Bài 2, 3, 4, 5 - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Năng lực giải quyết vấn đề về kinh tế, pháp 15 luật. - Năng lực tự chủ: Năng lực tự nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi - Năng lực giao tiếp: Năng lực giao tiếp, ứng xử. - Năng lực thẩm mĩ: Nhận thức được cái đẹp, các giá trị trong cuộc sống. Thực hiện các hành vi chuẩn, phù hợp với lối sống đẹp. - Năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán 3 Lý luận chung về Chủ nghĩa xã hội Bài 8, bài 9, bài 10 - Năng lực tự chủ & tự học - Năng lực giao tiếp, hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực tìm hiểu xã hội - Năng lực ngôn ngữ 16 4 Nguồn nhân lực và các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong tình hình mới. Bài 11, bài 13 - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Năng lực giải quyết vấn đề về đạo đức, xã hội. - Năng lực tự chủ: Năng lực tự nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi - Năng lực giao tiếp: Năng lực giao tiếp, ứng xử. - Năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, xã hội 5 Một số chính sách để phát triển kinh tế - xã hội Bài 12, 14, 15 - Năng lực tự chủ & tự học - Năng lực giao tiếp, hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực tìm hiểu xã hội - Năng lực tìm hiểu tự nhiên 17 Căn cứ vào các chủ đề đã xây dựng trên, tôi đưa ra thiết kế minh họa về một chủ đề trong các chủ đề đã xây dựng. 2. 2. Thiết kế minh họa chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong môn GDCD 11 Tên chủ đề: Nguồn nhân lực và các chính sách để phát triển nguồn nhân lực. Ngày soạn: Tuần: từ tuần đến tuần.. Ngày dạy: từ ngày đến ngày. Tiết: từ tiết.. đến tiết. Số tiết: 04 Gồm: Phần kiến thức: - Địa lý 12: Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta và bài 17: Lao động và việc làm (đọc thêm) - Phần kiến thức môn GDCD 10: bài 1 (phần sức lao động); phần 2b bài 6 (Công nghiệp hóa – hiện đại hóa); Phần kiến thức bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm; Phần kiến thức bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo. I. MỤC TIÊU (chung cho cả chủ đề) 1.Kiến thức: - Nêu được khái niệm về nguồn nhân lực, sức lao động, tình hình dân số, việc làm, giáo dục, đào tạo. - Nêu được các chính sách để phát triển nguồn nhân lực trong thời kì hiện nay. - Hiểu được vai trò của nguồn nhân lực, sức lao động trong sự phát triển đất nước, trong nền kinh tế tri thức. Hiểu được trách nhiệm của công dân trong phát triển nguồn nhân lực hiện nay. - Biết đánh giá việc thực hiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực. - Tin tưởng, ủng hộ các chính sách phát triển nguồn nhân lực của đất nước. - Biết tham gia tuyên truyền các chính sách phát triển nguồn nhân lực 2.Kỹ năng: - kỹ năng tìm kiếm, xử lý thông tin. - Kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng phân tích. 18 - Kỹ năng giải quyết vấn đề trong xử lý tình huống. - Kỹ năng hợp tác trong công việc, thảo luận nhóm. - Kỹ năng quản lý thời gian khi trình bày suy nghĩ, ý tưởng. - Kỹ năng phản hồi/ lắng nghe tích cực khi phát biểu. Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan điểm phát triển năng lực học sinh. 3. Năng lực cần phát triển - Năng lực hợp tác, tư duy logic, tư duy phê phán, - Năng lực phân tích và tổng hợp, sáng tạo và tự ra quyết định. - Năng lực giao tiếp, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ. - Năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin. Lưu ý: a. Bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc chương cần phát triển cho học sinh khi học xong chủ đề. b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị kiến thức được tích hợp trong chủ đề đó. II. BẢNG MÔ TẢ CÁC NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN Nội dung chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Tìm hiểu nguồn nhân lực (NNL) , vai trò và sự phát triển của NNL trong nền kinh tế. KTDH: Bản đồ tư duy -NL tìm kiếm và xử lý thông tin -NL tư duy logic - NL giải quyết vấn đề - NL phân tích và tổng hợp - NL hợp tác - NL sáng tạo 19 Tìm hiểu chính sách dân số (tích hợp kiến thức Địa lí 12) KT bản đồ tư duy: NL giải quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí thông tin, tư duy logic NL phân tích và tổng hợp KT: phòng tranh: NL tư duy phê phán, NL sáng tạo, NL giải quyết vấn đề KT trình bày 1 phút: NL tư du logic,NL ra quyết định, NL tự làm chủ Tìm hiểu chính sách giải quyết việc làm KT bản đồ tư duy: NL giải quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí thông tin, tư duy logic KT động não: NL tư duy logic, sáng tạo KT hỏi đáp: NL hợp tác, lắng nghe tích cực, tư duy logic. PP đóng vai: NL sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp Tìm hiểu chính sách giáo dục và đào tạo KT bản đồ tư duy: NL giải quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí thông tin, tư duy logic KT viết tích cực: NL tư duy logic, tự làm chủ, ra quyết định, phân tích tổng hợp TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Tiết 1: Hoạt động 1: Nội dung 1 (Bài 1: 2a: Sức lao động và Bài 6: 2b: Học sinh tìm hiểu các khái niệm trên bài giảng đã học ở nhà. Học sinh thảo luận I. Nội dung 1: Nguồn nhân lực: nguồn lực con người, là một trong 20 chuyển dịch cơ cấu lao động) Giáo viên đưa nội dung các khái niệm về Nguồn nhân lực, sức lao động, lao động, kinh tế tri thức; đưa ra xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kì CNH – HĐH để học sinh tự nghiên cứu bài học ở nhà trước GV phân công nhóm, đưa ra các câu hỏi thảo luận. - So sánh Lao động và SLD. - SLD có vai trò gì trong nền sản xuất. Lấy ví dụ chứng minh - Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hợp lý, hiện đại cần thực hiện như thế nào? - Bản thân học sinh có nhiệm vụ gì trong sự phát triển nền kinh tế tri thức các câu hỏi được giáo viên đưa ra, phân công người trình bày Học sinh trình bày câu trả lời. Học sinh các nhóm khác lắng nghe, bổ sung ý kiến những động lực để phát triển. Sức lao động: toàn bộ năng lực thể chất, tinh thần được vận dụng trong quá trình sản xuất Lao động: hoạt động có ý thức, có mục đích của con người nhằm biến đổi tự nhiên để phù hợp với nhu cầu của con người. Kinh tế tri thức: “Là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, của quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế”. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, hiện đại, gắn với phát triển kinh tế tri thức. 21 Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực, thấy được nhiệm vụ phải học tập để nâng cao trình độ hoc vấn, chuyên môn,theo hướng hiện đại, đáp ứng nguồn lao động có kĩ thuật, gắn với phát triển kinh tế tri thức. Tiết 2 Hoạt động 2: Các chính sách phát triển nguồn nhân lực: chính sách dân số và giải quyết việc làm, chính sách giáo dục và đào tạo. Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy các chính sách để phát huy nguồn nhân lực gồm: tình hình dân số (dùng từ ngắn gọn.tìm hiểu ở sách địa lý 12), mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách dân số. Đưa tình huống để Học sinh chia nhóm hoàn thành các nhiệm vụ của mình: Vẽ sơ đồ tư duy, nội dung về chính sách dân số. Sau thời gian quy định, học sinh treo kết quả thảo luận của nhóm mình lên quanh lớp học, các học viên khác và giáo viên sẽ chốt lại kết quả. Trên cơ sở nhiệm vụ gv đưa ra, học sinh xây dựng tiểu phẩm kịch để tuyên truyền chính sách dân số, lồng ghép nội dung về mục tiêu, II. Nội dung 2: Tình hình dân số (sách địa lý 12) Mục tiêu cơ bản thực hiện chính sách dân số: tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, sớm ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lí , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước. Phương hướng: Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí; Làm tốt công tác thông tin, tuyên 22 học sinh xây dựng kịch bản về tuyên truyền chính sách dân số nhằm đưa chất lượng nguồn nhân lực nâng cao. Nhận xét việc thực hiện của học viên nhiệm vụ của chính sách dân số truyền, giáo dục; Nâng cao sự hiểu biết của người dân; Nhà nước đầu tư đúng mức T iết 3: Hoạt động 3: Tìm hiểu chính sách việc làm Yêu cầu học sinh tìm hiểu về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay, các mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm ở nhà Đưa các câu hỏi thảo luận để học sinh trình bày suy nghĩ của mình xung quanh chính sác giải quyết việc làm Thực hiện nội dung tìm hiểu kiến thức ở nhà. Thảo luận và đưa ra ý kiến về các câu hỏi: 1. Đánh giá tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” của lao động VN hiện nay. Hướng giải quyết 2. Em lựa chọn nghề nghiệp dựa vào những tiêu chí nào? III. Nội dung 3: Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay Mục tiêu:.. Phương hướng:.. Tiết 3 15’ Hoạt động: đưa tình huống để học sinh xử lí tình huống, từ đó học sinh rút ra được trách nhiệm của bản thân trong chính sách giải Học sinh xử lý tình huống, trình bày suy nghĩ của mình về nhiệm vụ của hs trong chính sách giải quyết việc làm . . 23 quyết việc làm. Hoặc sử dụng phương pháp đóng vai để lồng ghép trách nhiệm của hs trong giải quyết việc làm Tiết 4: Đưa các câu hỏi phỏng vấn: Yêu cầu học sinh tự tìm hiểu các khái niệm: Giáo dục, đào tạo Tại sao nói GD & ĐT là quốc sách hàng đầu? đưa dẫn chứng. Giải thích các nhiệm vụ của giáo dục. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập, phương pháp học tập tích cực cho hs. 1. Cho học sinh thảo luận câu hỏi: Em suy nghĩ như thế nào về hiện tượng chảy máu chất xám của VN hiện nay, hướng khắc phục? 1. Học sinh trình bày kết quả động não của mình với các câu hỏi gv đưa ra. 2. Học sinh chủ trì chỉ đạo buổi thảo luận để tìm ra được phương pháp học tập hiệu quả Khái niệm Nhiệm vụ của gd & đt:. Phương hướng:. Lưu ý về thời gian dạy dạng chủ đề Giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu cầu ở phần mục tiêu và không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời 24 gian dành để dạy cho một chương hoặc cho nhiều bài (đã gộp lại thành 1 chủ đề) theo tổng số tiết đã được quy định trong phân phối chương trình. IV. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ Lưu ý: 1. Căn cứ vào bảng mô tả ở trên giáo viên tiến hành xây dựng các câu hỏi và bài tập tương ứng. 2. Câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh học xong chủ đề (Tương tự như câu hỏi/bài tập mà giáo viên dùng để củng cố bài trong các tiết dạy hiện nay). 3. Đối với câu hỏi/ bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh yêu cầu câu hỏi/bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ như trong bảng mô tả (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu hỏi/bài tập gắn liền với thực tiễn (câu hỏi Pisa) đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn đó. - Sau mỗi chủ đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề kiểm tra 15 phút. Nếu sau chương hoặc sau các bài không nằm trong một chương nhưng giáo viên đã gộp lại để dạy dưới dạng một chủ đề mà có bài kiểm tra 1 tiết theo quy định của phân phối chương trình thì giáo viên xây dựng đề kiểm tra 1 tiết. Trong đề kiểm tra 1 tiết cũng phải đảm bảo các yêu cầu như ở mục 2, 3 của phần IV này. Đề kiểm tra 15 phút hoặc một tiết giáo viên phải xây dựng ma trận đề. Lưu ý: - GV mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho học sinh, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu). - GV không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra. 25 2. 2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với bộ môn GDCD bậc THPT Về mặt thuận lợi: Một, n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXay dung chu de day hoc theo DHPTNL cua hoc sinh_12354709.pdf
Tài liệu liên quan