Thực tập - Gói thầu só 9 -1 - Xây dựng kênh nước thải tuần hoàn đổ ra cửa cống rồi đổ ra sông Bạch Đằng dùng chung cho hai nhà máy là một tiểu hạng mục thuộc dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1&2

Vị trí xây dựng nhiệt điện Hải Phòng nằm chủ yếu xã Tam Hưng , nằm gọn giữa tuyến đê sông Giá chảy ra sông Bạch Đằng và đoạn quốc lộ 10 sát Phà Rừng có toạ độ địa lý:

X=20057’

Y=106045’

- Phía Bắc vị trí là thị trấn Minh Đức có khu công nghiệp xi măng Chinh Phong (ngăn cách bởi sông Giá), Phía Đông giáp phà Rừng, phía Nam giáp khu công nghiệp đóng tàu biển Nam Triệu, Phía Tây là xí nghiệp nhựa đường Caltex.

Tuyến kênh thải nước tuần hoàn được xuất phát từ nhà máy chính, chạy theo hướng chính Nam ra đến bãi thải xỉ, rồi chuyển hướng vuông góc theo hướng đông ra sông Bạch Đằng

Địa điểm xây dựng: Hệ thống kênh thải nước tuần hoàn năm trên địa phận xã Tam Hưng và Phục Lễ thuộc huyện Thủy Nghuyên, Hải Phòng. Tuyến kênh theo hướng Bắc – Nam. Nằm trên cánh đồng lúa và hoa màu nông nghiệp. Điểm đầu tuyến kênh tiếp nối với bể tiêu năng của đường ống ngầm thải nước tuần hoàn từ trong nhà máy ra,tại vị trí gần tiếp giáp với đường Quốc lộ 10. Phạm vi kênh thuộc gói thầu 9-1 dài 3.175m; Điểm tiếp giáp giữa gói thầu 9-1 và gói thầu 9-2 nằm sát cống tiêu cuối cùng của trên tuyến kênh. tọa độ điểm bắt đầu tim kênh thuộc gói 9-2: (X=2315266,00; Y=682898,86), cách chân đê phía đồng của tuyến đê hữu sông Bạch Đằng khoảng 50m.Đoạn cuối kênh bê tông cốt thép cắt qua đê Bạch Đằng. Đây là tuyến đê cấp 3 do Chi Cục Phòng chống lũ lụ

t và Quản lý đê điều thành phố Hải phòng quản lí .

tổng chiều dài tuyến công trình thuộc phạm vi gói 9-2 là 866,25m.

Khu vực xây dựng cắt ngang tuyến đê sông Bạch Đằng và khu vực rừng xú vẹt chắn sóng trên bãi sông Bạch Đằng có địa hình tương đối bằng phẳng , cắt ngang qua một số đầm nuôi tôm có mái bờ đất với độ dốc tỉ lệ xấp xỉ 1:2 .

NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH;

Kênh xả nước dùng chung cho 2 nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 2 có nhiệm vụ xả lưu lượng tối đa là 55m3 / s nước làm mát từ máy ra sông Bạch Đằng trong toàn bộ thời gian vận hành nhà máy .

Quy m ô k ết c ấu h ạng m ục c ông tr ình;

Cấp công trình và các chỉ tiêu thiết kế :

Công trình được xác định là công trình cấp I

tần suất đảm bảo chỉ tiêu 95% (do kênh bê tông thành đứng ,bắt buộc phải tiêu thoát ra sông Bạch Đằng toàn bộ lưu lượng làm mát cho cả hai nhà máy ).

Không đặt vấn đề đảm bảo giao thông thủy ở đây mặc dù lòng kênh sau cống ra phía sông tương đối rộng .

Không đăặt vấn đề tính toán tiêu nước mưa do thành kênh xả tuần hoàn rất cao , không thể xảy ra hiện tượng tràn nước vào kênh sau khi mưa lũ .

 

doc19 trang | Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực tập - Gói thầu só 9 -1 - Xây dựng kênh nước thải tuần hoàn đổ ra cửa cống rồi đổ ra sông Bạch Đằng dùng chung cho hai nhà máy là một tiểu hạng mục thuộc dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1&2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập: Gói thầu só 9-1: Xây dựng kênh nước thải tuần hoàn đổ ra cửa cống rồi đổ ra sông Bạch Đằng dùng chung cho hai nhà máy là một tiểu hạng mục thuộc dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1&2. Thời gian thực tập :Từ ngày 24/1/2008 đến ngày 26/2/2008 Giáo viên hướng dẫn: Tiến Sĩ .Lê Văn Hùng Sinh viên thực tập : Nguyễn Hữu Phong 1.MỤC ĐÍCH : Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội...", huy động các cơ quan ngoài trường cùng tham gia vào quá trình đào tạo; Củng cố lại kiến thức đã học, liên hệ những kiến thức đã được học với thực tiễn; Chuẩn bị tốt cả về kiến thức và tài liệu cho quá trình làm Đồ án tốt nghiệp sắp tới; Tìm hiểu cách tổ chức, điều hành và hoạt động sản xuất của một công ty, xí nghiệp thiết kế nói chung và thiết kế tổ chức thi công nói riêng. Tiếp cận với công việc thực tế tại các đơn vị sản xuất để học hỏi kinh nghiệm, làm quen với công việc, giảm bớt những bỡ ngỡ khi ra trường. 2.NHIỆM VỤ: 2.1 Thu thập tài liệu:-Vị trí,Nhiệm vụ,Quy mô,Điều kiện tự nhiên,Điều kiện giao thông - Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước; - Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực; - Thời gian thi công được phê duyệt; -Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công. 2.2 Đọc tài liệu và tiêu chuẩn xây dựng: Giáo trình thi công tập I và II; Giáo trình thủy công; Giáo trình thủy văn công trình; Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 285-2002, TCXDVN 371-2006, TCXDVN 296-2004, TCXDVN 305-2004, TCXDVN 313-2004..; Quy phạm tính toán thủy lực cống dưới sâu QPTL C-1-75; Quy phạm tính toán thủy lực đập tràn QPTL C-8-76; Tiêu chuẩn thiết kế dẫn dòng trong xây dựng công trình thủy lợi 14TCN 57-88; Thủy lực chặn sông của X.V.IzBas; Giáo trình thủy lực Tập I, II và III; Sổ tay tính thủy lực P.G. KIXELEP; Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 59-2002, 14 TCN 63-73-2002, 14 TCN 20-2004, 14 TCN 120-2002, 14 TCN 12-2002, 14 TCN 12-2002,…; Luật xây dựng; Thông tư 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 25/07/2007; Văn bản số 1751/BXD-VP “V/v Công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình” ngày 14/08/2007 của Bộ xây dựng; Đơn giá Hà Nội, nơi công trình được xây dựng hiện hành; Sổ tay chọn máy thi công, máy làm đất; Định mức dự toán 24/2005/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 29/07/2005. VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH Vị trí địa lý: Vị trí xây dựng nhiệt điện Hải Phòng nằm chủ yếu xã Tam Hưng , nằm gọn giữa tuyến đê sông Giá chảy ra sông Bạch Đằng và đoạn quốc lộ 10 sát Phà Rừng có toạ độ địa lý: X=20057’ Y=106045’ - Phía Bắc vị trí là thị trấn Minh Đức có khu công nghiệp xi măng Chinh Phong (ngăn cách bởi sông Giá), Phía Đông giáp phà Rừng, phía Nam giáp khu công nghiệp đóng tàu biển Nam Triệu, Phía Tây là xí nghiệp nhựa đường Caltex. Tuyến kênh thải nước tuần hoàn được xuất phát từ nhà máy chính, chạy theo hướng chính Nam ra đến bãi thải xỉ, rồi chuyển hướng vuông góc theo hướng đông ra sông Bạch Đằng Địa điểm xây dựng: Hệ thống kênh thải nước tuần hoàn năm trên địa phận xã Tam Hưng và Phục Lễ thuộc huyện Thủy Nghuyên, Hải Phòng. Tuyến kênh theo hướng Bắc – Nam. Nằm trên cánh đồng lúa và hoa màu nông nghiệp. Điểm đầu tuyến kênh tiếp nối với bể tiêu năng của đường ống ngầm thải nước tuần hoàn từ trong nhà máy ra,tại vị trí gần tiếp giáp với đường Quốc lộ 10. Phạm vi kênh thuộc gói thầu 9-1 dài 3.175m; Điểm tiếp giáp giữa gói thầu 9-1 và gói thầu 9-2 nằm sát cống tiêu cuối cùng của trên tuyến kênh. tọa độ điểm bắt đầu tim kênh thuộc gói 9-2: (X=2315266,00; Y=682898,86), cách chân đê phía đồng của tuyến đê hữu sông Bạch Đằng khoảng 50m.Đoạn cuối kênh bê tông cốt thép cắt qua đê Bạch Đằng. Đây là tuyến đê cấp 3 do Chi Cục Phòng chống lũ lụ t và Quản lý đê điều thành phố Hải phòng quản lí . tổng chiều dài tuyến công trình thuộc phạm vi gói 9-2 là 866,25m. Khu vực xây dựng cắt ngang tuyến đê sông Bạch Đằng và khu vực rừng xú vẹt chắn sóng trên bãi sông Bạch Đằng có địa hình tương đối bằng phẳng , cắt ngang qua một số đầm nuôi tôm có mái bờ đất với độ dốc tỉ lệ xấp xỉ 1:2 . NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH; Kênh xả nước dùng chung cho 2 nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1( 2 có nhiệm vụ xả lưu lượng tối đa là 55m3 / s nước làm mát từ máy ra sông Bạch Đằng trong toàn bộ thời gian vận hành nhà máy . Quy m ô k ết c ấu h ạng m ục c ông tr ình; Cấp công trình và các chỉ tiêu thiết kế : Công trình được xác định là công trình cấp I tần suất đảm bảo chỉ tiêu 95% (do kênh bê tông thành đứng ,bắt buộc phải tiêu thoát ra sông Bạch Đằng toàn bộ lưu lượng làm mát cho cả hai nhà máy ). Không đặt vấn đề đảm bảo giao thông thủy ở đây mặc dù lòng kênh sau cống ra phía sông tương đối rộng . Không đăặt vấn đề tính toán tiêu nước mưa do thành kênh xả tuần hoàn rất cao , không thể xảy ra hiện tượng tràn nước vào kênh sau khi mưa lũ . Các thông số thiết kế chủ yếu : Hệ thống kênh thải nước tuần hoàn nằm trên địa phận xã Tam Hưng và Phục Lễ thuộc Huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. a. Khu vực xây dựng công trình nằm trong vùng động đất cấp 7MSK. b. Do lưu lượng nước thải tuần hoàn là Q = 55m3/s, cốt mặt đê hiện tại là +4,20m và đáy kênh ở điểm đầu giới hạn ở cốt +0,712m, nên để đảm bảo khả năng thoát nước, bề rộng lòng kênh phải có b = 15,0m, và bề cao tối thiểu hmin = 3,488m (đỉnh kênh luôn ở cốt +4,2m). BẢNG TỔNG HỢP CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ TT  Thông số chính  Đơn vị  TKKT  BVTC    Cấp công trình   I  I    Mức đảm bảo tiêu nước  %  1%  1%    Mực nước đỉnh chiều lớn nhất (p=1%)  m  +2,82  +2,82    Mực nước đỉnh chiều lớn nhất (p=99%)  m  -1,98  -1,98    Mực nước đỉnh chiều lớn nhất (p=0,1%)  m  +2,99  +2,99    Mực nước đỉnh chiều lớn nhất (p=1%)  m  +3,14  +3,14    Chiều dài kênh  m  3,175  3,122    Mặt cắt kênh (Bxh)  m      Mặt cắt thượng lưu kênh  m  15x3,5  15x3,5    Mặt cắt hạ lưu kênh  m  15x4,44  15x4,44    Lưu lượng xả  m3/s  55  55    Độ dốc dọc  ‰  0,3  0,3    Số lượng cầu giao thông H5  cái  03  03    Số lượng cầu giao thông H10  cái  01  01    Số lượng cầu giao thông xe thô sơ  cái  01  01    Số lượng cầu giao thông cho người đi bộ  cái  01  01    Số lượng cống luồn  cái  07  07    Chiều dài tuyến đường dân sinh  m  3.150  3.150    Bề rộng làn xe tuyến đường dân sinh  m  3,5  3,5    Chiều dài tuyến đường ra bãi xỉ  m  3.220  3.220    Bề rộng làn xe tuyến đường ra bãi xỉ  m  5  5    Khối lượng bê tông kênh  m3  37.830  37.830    Tổng diện tích chiếm đất  m2  182.557  182.557    Diện tích chiếm đất vĩnh cửu  m2  139.070  139.070    Diện tích chiếm đất tạm thời  m2  43.488  43.488   Chiều dài kênh so với thiết kế kỹ thuật giảm đi 53m, do bước thiết kế bản vẽ thi công 53m này được thiết kế điều chỉnh gắn liền với hạng mục cửa cống qua đê, nên đoạn này được chuyển sang gói thầu cửa Cống qua đê và kênh xả ra sông Bạch Đằng Các thông số thiết kế và cấp hạng mục kỹ thuật của kênh mặt cắt ngang hình chức nhật theo tính toán là: - Lưu lượng xả của kênh: Q = 55 m3/s (Cho cả 2 nhà máy) - Độ nhám lòng kênh BTCT : n = 0,017 - Độ dốc dọc đáy kênh: I = 0,0003 - Chiều dài kênh : L = 3,122 m - Chiều rộng kênh: b = 15 m - Cấp thiết kế công trình : Cấp 1 ( Theo TTCXDVN 285 – 2002) - Kênh thải nước tuần hoàn dài 3.122m, có bề rộng lòng kênh 15,0m, độ dốc dọc đáy kênh 0,3‰. - Đỉnh thành kênh toàn tuyến ở cốt cao +4,20m, còn lòng kênh có cốt cao độ ở điểm đầu là +0,7m và ở điểm cuối là -0,24m (thành kênh có chiều cao ở điểm đầu là 3,5m và ở điểm cuối là 4,44m). - Kết cấu chính của thành và đáy kênh được làm bằng bê tông cốt thép mác 300. Dưới đáy móng, thay lớp đất cũ bằng một lớp cát trung (loại cát xây) đầm chặt, đạt hệ số k=0,95 với bề dạy ít nhất là50cm. Tại vị trí có các cầu đi qua, lớp cát đệm ở đáy kênh tăng lên độ dày là 1,0m. - Kết cấu toàn tuyến kênh chia làm 93 phân đoạn, mỗi phân đoạn dài 33,3m, (các phân đoạn 71 và 75 dài 44,4m) . Các phân đoạn được nối với nhau bằng khe nối có bề rộng 33mm, mối nối được thiết kế đảm bảo chống thấm ra ngoài thành kênh. Liên kết thành kênh và đáy kênh là bê tông đổ liền khối để đảm bảo khả năng chống thấm cao cho đáy kênh, tại vị trí điểm tạm ngừng do đổ bê tông phải được xử lý theo tiêu chuẩn khi tiếp tục đổ. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU THỦY VĂN. 4.1.5 Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình . 4.1.5.1 Điều kiện địa hình : Khu vực nhà máy chính hiện là các nhà vườn, ruộng lúa ao hồ nuôi trồng thuỷ sản. Phần Bắc quốc lộ 10 là khu dân cư mới xây dựng không lâu 10-15 năm trước là khu ruộng nước, còn lại là ao và các hồ nuôi trông thuỷ sản cả ở trong đê và ngoài đê ( sông Giá) khu vực này khá bằng phẳng chiếm 30 ha. Hiện tại khu vực đang có dân cư sinh sống. Khu vực tuyến kênh thải nước tuần hoàn đi qua hiện tại là ruộng lúa, ao đầm thuỷ sản, hệ thống kênh mương tưới tiêu và mạng lưới đường giao thông liên thôn liên xã. Điểm đầu tuyến kênh tiếp nối với đường ống ngầm thải nước tuần hoàn từ trong nhà máy ra. Điểm cuối kênh cắt ra đê sông Bạch Đằng, kênh cấp 3 do cục đê điều quản lý. 4.1.5.2 Tình trạng đường hiện tại : Mạng lưới đường giao thông khu vực tuyến kênh đi qua hiện tại là đường giao thông liên thôn, liên xã. Đa số mặt đường là đường đất, một số đường có bề rộng mặt đường có thể cho phép xe công nông có tải trọng nhẹ đi qua. Phần lớn là đường giành cho các xe thô sơ và người đi bộ. Các công trình khác: Các công trình khác thuộc khu vực tuyến kênh thải nước tuần hoàn đi qua bao gồm: ruộng lúa ao đồng thuỷ sản, hệ thống kênh mương tưới tiêu và một số di tích mộ cổ yêu cầu không xâm phạm … Ruộng lúa ao đầm thuỷ sản thuộc phạm vi tuyến kênh đi qua, có thể được đền bù và san lấp mặt bằng. Duy nhất một số mộ cổ yêu cầu không xâm phạm thì tuyến kênh không đi qua, chỉ có hạng mục đường 2 bên tuyến kênh đi qua được xử lý nắm tuyến bánh đảm bảo không xâm phạm đên di tích. Hệ thông kênh mương tưới tiêu đồng ruộng nơi tuyến kênh đi qua được xử lý bằng các đường ống, cống ngầm và cồng xi phông đảm bảo thoát nước theo yêu cầu. 4.1.5.3 Điều kiện khí hậu thuỷ văn: - Khí hậu: Khu vực kênh thải nước tuận hoàn nặm trong vụng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết phân thành 4 mùa rõ rệt trong năm: mùa hạ nắng nóng mưa nhiều; mùa đông lạnh và khô; mùa xuân và mùa thu là giai đoạn chuyển tiếp mùa nóng và mùa lạnh, thời kỳ mưa bão thường tập trung vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 9; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Đặc trưng về nhiệt độ : Nhiệt độ là yếu tố khí hậu cơ bản, hệ quả của tác động tổng hợp của bức xạ mặt trời với khả năng hấp thụ của bề mặt vùng và nguồn nhiệt do hoàn lưu khí quyển mang đi ( nhập vào ). Nhiệt độ trung bình tháng 1 là thấp nhất trong năm của khu vực Hải Phòng là 160C. Nhưng nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra tháng 12 ( 4,50C) tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm của khu vực Hải Phòng là 280C. Tuy nhiên nhiệt độ tối cao khu vực Hải Phòng là tháng 5-7. Nhiệt độ mùa đông thấp nhất và không ổn định, nhiệt độ mùa hè cao và khá ổn định. Nền nhiệt độ không khí tại Hải Phòng tăng nên rõ rệt ở thập kỷ cuối của thế kỉ 20. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm tại Hải Phòng dao động từ 16,30C đến 28,50C, trung bình nhiều năm là 230C, tổng nhiệt độ năm dao động từ 80000C-85000C. Các đặc trưng khác của nhiệt độ như các cực trị, trung bình cực trị có sự phân hoá theo mùa. Trên khu vực Hải Phòng do ảnh hưởng của biển các cực trị nhiệt độ đều giảm so với các khu vực nằm sâu trong lục địa như Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh. Bảng đối sánh nhiệt độ khu vực nghiên cứu Đo tại trạm Phú Liễn Hải Phòng (1961-2001) Tháng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Năm   Nhiệt độ tối thấptuyệtđối(0C)  5.9  4.5  6.1  10.4  20.0  18.4  20.3  20.4  15.6  13.7  9.0  4.9  4.5   Nhiệt độ tối cao tuyệtđối(0C)  30.4  33.3  35.0  37.4  38.7  37.8  38.5  36.9  35.7  33.7  33.1  29.3  38.7   Nhiệt độ không khí trung bình(0C)  16.3  16.7  19.2  22.9  26.5  28.1  29.4  27.8  26.9  24.6  21.4  18.1  23.1   Biên trình ngày của nhiệt độ trung bình các tháng cho ta quy luật diễn biễn tương đối ổn định của nhiệt độ hàng ngày, biên trình ngay phụ thuộc nguồn năng lượng trái đất hấp thụ được từ bức xạ mặt trời. Nhiệt độ trung bình ngày lớp bờ biển lớp bề mặt thường cao hơn nhiệt độ không khí trung bình tương ứng trên đất liền hoặc đảo lớn khoảng 10 -20 , những ngày có gió mùa đông bắc chênh lệch lớn hơn 50- 60 . Đặc trưng chế độ mưa : Huyện thuỷ nguyên Hải Phòng có lượng mưa tương đối lớn. Lương mưa trung bình năm trung bình trong khu vực này 1697 m/m tương tự ở đồng bằng Bắc Bộ, tháng có lượng mưa trung bình cao nhất là tháng 8 ( 355.2 m/m ), tháng 12 có lượng mưa thấp nhất năm (21,3 m/m). Bảng tổng lượng mưa tháng Đo tại trạm Phú Liễn từ 1961 -2001 Tháng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Tổng năm   Trung bình m/m  24.1  28.4  52.6  90.3  202.4  247.7  226.8  355.2  253.2  156.2  38.7  21.3  1697.3   Mưa tập trung vào mùa hè chiếm 85.1% lượng mưa cả năm, lương mưa trung bình trong 40 năm qua các tháng mùa mưa dao động từ 200-357m. Lượng mưa còn lại các tháng mùa khô dao động từ 20-91 m/m. Trong những tháng chính của mùa mưa ( tháng 6 đến tháng 9) chịu ảnh hưởng của các nhiễu động nhiệt đới như bão, áp thấp nhiệt đới, hội tụ nhiệt đới. Độ ẩm: Độ ẩm lớn nhất : 91%. Độ ẩm trung bình nhiều năm: 85% Độ ẩm nhỏ nhất (trong năm) : 30% Chế độ gió bão: Do ví trí địa hình ở khu vực Hải Phòng cơ chế gió mùa hè là Đông Nam và Nam, ở các địa hình cao, núi đồi, tốc độ gió lớn hơn rõ rệt so với các khu vực nằm ở dưới thấp. Tốc độ gió cực đại là một cực trị khí hậu gắn với một số thiên tai gây tác hại đối với công trình tồn tại trên khu vực này. Trên khu vưc Hải Phòng gió cức đại trong các tháng mùa đông có thể do gió mùa đông bắc gây ra nhưng cũng có thể do dông và lốc gây ra. Vào các tháng mùa hè gió cực đại hàng tháng chủ yếu do lốc, dông và gió xoáy thuận nhiệt đới gây ra. Mùa xuân và thu gió cực đại ở đây chủ yếu do lốc. Bảng: Tốc độ gió (m/s). Đo tại trạm Phú Liễn Tháng tốc độ gió  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  năm   Cực đại  19  24  27  31  28  33  51  44  40  25  24  20  51   Trung bình  3.2  3.3  3.4  3.8  4.1  4.1  4.1  3.4  3.4  3.6  3.5  3.4  3.6   Trung bình hàng năm tại Hải Phòng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 1 đến 2 cơn bão và còn chịu ảnh hưởng gián tiếp 4-5 cơn bão đổ bộ vào các vùng lân cận. Khi bão đổ bộ vào đất liền thường lại trùng với thời kỳ triều cường gây ra hiện tượng nước dâng cao, sóng lớn cùng gió mạnh, gây thiệt hại cho các công trình, tài sản ruộng vườn của cộng đồng của khu vực này. Những ảnh hưởng gián tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới tuy không có gió mạnh nhưng gây ra mưa to và có thể kéo dài ngày. Khu vực Hải Phòng bão đổ bộ vào các tháng 7,8,9. Điều cân lưu ý là: vùng có gió mạnh ở phía Bắc tâm bão bao giờ cũng rộng hơn, mạnh hơn rõ rệt, vì thế cơn bão độ bộ vào miền Nam Hải Phòng hoặc Bắc Thanh hoá vẫn có thể cho gió mạnh cấp 9 đến 10 ở Hải Phòng. Tốc độ gió trong một số cơn bão đặc trưng đổ bộ vào khu vực Hải Phòng như “Wendy” năm 1968 hướng Nam, Đông Nam có tốc độ gió > 50m/s hoặc cơn bão “ Sarah” năm 1977 hướng Đông Nam có tốc độ gió 50 m/s (trạm Phú Liễm ). Biên độ nước dâng do bão tại trạm Do Nghi. Stt  Ngày /tháng /năm  Mực nước đỉnh triều m  Biên độ nước dâng   1  13/8/1968  1.62  2.53   2  18/7/1971  2.32  3.42   3  21/7/1977  2.16  3.13   4  23/7/1980  2.16  3.65   5  22/7/1986  2.51  3.97   Đặc điểm về thuỷ văn khu vực xây dựng công trình: Khu vực xây dựng nhà máy nhiệt điện Hải Phòng nằm sát cửa sông Giá đổ ra sông Bạch Đằng và có chế độ thuỷ văn bị Chi +Các số liệu quan trắc mực nước: Mực nước lớn nhất (1968):+2,64 m Mực nước trung bình năm: +0,24m Mực nước đỉnh triều trung bình: +1,11÷1,40m Mực nước chân triều trung bình:-0,90÷0,62m +Xác định mô hình triều thiết kế : Từ kết quả tính toán xác định được các đặc trưng và luật phân phối xác xuất mực nước đỉnh triều lớn nhất trong tháng, trong năm, chân triều thấp nhất trong năm để đi đến xác định mực nước đỉnh triều và chân triều ứng với tần xuất thiết kế. Trên cơ sở phân tích chế độ thủy triều trên sông Gía-Bạch Đằng đo đạc ở trạm Do Nghi đã lựa chọn được 2 mô hình triều thiết kế,đại biểu cho 2 mùa đặc trưng, kết quả tính toán như sau: Mực nước lớn nhất (tần suất 1%) : +2,82m Mực nước thấp nhất (tần suất 99%):-1,98m Vùng cửa sông Bạch Đằng có dạng hình phễu với độ rộng lớn nên chịu ảnh hưởnh mạnh của thủy triều từ biển xâm nhập vào. Chế độ thủy triều vùng cửa sông Bạch Đằng mang tính chất nhật triều thuần nhất vịnh Bắc Bộ. Dạng quá trình mực nước gần dạng hình sin thời gian triều dâng và thời gian triều rút gần xấp xỉ bằng nhau nhưng thời gian triều dâng nhỏ hơn triều rút 1-2 giờ. Chu kì thủy triều ở đây xấp xỉ chu kì triều của Hòn Dấu (Đồ Sơn) điênt hình cho khu vực . Qua thống kê nhiều năm độ lớn thủy triều tại Hòn Dấu cao hơn cao độ dung trong báo cáo thiết kế kĩ thuật này +1,86m Mực nước biển trung bình nhiều năm : 1,9m Mực nước biển lớn nhất nhiều năm : 4,21m(22/10/85) Mực nước biển thấp nhất nhiều năm : -0.07m(21/12/64) Chênh lệch triều lớn nhất nhiều năm : 3,94m(23/12/68) Theo qui luật nhiều năm của trạm Hòn Dấu trong năm thủy triều thường cao nhất vào các tháng 9,10,11 thấp nhất vào các tháng 2,3,4 các tháng còn lại xấp xỉ trung bình toàn năm. +Nhiệt độ nước sông : Nhiệt độ nước trung bình năm :24,8˚C Nhiệt độ nước cao nhất tuyệt đối : 34,7˚C Nhiệt độ cao nhất trung bình tháng : 30,0˚C Nhiệt độ nước thấp nhất tuyệt đối : 10,5˚C Các chỉ tiêu khác của sông Bạch Đằng : Độ mặn cực đại : S = 12,1% Độ mặn cực tiểu : S = 0,04% Mùa lũ phù xa lớn nhất :Pmax=1Kg/m3 4.1.5.4 Đặc điểm địa chất công trình : Tuyến kênh này có chiều dài 3km đi qua cánh đồng lúa nước của xã Tam Hưng vá xã Phục Lễ địa hình khá bằng phẳng . Đất nền của tuyến kênh thải xỉ khá đống nhất, bao gồm các lớp từ trên xuống dưới. Lớp 1: Lớp đất trống trọt dày 0,5-2,0m á sét chặt vừa. Tính thấm bé 10-4 cm /s dễ đào lấp bằng thủ công hay cơ giới Lớp 2 :Lớp á sét dẻo chảy màu xám đen,lớp này yếu, tính nén lún lớn không đều Lớp 3: Lớp sét màu vàng, nâu đỏ , đốm trắng loang đỏ , dẻo cứng là lớp có phổ biến trên khu vực nghiên cứu , gặp thấy hầu hết ở các lỗ khoan độ sâu phân bố từ 4,5m đến 16,5m tại tuyến kênh này . Đây là lớp đất tương đối tốt cho trụ móng của đương ông . Các chỉ tiêu cơ lí : =1,81g/cm3 =1,29 g/cm3, góc ma sát trong φ=7o58’,lực kết dính C=0,1Kg/cm3 Lớp 4: Đất á sét màu xám lục xám đen trạng thái dẻo chảy chứa ít mảnh vỏ sò và tàn tích hữu cơ phân hủy tốt . Lớp 4 này chưa được cố kết phân bố không liên tục , dày mỏng khác nhau thậm chí vát nhọn mất hẳn và thường nằm ở độ sâu dưới 10m ngay dưới lớp sét loang lổ . Lớp 5: Sét màu nâu ,nâu vàng ,thường nằm dưới lớp 4 trạng thái chặt ,dẻo cứng ,độ dày biến đổi từ 2-10m phân bố không liên tục . Trong lớp á sét thường gặp các thấu kính mỏng 0,5-2m cát,á cát .Lớp 5 nhìn chung được cố kết tương đối chặt , tại tuyến kênh chỉ thấy ở phía nam từ lỗ khoan TK24 đến TK32. Lớp 6 : Cát thạch anh ,á cát nằm sâu 20, trở xuống ,độ dày 4-10m diện tích phân bố không lien tục phía Bắc tuyến kênh gặp thấy ở lỗ khoan TK3, ở giữa tuyến kênh gặp được ở lỗ khoan TK24,ở phía nam tuyến gặp được ở lỗ khoan TK33.Lớp này thường nằm trực tiếp lên bề mặt lớp đá gốc của móng uốn nếp tuổi Devon . Tính nén lún trung bình , độ chặt không đều Lớp 7 : Đới phong hóa mạnh mẽ của trầm tích lục nguyên hệ tầng Dưỡng Động (D1-2dđ) gồm cát kết bột kết xen sét kết . Độ dày lớp này tương đối lớn trên 20m tại tuyến kênh bắt gặp ở các lỗ khoan sâu trên 15m -30m như TK3, TK8 , TK9 , TK10 ,TK17 ,TK33 Điều kiện dân sinh kinh tế khu vực : Dân cư ở đây phân bố không đồng đều chủ yếu sống tập trung vùng ven quốc lộ 10. Điều kiện sống khá ổn định 2/3 số dân có độ tuổi từ 18-40 đều chủ yếu làm việc ở các công ty đóng tàu biển Nam Triệu , xí nghiệp nhựa đường Caltex và một số công trình xí nghiệp khác .Số còn lại phát triển nông nghiệp ,chăn nuôi và bán buôn bán lẻ . Mức sống đảm bảo chất lượng. Nguồn cung cấp vật liệu ,điên nước: Vật liệu xây dựng dự kiến được cung cấp từ các nguồn trong nước có xuất xứ ,nguốn gốc rõ rang và vật tư từ nơi sản xuất phải được cấp chứng chỉ đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu kĩ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành . Các loại vật tư chính bao gồm : Xi măng : xi măng được cung cấp từ các nhà máy xi măng Hoàng Thạch ,Phúc Sơn , Chính Phong –Hải Phòng … Bê tông do nhà máy tự sản xuất bằng trạm trộn có dung tích lớn đảm bảo cho công tác thi công bê tông khối lớn hoặc lấy từ nhà máy bê tông ở khu vực xây dựng . Trộn bê tông phù hợp tiêu chuẩn TCVN 2682-1989 và TCVN 6067-1995 . Gạch : được cung cấp từ các nhà máy ở khu vực Giếng Đáy ,Chí Linh , Đông Triều –Hải Dương hoặc một số nhà máy khác Cát vàng: được khai thác từ các khu vực Cầu Đầm ,Đông Triều –Quảng Ninh, Chi Linh –Hải Dương có chất lượng cao đảm bảo cho công tác bê tông Cát đen : khai thác từ các mỏ ở sông Hồng (Phú Lương-Hải Dương),Cầu Đuống (Hà Nội). Đá : được vận chuyển tới công trường từ Tràng kênh (Hải Phòng ) .Phú Thứ ,Kinh Môn , Quảng Ninh ,đá có cường độ bảo đảm kĩ thuật . Gỗ: Được khai thác từ những cơ sở chế biến tại Quảng Ninh ,Hải Phòng ,Bắc Giang. Sắt thép : Sắt thép cho các cấu kiện BTCT là loại thép có thương hiệu nước ngoài hoặc của VIệt Nam đủ tiêu chuẩn như thép Việt Hàn ,Việt Nhật ,Vinakansai hoặc Gia sàng ,VIệt Úc …. Cốt thép cho thi công cầu bao gồm các loại thép tròn và có gân thuộc CT3 và CT5. Điện : Nguông điện dùng cho sinh hoạt là nguồn điện do nhà đầu tư liên hệ với hộ dân dùng chung hoặc mua .Nguồn điện dùng cho thi công lấy từ máy phát điện 380 V- 10A công suất 3,5 -4 KW loại máy liên doanh do các nước tiên tiến trên thế giới sản xuất . Nước : Nước trộn bê tông ,vữa phải là nước sạch ,không có chất lơ lửng hoặc axit…lấy từ nhà máy nước Minh Đức đảm bảo chất lượng hay lấy từ hồ Minh đức hoặc giếng đào đảm bảo chất lượng thí nghiệm đạt yêu cầu kỹ thuật của dự án để trộn bê tông cho phù hợp yêu cầu kỹ thuật quy định trong TCXDVN 302-2004. Qua quá trình khảo sát khu vực thi công nhà thầu nhận thấy có thể sử dụng lượng nước mặt hoặc nước ngầm ở tầng nông ở xung quanh khu vực thi công ,lọc để sử dụng làm nước thi công, nhà thầu sẽ xây dựng các bể lọc ngay tại công trình thi công.Bên cạnh đó ,nhà thầu sẽ liên hệ với nhà máy đóng tàu Nam Triệu để sử dụng nước từ đừơng ống cấp nước của nhà máy chạy dọc quốc lộ 10. 4.1.2 Điều kiện cung cấp thiết bị , vật tư,nhân lực : + Bộ phận kĩ sư ,kĩ thuật tại công trường : Nhà thầu lập một ban điều hành dự án tại công trường .Địa điểm tại xóm 6 –xã Tam Hưng –huyện Thuỷ Nguyên – thành phố Hải Phòng cách vị trí công trường đang thi công là 500m . Nhân sự của ban điều hành gồm 01 chủ nhiệm công trình và 2 kĩ sư làm công tác nội nghiệp và 2 kĩ sư quản lý trực tiếp công trường ,01 kế toán công trường ,tuỳ theo yêu cầu công việc nhân sự ban điều hành sẽ được nhà thầu điều động thêm . Ban điều hành có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thi công ,làm việc với chủ đầu tư và tư vấn giám sát trong suốt quá trình thi công…. Đội ngũ công nhân : Sử dụng đội ngũ công nhân lành nghề có tay nghề cao từ bậc 3/7 trở lên đã qua đào tạo cơ bản về các loại công tác xây dựng .Đội ngũ thợ này có ý thức kỉ luạn tốt ,có nhiều kinh nghiệm tay nghề do đã thi công nhiều các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp mà chủ đầu tư là các liên doanh với nước ngoài hoặc trong nước . Nhà thầu sẽ xây dựng các lán trai công nhân trực tiếp trên công trường cũng như thuê các nhà dân xung quanh khu vực thi công cho công nhân ở và sinh hoạt. + Trang thiết bị phục vụ cho thi công : Tại trụ sở văn phòng điều hành bố trí các phương tiện máy móc làm việc đạt hiệu quả cao như điện thoại ,fax, bộ đàm cầm tay ….Đặc biệt bố trí 04 máy tính ,01máy in laser .01 máy photocopy để phục vụ công tác hoàn công ,soạn thảo văn bản ….bằng các chương trình Word, Exel, autocad 2004,microsoft project….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập- Gói thầu só 9-1- Xây dựng kênh nước thải tuần hoàn đổ ra cửa cống rồi đổ ra sông Bạch Đằng dùng chung cho hai nhà máy là một tiểu hạng mục t.doc
Tài liệu liên quan