Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Phần 1: Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 1

I. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 1

1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại thương Việt nam 1

2. Sự ra đời của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam-chi nhánh Hà nội (Ngân hàng ngoại thương Hà nội) 7

2.1 Lịch sử hình thanh và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 7

2.2 các nhiệm vụ của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 9

II. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 10

III. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 11

Phần 2. Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 12

I. Thực trạng tình hình hoạt động 12

1. Dịch vụ ngân hàng: 12

2.Mua bán ngoại tệ 13

3. Huy động Vốn: 14

4. Tín dụng: 17

5. Tài trợ thương mại: 20

6. Bảo lãnh: 21

7. Dịch vụ ngân hàng hiện đại: 21

8. Dịch vụ ngân quỹ: 22

9. Liên kết sản phẩm: 22

II. Đánh giá chung về tình hình hoạt động Ngân hàng Ngoại thương Hà nội 23

1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội năm 2008 trên địa bàn 23

2. Đánh giá các mặt hoạt động trong năm 2008 25

2.1. Huy động vốn : 25

2.2. Tín dụng: 26

2.3. Dịch vụ: 27

2.4. Các vướng mắc, kiến nghị về chính sách và các quy định hiện hành 29

3.Hạn chế và nguyên nhân 29

Phần 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội 31

1.Phương hướng phát triển của ngân hàng: 31

2.Một số định hướng và giải pháp phát triển cua ngân hàng trong năm 2009 và những năm tới: 31

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng Ngoại thương Hà nội dã ra dời trong sứ mệnh lịch sử và sứ mệnh như thế.Qua hơn 20 năm hoạt động,Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã trở thành dối tác tin cậy cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các định chế tài chính trên địa bàn Thủ đô.Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng và các danh hiệu mà các tổ chức uy tín trong giới tài chính như The Banker,The Economist, MasterCard,Visatrao tặng. Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ,năng động chuyên dộng chuyên nghiệp,thân thiện,Vietcombank Hà nội mong muốn cung cấp các dịch vụ ngân hàng-tài chính tốt nhất đến khách hàng. Cùng với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hướng tới trở thành tập đoàn tài chính đa năng trong khu vực và trên Thế giới bằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại,áp dụng các mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế,mở rộng các điểm giao dịchVietcombank Hà nội sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu phía trước còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự quan tâm của lãnh đạo Thành Phố Hà Nội, lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt NamVietcombank Hà Nội sẽ vượt qua những thử thách cam go để thực hiện sứ mệnh của mình. 2.2 các nhiệm vụ của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau: Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần. Trực tiếp làm chủ dự án (TCNT I, II & III), quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài tới các định chế tài chính (PFI), các tổ chức vi mô Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ và quy định của Vietcombank Thực hiện dịch vụ Ngân hàng Đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổng giám đốc Vietcombank II. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Bộ máy tổ chức của ngân hàng HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI BAN GIÁM ĐỐC 1. Phòng Kiểm soát nội bộ 2. Phòng Tín dụng tổng hợp 3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu 4. Phòng Kinh doanh dịch vụ 5. Phòng Thẻ 6. Phòng Ngân qũy 7. Phòng Kế toán tài chính 8. Phòng Tin học 9. Phòng Hành chính nhân sự 10. Chi nhánh cấp 2 - Thành Công Phòng Tín dụng - Thanh toán Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 11. Chi nhánh cấp 2 - Cầu Giấy Phòng Tín dụng - Thanh toán Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 12. Chi nhánh cấp 2 - Chương Dương Phòng Tín dụng - Thanh toán Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 13. Chi nhánh cấp 2 -  Ba Đình Phòng Tín dụng - Thanh toán Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 14. Phòng giao dịch số 1 - Hàng Bài 15. Phòng giao dịch số 2 - Trần Bình Trọng 16. Phòng giao dịch số 3 - Hàng Đồng 17. Quầy giao dịch Nội Bài III. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Dịch vụ Ngân hàng Mua bán ngoại tệ Huy động vốn Tín dụng tài trợ Thương mại Bảo lãnh Dịch vụ ngân hàng hiện đại Thẻ tín dụng-Thẻ ghi nợ trong nướcvà quốc tế Dịch vụ ngân quỹ Liên kết sản phẩm Phần 2. Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội I. Thực trạng tình hình hoạt động 1. Dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ Tài khoản (Tài khoản cá nhân, Tài khoản doanh nghiệp,Trả lương tự động) Tiết kiệm và đầu tư Chuyển và nhận tiền Dịch vụ cho vay cá nhân,hộ gia đình Thu đổi ngoại tệ,Séc du lịch Doanh nghiệp phát hành trái phiếu Nhờ thu Séc nội địa và quốc tệ Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm 2007 của VCBHN đạt 27.155 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM của Chi nhánh lên 73.029 thẻ. Tổng số thẻ debit năm 2007 đạt 31.629 thẻ, vượt 63% kế hoạch năm 2007. Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 728 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng của Chi nhánh đạt 3.254 thẻ. Thẻ ghi nợ quốc tế MTV phát hành mới trong năm 2007 đạt 2.317 thẻ, nâng tổng số thẻ MTV lên 3.599 thẻ. Thẻ ghi nợ visa đạt 1.399 thẻ, thẻ ghi nợ SGH24 đạt 758 thẻ. Sau khi chuyển một số máy ATM cho các Chi nhánh cấp 2 nâng cấp trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh NHNT Hà Nội hiện có 34 máy ATM, 86 đơn vị chấp nhận thẻ. Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban Giám đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu. - Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 29.291 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 72.653 tài khoản, đạt 120% kế hoạch của năm 2007. - Chuyển tiền trong nước đạt 322,6 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2006. - Chuyển tiền nước ngoài đi đạt 1,3 triệu USD. - Chi trả kiều hối đạt 61,7 triệu USD, tăng 5% so với năm 2006. Trong đó, chuyển tiền qua hệ thống Money Gram đạt hơn 300.000 USD. Mặ dù con số này chưa cao so với lượng tiền nước ngoài chuyển đến qua tài khoản hoặc CMT tuy nhiên sự mở rộng dịch vụ chuyển tiền sẽ góp phần nâng cao thương hiệu cho Vietcombank. - Doanh số bán ngoại tệ tài các bàn thu đổi đạt 6,4 triệu USD, tăng 201% so với năm 2006. Với nỗ lực của các cán bộ, Chi nhánh hiện có 40 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money và 450 đơn vị, 3.000 lượt đăng ký truy vấn thông tin qua Internet i-b@nking, sử dụng dịch vụ sms-banking... 2.Mua bán ngoại tệ Năm 2006 :Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 896 triệu USD, tăng 4% so với năm 2006. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu tại Chi nhánh. Doanh số mua vào: 448,7 triệu USD Doanh số bán ra : 447,3 triệu USD Trong năm 2006, lượng ngoại tệ bán cho VCBTW tăng 88% so với cùng kỳ năm trước. Chi nhánh đã giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt gần 8 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2005. Công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn nghiêm chỉnh thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2007 :Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank Hà nội năm 2007 đạt 725 triệu USD,tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt gần 6 tỷ đồng. Các lĩnh vực mua bán ngoai tệ gồm: Mua bán ngoại tệ giao ngay Mua bán ngoại tệ kỳ hạn Hoán đổi tiền tệ, lãi suất Hợp đồng quền chọn Các sản phẩm phái sinh khác Năm 2008 :Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB HN năm 2008 đạt 828 triệu USD, tăng 14,2% so với năm 2007. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại Chi nhánh. Doanh số mua vào đạt khoảng: 423 triệu USD Doanh số bán ra đạt khoảng: 405 triệu USD Trong năm 2008, do chủ động được phần lớn lượng ngoại tệ mua được từ khách hàng, VCB HN giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ NHTMCPNT VN, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt 16,7 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2007. Kết quả kinh doanh năm 2008: Lợi nhuận đạt 102 tỷ đồng, vượt 38,6% so với kế hoạch VCBTW giao cho Chi nhánh đầu năm 2008 là 73,6 tỷ đồng Huy động Vốn: Năm 2006: Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005 và vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006 cho Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31% so với cuối năm 2005. Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng dao động từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây. - Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51,6% tổng vốn huy động. - Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động. Phân loại theo đối tượng huy động: - Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng kỳ các năm trước. - Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2005 và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động. Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản. Năm 2007  Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh. - Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động. - Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới. - Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy đông. - Huy động từ dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động. Năm 2008 :Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHTMCPNT Việt Nam, với các chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn huy động tiết kiệm của VCBHN đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn của VCBHN đạt 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2007 (mức tăng trưởng kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh từ đầu năm 2008 là 19%, mức tăng trưởng huy động vốn của VCB đã được HĐQT điều chỉnh là 0%). Huy động VNĐ đạt 3.919 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động. Huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn HĐ Tính đến 31/12/2008, thị phần huy động VNĐ, USD, quy VNĐ chiếm tương ứng là 1,13% - 2,28% - 1,48% trên địa bàn. Huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức: Tiết kiệm lãi định kỳ Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức cá nhân Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ Các loại kỳ phiếu,trái phiếu Tiền gửi thanh toán Tín dụng: Năm 2006:Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế hoạch TW giao cho Chi nhánh năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 275 khách hàng - Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định 90/QĐ.NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã từng bước góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong hoạt động ngân hàng. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151 tỷ đồng. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường do thanh quyết toán chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105 tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ. Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh nghiệp xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi nhánh đã rất quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi nhánh hiện đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt để trong công tác xử lý nợ xấu. Năm 2007: Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ. Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ Cho vay ngắn hạn : chiếm 77,7% tổng dư nợ Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng Đến 31/12/2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức: Cho vay vốn lưu động: Khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ,đáp ứng nhu cầutái sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng Cho vay chiết khấu bộ chứng từ . Năm 2008:Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã đạt được kết quả tốt. Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2008 bị tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động trên thị trường tiền tệ và những quyết sách mới về kiềm chế lạm phát của NHNN. Trong đó có lộ trình cắt giảm dư nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt nam và NHTMCPNT Việt Nam, VCBHN vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu trong công tác cho vay theo phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2008 đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng đồng mà NHNT Việt Nam đã điều được chỉnh ngày 05/11/2008. Bám sát định hướng của NHNT Việt Nam về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, NHTMCP NT Hà Nội đã tích cực triển khai, với các kết quả cụ thể dưới đây: Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ. Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ. Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007, đạt 89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh VCBTW giao cho Chi nhánh. - Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ - Dư nợ trung dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ - Dư nợ VNĐ chiếm 70% tổng dư nợ - Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt động tín dụng. Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2008 là VCBHN đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. Nợ xấu đến 31/12/2008 chỉ còn ở mức 39 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ trong khi giai đoạn giữa năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tới gần 15%. 5. Tài trợ thương mại: Từ đầu năm 2007 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu có những thách thức mới do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại VCBHN, doanh số thanh toán XNK vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 435 triệu USD. - Nhập khẩu đạt 246 triệu USD, vượt 8% kế hoạch đặt ra cho năm 2007, chủ yếu là các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc. - Xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu năm, chủ yếu là các sản phẩm nông, lâm sản. Tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 435 triệu USD.Nhập khẩu đạt 246 triệu USD, với các mặt hàng chủ yếu là nguyên liệu máy móc.Xuất nhập khẩu đạt 189 triệu USD, với các sản phẩm chính là nông-lâm sản. Dịch vụ thông báo và thông báo sửa đổi LC Dịch vụ xác nhận LC Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo LC,nhờ thu Dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu Dịch vụ chiết khấu try đòi Dịch vụ chiết khấu miễn tru đòi Dịch vụ chuyển nhượng LC Dịch vụ phát hành LC Dịch vụ thanh toán LC Ký hậu vận đơn/ ủy quyền nhận hàng theo LC,nhờ thu Bảo lãnh nhận hàng Thông báo và thanh toán nhờ thu 6. Bảo lãnh: Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán/Thư tín dụng dự phòng Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước Bảo lãnh khoản tiền giữ lại Bảo lãnh đối ứng Xác nhận bảo lãnh 7. Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Dịch vụ ngân hàng điện tử VCBMoney giúp khách hàng thực hiện các giao dịch khách hàng ngay tại trụ sở làm việc của mình thông qua đường truyền điện thoại. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến I-b@nking giúp khách hàng truy vấn thông tin tài khoản và tín dụng qua đường truyền internet. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking: Tra cứu thông tin về tỷ giá,lãi suất,các điểm đặt ATM, thông tin tài khoản bằng cách nhắn tin tới số 8170 Dịch vụ thẻ hệ thống máy ATM của Vietcombank mang đến khách hàng các giải pháp tài chính thông minh,các giao dịch tiện lợi,và những giá trị không thể tính được bằng tiền Thẻ tín dụng gồm: VisCrad, MasterCard American Express, JCB Diners Culb Thẻ ghi nợ trong nước và quốc tế gồm: Vietcombank Connect 24 Vietcombank MTV MasterCard Vietcombank Visa Debit Vietcombank SG24 8. Dịch vụ ngân quỹ: Dịch vụ ngân quỹ gồm: Kiểm đếm ngoại tệ/ VNĐ Thu chi tiền mặt tại địa điểm yêu cầu Nhờ thu séc du lịch/séc thương mại Nhờ thu ngoại tệ/ VNĐ không đủ tiêu chuẩn lưu hành Lượng giao dịch thu chi tiền mặt ngoai tệ và VNĐ năm 2007: Tổng thu chi VNĐ đạt 28.457 tỷ đồng , tăng 33% so với kế hoặch năm 2007 Thu chi ngoại tệ quy ra USD đạt 490,56 triệu USD,tăng 32% so với kế hoạch năm 2007 Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn, chi đủ, đúng chất lượng , uy tín cao Luôn sẵn sàng đối với mọi yêu cầu rút gửi tiền mặt ngoại tệ/VNĐ 9. Liên kết sản phẩm: Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà ô tô,du học Thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại,bảo hiểm qua máy rút tiển tự động ATM Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như BẢO VIỆT, AIA, Prudential II. Đánh giá chung về tình hình hoạt động Ngân hàng Ngoại thương Hà nội 1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội năm 2008 trên địa bàn Với những thắng lợi kinh tế được cho là cao nhất trong 10 năm trở lại đây, năm 2007 đã đưa ra những mục tiêu rất cao cho năm 2008 như: tăng trưởng GDP từ 8,5-9%, lạm phát ở mức 11-12%. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế xã hội thực tế năm 2008 của nước ta chịu tác động lớn từ những bất ổn của kinh tế thế giới, đặc biệt khủng hoảng tài chính kéo theo sự suy giảm của nhiều nền kinh tế; thiên tai, dịch bệnh trong nước liên tiếp xảy ra gây thiệt hại nhiều cho sản xuất và đời sống dân cư, có thể thấy rõ mục tiêu trên khó mà thực hiện được: GDP năm 2008 tăng trưởng 6,23% so với cùng kỳ năm 2007, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2008 đạt 21,47%, tăng 22,97% so với cùng kỳ năm 2007. Tình hình kinh tế-xã hội của Thủ đô trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, chịu ảnh hưởng từ những diễn biến bất lợi về kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính tiền tệ trong nước. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn Hà Nội năm 2008 đạt 11,2%, trong khi mục tiêu tăng trưởng kinh tế đặt ra cho Hà Nội năm 2008 từ 12,5-13%. Tuy nhiên trong bối cảnh khó khăn chung, hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ vẫn ổn định, thể hiện ở số vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng cuối năm đang dư thừa ở mức khá lớn khoảng 50.000 tỷ đồng (Theo Vụ CSSTT, 25.10.2008). Hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội năm 2008 vẫn phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu đều ở mức cao so với toàn quốc và cuối năm 2007. Thuận lợi, khó khăn trong môi trường hoạt động kinh doanh Thuận lợi: NHNT Việt Nam đã chính thức trở thành NHTM cổ phần từ 02/06/2008, nền tảng cơ chế quản trị và điều hành ngân hàng có sự thay đổi. Thực tế là một số chủ trương biện pháp tổ chức chỉ đạo trong kinh doanh từ NHNT VN đã có sự chuyển biến. Thương hiệu và vị thế VCB tiếp tục phát huy tác dụng. Các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và NHNN nhạy bén hơn, tác động rất mạnh đến thị trường và hoạt động kinh doanh của các NHTM. Các doanh nghiệp, khách hàng của VCB có cơ sở kinh doanh vững chắc cũng chịu tác động của khủng hoảng, suy giảm nhưng chưa bị rủi ro lớn hoặc đổ vỡ. Công nghệ của VCB tiếp tục được phát huy trên nền tảng đã được xây dựng từ trước, một số dịch vụ mới được đưa ra có tác dụng . Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín của Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn, VCB Hà Nội cũng có sự thay đổi về quản lý, điều hành kinh doanh và việc áp dụng một số biện pháp điều hành kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động vốn từ NHTMCP Ngoại thương VN như: tiết kiệm lĩnh lãi định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5904.doc
Tài liệu liên quan