Thực trạng và phương hướng giải quyết vấn đề XĐGN tại huyện Quỳ Châu – tỉnh Nghệ An

LỜI NÓI ĐẦU 2

1- quan niệm về đói, nghèo 4

2- Các khái niện về đói nghèo. 5

2.1- Các khái niệm về nghèo. 5

2.2- Các khái niệm về đói. 7

II- CÁC QUAN NIỆM VỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO. 8

1- Khái niệm về xoá đói, giảm nghèo. 8

1.1- Khái niệm về xoá đói. 8

1.2- Khái niệm giảm nghèo. 8

2- Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói. 9

2.1- Các tiêu thức đánh giá nghèo đói. 9

2.2- Mức chuẩn đánh giá nghèo đói. 9

3- ý nghĩa của xoá đói giảm nghèo đối với các vấn đề trong đời sống xã hội. 13

3.1-Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế. 14

3.2-Đối với vấn đề chính trị - xã hội. 14

3.3-Đối với các vấn đề về văn hoá. 15

3.4-Xoá đói giảm nghèo với một số vấn đề khác có liên quan. 16

4- Nguyên nhân của đói nghèo. 17

 

 

 

 

 

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và phương hướng giải quyết vấn đề XĐGN tại huyện Quỳ Châu – tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu gồm 7 bản + UBND xã Châu Thắng: 521 hộ = 2.690 khẩu gồm 6 bản + UBND xã Châu Tiến: 915 hộ = 4.899 khẩugồm 7 bản + UBND xã Châu Bính 883 hộ = 4.590 khẩu gồm 12 bản + UBND xã Châu Thuận 553 hộ = 2.983 khẩu gồm 9 bản + UBND xã Châu Phong 1.199 hộ = 5.929 khẩu gồm 12 bản + UBND xã Châu Hoàn: 402 hộ = 2.106 khẩu gồm 8 bản + UBND xã Diên Lãm: 437 hộ = 2.199 khẩu gồm 12 bản Từ ngày thành lập đến nay. UBND huyện Quỳ Châu đã trải qua các giai đoạn phát triển: * Giai đoạn 1: 1961 -1970 - Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu chủ yếu của UBND là phân vạch địa giới hành chính ổn định tạm thời công việc tạm thời của các phòng ban chức năng, ổn định sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Thời gian này tại các xã đã bắt đầu hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Thời kỳ này, UBND huyện chưa có quy hoạch cụ thể nên các công trình, cơ sở hạ tầng chỉ là chắp vá mang tính tạm thời. * Giai đoạn 2: 1971-1980 - Giai đoạn này là thời kỳ đang bao cấp là một huyện miền núi được hưởng thụ chính sách Nhà nước. Nền kinh tế huyện nhà mang tính tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra chưa trở thành hàng hoá. Các cơ sở sản xuất như nhờ các xí nghiệp sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch của Nhà nước, Nhà nước đang bao tiêu sản phẩm * Giai đoạn 3: 1981 1990 - Thời gian này về phát triển kinh tế xã hội đựoc chính quyền quan tâm, các cơ sở hạ tầng của huyện cũng được quan tâm đầu tư. Xây dựng giao thông nông thôn liên thôn, liên xã, các cơ sở sản xuất Công nghiệp, tiểu thụ công nghiệp theo quy mô vừa và nhỏ. Gồm 2 xí nghiệp. Trong đó 1 xí nghiệp mộc, 1 xí nghiệp sản xuất gạch ngói. Năng suất lúa thời kỳ này chỉ 10 tạ/ha đời sống nhân dân được cải thiện dần. * Giai đoạn 4: 1991-2005 - Hơn 10 năm qua. Các hộ và công nhân viên chức và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã ra sức phấn đấu vươn lên từ thế mạnh của huyện, huyện đã mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi được bê tông hoá, đầu tư vào cây, con giống vào nông thôn năng xuất hàng năm được tăng lên hàng năm rõ rệt và được tỉnh khen 1 trong 19 huyện thành của tỉnh Nghệ An về tăng vụ giao đất, giao rừng cho dân. 1.2. Một số kết quả từ 2001 - 2005 Đây là một kế hoạch 5 năm của huyện Quỳ Châu: được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng nhân dân - UBND huyện và Đảng bộ chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện nhà đoàn kết, nhất trí, đồng tâm hiệp lực vào công cuộc đổi mới. Phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Từ năm 2001-2005 huyện đã đạt được một số chỉ tiêu sau: + Về sản xuất nông nghiệp Sản lượng nông nghiệp đã từng bước ổn định và có những tiến bộ rõ rệt về năng suất và chất lượng. - Năn 2001: Sản lượng lương thực 11.076 tấn đạt 110% kế hoạch - Năm 2002: Sản lượng lương thực 10.076 tấn đạt 100% kế hoạch - Năm 2003: Sản lượng đạt 9.086 tấn = 96,72% kế hoạch - Năm 2004: Sản lượng đạt 12.089 tấn đạt 120% kế hoạch - Năm 2004: Sản lượng đạt 15.076 tấn đạt 100% kế hoạch So với nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X đề ra phân theo kế hoạch hàng năm huyện đạt 110% so với kế hoạch. Nguyên nhân: - Huyện đã đầu tư giống tốt, mới - Cung cấp phân bón đảm bảo yêu cầu - Diện tích khai hoang phục hoá đất ruông được mở rộng - Giao thông, thuỷ lợi đảm bảo nguồn tưới tiêu + Chăn nuôi: - Đàn đại gia súc từ năm 2002 đến năm 2005 có xu hướng tăng - Đàn Trâu: 2134 con tăng từ 3 đến 6% - Đàn Bò: 850 con tăng từ 7 đến 15% - Đàn Lợn: 3200 con tăng từ 20 đến 25% - Đàn Gia cầm cũng tăng 10.000 con tăng từ 55 đến 56% + Lâm nghiệp: Qua 5 năm thực hiện nghi quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá X. Công tác chăm sóc và phát triển rừng theo chương trình 327 và chương trình 661 đạt được những kết quả sau: - Rừng trồng mới 67,62ha - Rừng chăm sóc 102.147ha - Rừng khoanh nuôi 2.000,8ha - Rừng bảo vệ 2.847ha + Tiểu thủ công nghiệp, XDCB, KDDV Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương: Như chế biến lương thực thực phẩm, may mặc, gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng. Năm 2001 đạt doanh thu 4.695.124.000đ Năm 2002 đạt doanh thu 7.321.244.000đ Năm 2003 đạt doanh thu 8.530.000.000đ Năm 2004 đạt doanh thu 10.130.241.000đ Năm 2005 đạt doanh thu 11.150.362.000đ + Tài chính thương mại: Là một huyện miền núi nguồn thu ngân sách của huyện chủ yếu là dịch vụ, buôn bán nhỏ. - Năm 2001: Tổng thu ngân sách 1.171 triệu đạt 161% kế hoạch - Năm 2002: Tổng thu ngân sách 1.198 triệu đạt 103% kế hoạch - Năm 2003: Tổng thu ngân sách 1.398 triệu đạt 150% kế hoạch - Năm 2004: Tổng thu ngân sách 1.560 triệu đạt 146% kế hoạch - Năm 2005: Tổng thu ngân sách 1.854 triệu đạt 118% kế hoạch + Văn hoá - xã hội: - Về công tác xoá đói giảm nghèo: Thực hiện nghị quyết Trung ương V khoá IX đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu vùng xa, thực hiện "hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" có sự phối hợp giữa các ban nghành, đoàn thể quần chúng trong công tác XĐGN. Mỗi năm, quỹ vì người nghèo do UBMTTQ huyện đứng ra kêu gọi ủng hộ. Quỹ thu được từ 50 - 100 triệu đồng. Ban vận động quỹ "vì người nghèo" huyện đã dùng số vốn này để hỗ trợ cho những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn, do thiện tai, bão lũ, xây nhà tình thương, xoá nhà dột nát, nhà đại đoàn kết. Công tác XĐGN của huyện được thực hiện tương đối tốt: Năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của địa phương là: 24,07% có 2.289 hộ Năm 2004 chỉ còn 14% có 1.419 hộ + Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục luôn được quan tâm và đưa lên hàng đầu, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường luôn đạt từ 98 - 99%. Huyện Quỳ Châu luôn giữ vững là đơn vị phổ cập tiểu học. Và đã phổ cập THCS đối với các xã vùng sâu, vùng xa 10/12xã. Qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X các bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã có nhiều cố gắng, đoàn kết, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của đảng và chính quyền địa phương, khắc phục mọi khó khăn, từng bước đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế, ổn định đời sống và thực hiện tốt các chương trình XĐGN - GQVL cho người lao động. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở và các cơ quan đơn vị đã phát huy tác dụng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Các hoạt động văn hoá xã hội cũng được quan tâm đi vào chiều sâu, trình độ dân trí ngày cũng được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế sau: - Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nền kinh tế còn nhỏ lẻ không có mô hình kinh tế lớn. Trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, chưa áp dụng các biện pháp mới của KHKT nên năng xuất lao động còn thấp. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng còn chậm nên phần nào còn ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Nguồn thu ngân sách của địa phương tuy đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch nhưng vẫn phải nhờ sự trợ cấp của tỉnh và truong ương. - Tệ nạn xã hội: còn rất phức tạp nhất là nan buôn bán và sự dụng các chất ma tuý. Toàn huyện Quỳ Châu đến ngày 30 tháng 5 năm 2005 có 320 đối tượng nghiện các chất ma tuý gây ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Một số cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí năng lực, công tác chưa đáp ứng được trong thời kỳ mới, sự lãnh đạo chỉ đạo của một số cấp uỷ còn chưa triệt để. Sự điều tiết của các cấp chính quyền còn thiếu nhạy bén, công tác kiểm tra giám sát chưa được thường xuyên. 1.3. Mục tiêu giai đoạn 2006-2010 Phát huy những thành tích đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong toàn huyện Quỳ Châu. Quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế. + Sản lượng lương thực:15.076 tấn lên 20.000 tấn trong năm 2006 + đàn trâu tăng bình quân 2-3% mỗi năm + Đàn gia súc, gia cầm: tăng từ 10-15% mỗi năm + Trồng rừng mới từ 15-20% mỗi năm + Thu ngân sách: 2.501 triệu trong năm 2006 + XĐGN: giảm từ 3 -4% mỗi năm + Dân số KHHGĐ: giảm tỷ lệ sinh 5% mỗi năm 1.4. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Quỳ Châu. UBND tỉnh NA Sở Nội vụ UBND huyện QC Sở LĐTBXH Phòng GD Phòng VH Phòng NN Phòng NV – LĐTBXH Phòng TC - KH Phòng HT - KT Phòng TN - MT Phòng CN Phòng TTra Phòng Ytế Phòng TPháp Phòng D Số Phòng Dtộc UB VP UBD UBND huyện Quỳ Châu do HĐND huyện bầu ra bao gồm: Một đồng chí chủ tịch, 3 đồng chí phó chủ tịch và 7 thành viên UB, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện nhiệm vụ về các vấn đề: Kinh tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trường, chính sách dân tộc và tôn giáo, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới và việc thực thi, thi hành pháp luật tại địa phương. UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc khối UB và phải báo cáo kết quả công tác trước HĐND huyện và UBND tỉnh nghệ An. Thực hiện quyết định 71/2001/QĐ UB ngày 11/12/2001 của UBND tỉnh Nghệ An. Về việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại các phòng ban cho gọn, nhẹ. Hiện nay sau khi xắp xếp lại các phòng ban thuộc khối UB còn lại 11 phòng sau gồm: VP HĐND - UBND, phòng NV- LĐTBXH, phòng Giáo dục, phòng Tư pháp, phòng Thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Hạ tầng cơ sở, phòng tài nguyên và môi trường, Phòng Dân tộc, phòng Tài chính kế hoạch, UB DSGD&TE 2. Khái quát tình hình và quá trình phát triển của phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu 2.1- Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ- lđtbxh huyện Quỳ Châu + Năm 1971: Là ban tổ chức - Thương binh xã hội + Năm 1987: Là phòng tổ chức - LĐTBXH + Năm 1995: Thành lập cơ quan BHXH, chia tách thành 2 bộ phận: Cơ quan BHXH và phòng Tổ chức - LĐXH + Đến nay là phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu năm 1971 khi mới thành lập phòng có 14 người đến tháng 5/1995 một bộ phận được tách ra làm công tác BHXH còn lại 1 bộ phận đảm nhiệm công tác tổ chức, lao động, thương binh, liệt sỹ, tệ nạn xã hội. Hiện nay biên chế của phòng gồm 8 cán bộ công chức để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các mặt: Tổ chức cán bộ, LĐVL, công tác Thương binh,liệt sỹ, người có công với cách mạng, Tệ nạn xã hội. Do UBND huyện giao ngoài ra còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở LĐTBXH và Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An. Số cán bộ biên chế của phòng được sắp xếp như sau + 1 đồng chí trưởng phòng: Trưởng phòng là người phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND huyện về nhiệm vụ được giao. + 2 đồng chí phó phòng: Một đồng chí phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về công tác tổ chức cán bộ và chính quyền cơ sở thuộc khối UB quản lý. Một đồng chí phó phòng phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về LĐVL - XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách người có công. * Các cán bộ trong phòng được phân công bố trí như sau: - 1 cán bộ kế toán - 1 cán bộ làm công tác chính sách người có công, kiêm thủ quỹ - 1cán bộ làm công tác LĐVL, XĐGN, công ích - 1 cán bộ làm tuyển sinh, theo dõi lương công chức UB - 1 cán bộ làm BTXH, TNXH *Sơ đồ đơn vị quản lý trực tiếp và quản lý chuyên môn của phòng. UBND huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An Sở nội vụ tỉnh Nghệ An Sở LĐ TBXH tỉnh Nghệ An Phòng NV – LĐTBXH huyện Quỳ Châu Ghi chú: Quản lý trực tiếp Quản lý gián tiếp Phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực ngành quản lý do UBND huyện Quỳ Châu giao, ngoài ra còn chịu sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan khác về công tác chuyên môn: - Sở Nội vụ: phòng phải chịu sự chỉ đạo của Sở nội vụ về công tác tổ chức cán bộ và các vấn đề có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức thuộc khối UBND huyện quản lý. - Sở LĐTBXH: phòng chịu sự chỉ đạo của Sở LĐTBXh về chuyên môn thuộc các lĩnh vực như: Lao động việc làm, Thương binh liệt sỹ, người có công với nước, ngân sách chi trả cho đối tượng TBLS và các khoản chi khác. + Sơ đồ các cơ quan, đơn vị chịu sự quản lý của phòng Phòng NV – LĐTB XH UBND Xã Phường Các cơn quan đơn vị đóng trên địa bàn UBND xã, phường và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện chịu sự quản lý và giám sát của phòng về các lĩnh vực: - Đối với UBND xã, phường: Chịu sự quản lý của phòng về công tác tổ chức cán bộ thuộc chính quyền cơ sở, kết quả thực hiện các vấn đề lao động việc làm, XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội do UBND huyện giao. - Đối với các cơ quan đơn vị có sử dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn: Phải chịu sự quản lý và giám sát của phòng về việc thực hiện pháp luật lao động tại đơn vị. 2.2- Chức năng nhiệm vụ của phòng: 2.2.1- Chức năng: Phòng NV - LĐTBXH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực lao động xã hội ở địa bàn huyện theo pháp luật và thực thi các chính sách của Nhà nước theo hướng dẫn về chuyên môn của Sở nội vụ và Sở LĐTBXH tỉnh. 2.2.2- Nhiệm vụ: UBND huyện Quỳ Châu giao nhiệm vụ và công việc cụ thể về các lĩnh vực do ngành quản lý cho phòng NV- LĐTBXH huyện. Căn cứ vào pháp luật, các chính sách của Nhà nước và đặc điểm tình hình của địa phương phòng NV - LĐTBXH xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (quý, năm) trình UBND huyện ra quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch được duyệt. - Thống kê tổng hợp nguồn nhân lực - Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động - Quản lý Nhà nước các đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện di giảm dân - Kiểm tra thực hiện pháp lệnh lao động công ích - Công tác XĐGN - GQVL - Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội - Công tác chi trả trợ cấp cho các đối tượng: người có công với cách mạng và các đối tượng xã hội khác - Công tác tổ chức cán bộ 2.3- Kết quả đã đạt được trong năm 2006 + Về vĩnh vực lao động - việc làm + Tổng số lao động được xắp xếp việc làm là 248 người - Huy động ngày công lao động công ích: 95.000 ngày công thu bằng tiền mặt từ lao động công ích 10.000.000đ + Thực hiện tốt việc cho vay từ vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm + Số hộ tham gia 60 hộ + Số vốn được vay 300 triệu + Số lao động được giải quyết việc làm: 120 lao động + Công tác thương binh liệt sỹ, người có công: - Số tiền chi trả trợ cấp: 2.520 triệu + Phòng chống tệ nạn xã hội: - Quản lý lập hồ sơ theo dõi là: 250 đối tượng nghiện các chất ma tuý trên địa bàn, tiến hành cai nghiện cho 150 đối tượng nghiện ma tuý theo kế hoạch của Tỉnh giao. + Công tác BTXH: - Cứu đói cho nhân dân khi gặp thiên tai, hoả hoạn, đói giáp hạt với số gạo là 30 tấn. - Hỗ trợ người nghèo về cơ sở vật chất: 65 triệu đồng - Cấp tiếp thẻ BHYT: 3000 hộ - Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo mới: 250 hộ 2.4- Phương hướng nhiệm vụ năm 2007 Tiếp tục thực hiện tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng theo hướng dẫn của các cơ quan cấp trên. Định kỳ báo cáo chất lượng cán bộ công chức và tổ chức xét duyệt nâng bậc lương cho cán bộ đủ tiêu chuẩn. Dự kiến trong năm 2007 cử 5 cán bộ đị học chuyện môn, 4 các bộ bồi dưỡng lý luận chính trị. + Công tác thương binh liệt sỹ, người có công: Tiếp tục triển khai thông tư 25/2000/TT - BLĐTBXH ngày 17/10/2000 của bộ LĐTBXH về công tác chi trả trợ cấp cho những người tham gia hoạt động kháng chiến. + Bảo trợ xã hội: Cấp tiếp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là con em các dân tộc thiểu số và gia đình thuộc diện đói nghèo, tiếp tục quyên góp (quỹ vì người nghèo) + Tệ nạn xã hội: Thực hiện và hoàn thành tốt chỉ tiêu cai nghiện cho các đối tượng cai nghiện ma tuý tại địa phương do tỉnh giao kế hoạch, tỉnh giao năm 2007 cho huyện Quỳ Châu tiến hành cai nghiện tại địa phương là 170 đối tượng trong đó đi cai tại Trung tâm cộng đồng 20 đối tượng. + Lao động công ích: Hoàn thành chỉ tiêu huy động lao động công ích trên địa bàn năm 2007 UBND tỉnh giao cho UBND huyện Quỳ Châu huy động 95.000 ngày công lao động công ích. + Giải quyết việc làm: Thực hiện tốt chương trình GQVL theo như kế hoạch của tỉnh giao cho địa phương, năm 2007 tỉnh phân bố cho huyện 250 triệu đồng. Từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho 3 dự án của 3 xã đó là xã Châu Hôi, xã Châu Hạnh, xã Châu Phong và kết hợp với các nguồn vốn khác phải giải quyết việc làm cho từ 200 - 300 lao động có chỗ làm việc mới và có thêm việc làm tăng thu nhập hộ gia đình. ii- phân tích thực trạng nghèo đói tại huyện quỳ châu 1- Thực trạng nghèo đói huyện Quỳ Châu năm 2006 1.1- Tình hình hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu năm 2005 ( theo chuẩn cũ) Huyện Quỳ Châu là một trong những huyện có nền kinh tế phát triển chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn thiếu, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng dân cư, lao động thiếu việc làm còn cao. Mặt khác, thời tiết khí hậu bất lợi, thiên tai bão lụt, hạn hán còn xảy ra làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt là vùng núi vẫn còn nhiều hộ đói. Đứng trước tình hình đó trong những năm qua đã được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện, Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện chỉ đạo phối hợp hoạt động của các nghành các cấp, các địa phương triển khai thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo đã thu được một số kết quả khả quan, để biết được củ thể tình hình nghèo đói của huyện xem bảng sau: Bảng tổng hợp kết quả xác định hộ nghèo huyện Quỳ Châu số TT Tên xã, thị trấn Tổng số hộ trên địa bàn Số hộ nghèo Tỷ lệ nghèo (%) thị trấn 544 20 3.7 châu hạnh 1747 671 38.4 châu hội 1316 482 36.6 châu bình 1925 789 41.0 châu nga 332 161 48.5 châu thắng 512 217 42.4 châu tiến 898 323 36.0 châu bính 894 327 36.6 châu thuận 547 205 37.5 châu phong 1186 498 42.0 châu hoàn 389 207 53.2 diên lãm 420 201 47.9 Tổng 10710 4101 38.3 Khu vực thành thị 544 20 3.7 Khu vực nông thôn 10166 4081 40.1 (Số liệu do Phòng Lao Đông Thương Binh Xã Hội cungcấp) Qua bảng tổng hợp kết quả xác định hộ nghèo của huyện ta thấy: Số hộ nghèo của các xã chiếm tỉ lệ còn cao so với tổng số hộ trên địa bàn theo tiêu chí cũ là 38,3% bằng 4.101 hộ thuộc các xã đặc biệt khó khăn như: Châu Hoàn còn 207 hộ bằng 53,2%, Châu Nga 161 hộ chiếm 48,5%, Diên Lãm còn 201 hộ chiếm 47,9% con số này cho ta thấy tỉ lệ hộ nghèo còn cao đặc biệt các xã này đều xa trung tâm huyện từ 50 đến 80 km giao thông đi lại khó khăn mặt bằng dân trí thấp, hạ tầng cơ sở vật chất còn yếu kém, tập quán sản xuất còn lạc hậu sự chênh lệch hộ nghèo giữa hai khu vực quá cao, khu vực thành thị chỉ có 3,7% bằng 20 hộ, khu vực nông thôn là 40,1% chiếm 4.081 hộ, đây là điều khó khăn trở ngại của huyện để phát triển kinh tế, làm cản trở cho chương trình xóa đói giảm nghèo, không đạt kết quả như mong muốn, theo tình hình chung của huyện thì những hộ nghèo đói thường là hộ có hoàn cảnh neo đơn, tàn tật, đau ốm, chủ hộ thường là nữ, lao động chính phụ nữ chiếm đa số và những hộ này chủ yếu là hộ thuần nông. Mà trong sản xuất nông nghiệp nuôi bản thân vẫn còn thiếu nói gì đến nuôi người khác, ở những hộ này cứ 01 lao động phải nuôi 02 đến 03 người ăn theo nên dễ gây ra đói khi điều kiện thời tiết bất lợi như: hạn hán, bão lụt, sâu bệnh gây hại làm mất mùa. Hộ nghèo đói thường sống cô lập tách biệt với cộng đồng và xã hội do cơ sở hạ tầng còn thiếu như: Điện, đường, trường, trạm…Giao thông đi lại khó khăn, ngoài ra hộ nghèo đói thường thiếu các điều kiện để phát triển kinh tế như: Thiếu đất canh tác, thiếu lao động, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm ăn. và kiến thức…do các hộ này không đủ điều kiện để học tập nên đa số trình độ thấp và khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào trong sản xuất còn hạn chế. Các hộ này thường có thu nhập thấp, chủ yếu là lo cho cái ăn vẫn chưa đủ nói gì đến vấn đề khác, nên con cái thường không được học hành, ốm đau không có tiền chữa trị, thiếu ăn, thiếu mặc thường bị suy dinh dưỡng nên sức khỏe không đảm bảo và cuộc sống luôn thiếu, nên các hộ này rất cần sự quan tâm, giúp đỡ, viện trợ của cấp trên vừa giải quyết cái ăn trước mắt còn lâu dài cần có chính sách thích hợp như: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng có năng suất cao, đạo tạo nghề. hướng dẫn cách làm ăn…Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nhằm cải thiện điều kiện sống, vươn lên vượt qua đói nghèo. Trong những năm tới huyện cần có chính sách ưu tiên về phát trtiển kinh tế cho các vùng nghèo xã nghèo như: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, đạo tạo nghề phù hợp cho từng vùng dân cư, phát huy lợi thế của từng địa phương tận dụng được thời gian nông nhàn theo mùa của nhân dân, làm cho người dân hiểu được lợi ích của các cây trồng vật nuôi mới có năng suất và hiệu quả cao hơn, làm thay đổi phương thức sản xuất, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống cho người dân nghèo. 1.2- Tình hình hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu năm 2006(theo chuẩn mới). Năm 2006 là năm đầu tiên huyện thực hiện nghị quyết đại hội Đảng Bộ huyện khóa XXIII nên được huyện rất quan tâm công tác xóa đói giảm nghèo cho người dân. Chương trình xóa đói giảm nghèo đã được đưa vào nghị quyết đại hội Đảng Bộ huyện đến các xã thị đều có ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, cùng với các cơ quan ban nghành, nhân hàng người nghèo, ngân hàng nông nghọêp phát triển nông thôn thực hiện các biện pháp phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án, kết hợp với phát triển kinh tế tạo điều kiện cho người ngheò có vốn, có kiến thức sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống tiến lên làm giàu. Trong năm 2006 huyện đã tổ chức 60 lớp tập huấn nhằm trang bị kiến thức, kĩ thuật sản xuất, chăn nuôi cho 2500 lượt lao động có thể tiến hành sản xuất hợp lý đạt kết quả cao, phù hợp với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Đồng thời ban chỉ đạo cũng đã tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cho 80 người. Cùng với việc phát triển kinh tế công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và học tập cho con em nghèo cũng được huyện quan tâm, tạo điều kiện miễn giảm học phí và các loại đónh góp xây dựng trường đối với học sinh là con em nghèo đói được đến trường và giảm viện phí cho các đối tượng nghèo đói khi ốm đau đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế đều không mất tiền theo nghị định 95/CP của chính phủ, bình quân hàng năm số tiền miễn giảm đóng góp xây dựng trường là 65 triệu đồng và khám chữa bệnh cho người nghèo là 54 triệu đồng. Ngoài ra huyện còn miễn giảm thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế công thương cho các hộ nghèo đói, còn các hộ già cả, neo đơn, người tàn tật mất khả năng lao động và hộ chính sách được trích ngân sách hàng năm của huyện trên 200 triệu đồng giúp đỡ các hộ này. Điều này góp phần không nhỏ cho tình hình xóa đói giảm nghèo của huyện. Để biết rõ hơn tỉ lệ hộ nghèo của huyện năm 2006 giữa các xã trong huyện ta xem bảng: Số liệu điều tra hộ nghèo năm 2006 theo chuẩn mới TT Đơn vị Tổng số hộ trên địa bàn Thực trạng nghèo năm 2006 Số hộ nghèo Tỉ lệ nghèo % (Theo chuẩn mới) 1 thị trấn 544 199 21,9 2 châu hạnh 1747 926 53,0 3 châu hội 1316 651 49,5 4 châu bình 1925 997 51,8 5 châu nga 332 224 67,5 6 châu thắng 512 328 64,1 7 châu tiến 898 431 48,0 8 châu bính 894 465 52,0 9 châu thuận 547 287 52,5 10 châu phong 1186 688 58,0 11 châu hoàn 389 274 70,0 12 diên lãm 420 266 63,3 Tổng 10.710 5.656 52,8 Năm 2006 huyện đã tiến hành điều tra số hộ nghèo theo chuẩn mới do Bộ lao động thương binh xã hội công bố áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 là nhóm người có mức thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/ tháng đối với vùng nông thôn và 260.000 đồng/ tháng đối với khu vực thành thị. Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế chất lượng cuộc sống nâng lên, chuẩn nghèo cũng từng giai đoạn cũng tăng lên bình quân gần hai lần. Tuy nhiên xem bảng ta thấy phản ánh tỉ lệ nghèo của huyện vẫn còn cao: 52,8% chiếm 5.656 hộ nghèo. Đặc biệt có xã như Châu Nga là 67,5% chiếm 224/332 hộ trong toàn xã, Châu Thắng 328 hộ nghèo chiếm 64,1%, Châu Hoàn274 hộ chiếm 70,4%, Diên Lãm266 hộ chiếm 63,3%, Đây là con số đang báo động cho huyện cần tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo một cách đồng bộ trên toàn huyện cần phải có những giả pháp hữu hiệu hơn nữa. Từ kết quả trên, chúng ta thấy rằng sự quan tâm giúp đỡ của huyện không đồng bộ giữa các xã, tạo nên sự chênh lẹch nghèo đói rất lớn như đã nêu trên. Nên huyện cần xem xét, đánh giá đúng sự thật, đúng đối tượng cụ thể tùy theo từng địa phương để có chính sách giải quyết kịp thời, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển kinh tế. Vào năm 2006 vốn từ các hội phụ nữ, hội nông dân…đã tín chấp cho 3609 hộ vay với số tiền lên đến 4.380 triệu đồng, bên cạnh đó, các đoàn thể còn có những phong trào hoạt động sôi nổi đem lại hiểu quả thiết thực, thu hút đông đảo hội viên tham gia và huy động thêm nguồn vốn tại cộng đồng, giải quyết cho những gia đình nghèo đói vay vốn để sản xuất kinh doanh, giúp nhau kinh nghiệm làm ăn, đổi công trong những lúc thời vụ cao điểm. Phần lớn việc vay vốn của các hộ nông dân nói chung và các hộ nghèo nói riêng đều sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, các hộ này vay vốn chủ yếu để mua trâu bò cày kéo, chăn nuôi lợn, gà, vịt…Mua nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, còn có một số hộ vay để mua máy móc, cải tạo vườn tạp và và có một số hộ vay để kinh doanh buôn bá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docG0047.doc
Tài liệu liên quan