Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Sông Lô

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải hạch toán kinh doanh, hạch toán kinh tế một cách độc lập. Mục tiêu của các doanh nghiệp là phải đạt được lợi nhuận tối đa. Khi nền kinh tế thị trường các phát triển thì vấn đề này càng trở nên cần thiết, vì vậy đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải chuyển mình, hòa nhập với nền kinh tế trong nước và trên thế giới.

Qua toàn bộ nội dung đã trình bày ở trên, ta thấy được kế toán nói chung và kế toán máy tiêu thụ hàng hóa nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng đến công tác quản lý các hoạt động kinh doanh. Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng nhưng lại có ý nghĩa quyết định với cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa đầy đủ , kịp thời và đúng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hình thành, tuần hoàn và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, công ty Cổ phần Sông Lô đã có phương pháp quản lý riêng cho mình, vận dụng linh hoạt, hợp lý chế độ kế toán và điều kiện thực tế của công ty. Do vậy mà công tác kế toán của công ty về cơ bản đã đi vào nề nếp và đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Chuyên đề đã đưa ra những ưu điểm và mặt hạn chế trong công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và đưa ra một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện phần hành quan trọng nhất.

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Sông Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bán mau thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới xác định được tiêu thụ. 2.Phương pháp tính giá hàng xuất bán. Trong quá trình kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh và trị giá vốn còn lại cuối kỳ, kế toán cần xác định được trị giá hàng xuất kho trong kỳ. Về nguyên tắc giá thực tế của hàng xuất kho phảI tính trên cơ sở giá mua nhập kho. Tuy nhiên cần căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính hàng xuất kho cho phù hợp. Các phương pháp tính giá xuất kho được áp dụng : -Đơn giá thực tế bình quân gia quyền : PHẦN II Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Sông Lô I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Sông Lô. 1.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần Sông Lô tên giao dịch đối ngoại là SONG LO JOINT STOCK COMPANY là công ty thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định khác của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0130116 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cầp ngày 08 tháng 12 năm 2005. Nghành nghề công ty kinh doanh: -Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng. -Sản xuất buôn bán vật tư, phụ kiện, thiết bị máy văn phòng, thiết bi điện, điện công nghiệp, điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng thí nghiệm, văn phòng phẩm. -Sản xuất buông bán các loại máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ cho nghành công-nông-lâm-ngư nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. -Buôn bán chuyển giao các sản phẩm phần mền, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học, điện tử viễn thông. Trụ sở chính của công ty : Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Tuy mới được thành lập trong thời gian ngắn nhưng công ty cổ phần Sông Lô đã khẳng định được mình trên thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 2.Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn. 2.1.Chức năng. Công ty cổ phần Sông Lô là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp có chức năng tổ chức và thực hiện lưu thông hàng hoá phục vụ cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn thủ đô và các tỉnh, thành phố khác bằng công việc xác định nhu cầu thị trường, tìm nguồn hàng mua vào, sản xuất quá trình dự trữ, bán ra cho gnười tiêu dùng cả bán buôn và bán lẻ. 2.2.Nhiệm vụ. Công ty cổ phần Sông Lô với chức năng như trên, công ty thực hiện một số nhiệm vụ sau: -Tổ chức sản xuất, mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công. -Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị khác và cá nhân trong nước. -Tổ chức công tác bảo quản hàng hoá đảm bảo lưu thông hàng hoá thường xuyên liên tục ổn định trên thị trường. -Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn,đảm bảo đầu tư, mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nứocqua việc nộp thuế. 2.3.Quyền hạn. Công ty cổ phần Sông Lô có những quyền hạn cơ bản sau: -Được ký kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá nhân trong và gnoài nước. Được quản lý và sử dụng vốn tài sản của công ty theo chế độhiện hành của nhà nước. -Được chủ động định giá bán hàng phù hợp với giá cả thị trường và với chính sách của Nhà nước. -Được tham gia hội thảo, chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. -Được mở tài khoản vay vốn tại Ngân Hàng. 3.Mạng lưới kinh doanh của công ty. Do đặc điểm phạm vi kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất mua bán vật liệu, thiết bị phục vụ cho nhu cầu của các đơn vị, các cửa hàng và dân cư. Vì vậy khâu tiêu thụ hàng hoá là khâu then chốt và được công ty đặc biệt quan tâm. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường công ty không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh nhằm đáp ứng những điều kiện cần thiết của nền kinh tế mặt khác đem lại hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Hàng hoá của công ty bao gồm nhiều chủng loại, mặt hàng chất lượng tốt và được sản xuất ở nhiều nước khác nhau. Nhờ sự nhạy bén trong kinh doanh hiện nay công ty không những có chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà còn có nhiều bạn hàng thường xuyên lớn nhỏ : công ty cơ khí lắp máy điện nước, công ty TNHH Ngôi Sao Sáng…. 4.Đặc điểm về vốn kinh doanh. Công ty CP Sông Lô được thành lập với số vốn điều lệ là 1989.000.000. Cùng với sự hoạt động của công ty số vốn kinh doanh cũng tăng dần. Với sự tăng của vốn kinh doanh cho ta thấy công ty đang trên đà đi lên và ngày càng phát triển giữ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 5.Tình hình lao động và tổ chức bộ máy. 5.1.Tình hình lao động. Số công nhân của công ty có 27 người trong đó nhân viên quản lý là 9 người chiếm 33,33% tổng số nhân viên trong công ty. Công ty không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện thu nhập bình quân của công nhân viên. 5.2.Tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo trực tiếp chức năng, nhân viên các phòng ban đều chịu sự lãnh đạo của giám đốc. Tổ chức bộ máy gôm: -Hội đồng quản trị: là cơ quan thường trực thay mặt cổ đông quyết định các hoạt động của công ty. -Ban kiểm soát: từ 3 đến 5 người thay mặt cổ đông giám sát các hoạt động của công ty đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và không là thành viên của hội đồng quản trị. -Ban Giám Đốc gồm có GĐ và 2 PGĐ. GĐ công ty là người đứng đầu bộ máy, điều hành mọi hoạt động của công ty dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị, lập kế hoạch và ra các quyết định, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty, phụ trách trực tiếp các phong ban thuộc công ty. GĐ công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT,TGĐ và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty về điều hành hoạt động của công ty giúp việc cho GĐ và 2 PGĐ. PGĐ giúp GĐ điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ công ty chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Dưới GĐ là các phòng ban chức năng: -Phòng kinh doanh: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BGĐ, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty,giao dịch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá với khách hàng. -Phòng Kế Hoạch-Kỹ Thuật tham mưu giúp việc cho GĐ công ty, và chịu trách nhiệm về công tác khoa học kỹ thuật, nên kế hoạch sản xuất kinh doanh…và các công tác về kỹ thuật của công ty. -Phòng kế toán: có trách nhiệm giúp đỡ GĐ trong việc lập các chứng từ sổ sách, thu chi, báo cáo với GĐ về kết quả sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán nhà nước, quy chế của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước GĐ công ty về mọi quyết định tài chính trong toàn công ty. -Phòng Hành chính: tham mưu cho GĐ xây dựng và áp dụng các chế độ quy định về quản lý, sử dụng lao động trong công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật trước GĐ công ty trong quản lý nhân sự. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Phòng kinh doanh Phòng KH-KT Phòng kế toán Phòng hành chính Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Giám Đốc Hội đồng quản trị Ban kiểm soát 6.Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty. 6.1.Đặc điểm của bộ máy kế toán tại công ty: Phòng kế toán được trang bị 4 máy vi tính để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Nội dung chính của công tác kế toán tại công ty là tổ chức hạch toán đầu ra và đầu vào, xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các công việc kế toán bao gồm: -Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá. -Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá. -Theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ. -Theo dõi tình hình hoạt động dịch vụ. Từ đặc điểm kinh doanh hàng hoá và đặc điểm của bộ máy quản lý công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công việc đều tập trung ở phòng kế toán của công ty, phòng kế toán ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cuối tháng lên sổ cái. Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất trực tiếp từ kế toán trưởng đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán . MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY Kế toán trưỏng Kế toán thanh toán Kế toán vật tư hàng hoá Thủ quỹ Phòng kế toán công ty gồm: -Kế toán trưởng : phụ trách chung, giúp GĐ công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sính trong quá trình quản lý kinh doanh trong quá trình quản lý. -Kế toán hàng hoá : theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho hàng hóa. -Kế toán thanh toán : theo dõi các khoản công nợ với khách hàng. -Thủ quỹ : bảo quẩn tiền và theo dõi phiếu thu, phiếu chi một cách chính xác và trung thực. 6.2.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản kế toán tại công ty: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành bao gồm: -Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT), bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương. -Hệ thống chứng từ hướng dẫn như: giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận tài sản cố định. Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng là hệ thống các tài khoản kế toán cho doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995 và được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 của Bộ tài chính cụ thể là: Đối với hàng mua sử dụng tài khoản: 1561,1562. Đối với hàng xuất bán sử dụng tài khoản: 511,156,632. Đối với kế toán tiền lương sử dụng tài khoản 334,338. Đối với kế toán thanh toán sử dụng tài khoản :111,112. Theo dõi TSCĐ sử dụng tài khoản: 211,214. 6.3.Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. Công ty cổ phần Sông Lô là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở giao dịch tại Ngân Hàng. Căn cứ vào quy mô, trang thiết bị, trình độ nhân viên kế toán hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung theo quy định chế độ kế toán do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995. Sổ kế toán bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ thẻ, kế toán chi tiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Tất cả các mặt hàng cảu công ty đều có thuế GTGT là 10%. Tính gía vốn hàng xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân. SƠ ĐỒ NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sính Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu II. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty CP Sông Lô . 1.Công tác quản lý chung về tiêu thụ hàng hoá ở công ty. 1.1.Đặc điểm của đối tượng và tình hình tổ chức quản lý. Công ty CP Sông Lô là một công ty chuyên kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ các ngành công- nông –lâm –ngư nghiệp, giao thông, vụ kiện thiết bị văn phòng thiết bị điện điện tử, tin học, viễn thông, thí nghiệm, văn phòng phẩm….Công ty phục vụ cho mọi đối tượng tầng lớp trong và ngoài nước không hạn chế vế số lượng. Để thuận tiện cho khách hàng công ty đã có thêm dịch vụ vận chuyển hàng hoá, tư vấn giới thiệu sản phẩm giúp khách hàng lựa chọn được mặt hàng phù hợp với yêu cầu của họ. Do tính chất của mặt hàng kinh doanh nên công ty bán hàng chủ yếu theo phương thức giao hàng đúng địa điểm yêu cầu. Hiện nay các hình thức thanh toán ở công ty chủ yếu là: -Hình thức bán hàng thu tiền ngay: theo hình thức này hàng hoá tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đấy như tiền măt, sec, ngân phiếu… -Hình thức bán hàng chưa thu được tiền: theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền. Để bắt kịp tốc độ nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang ngày một phát triển, công ty phải mở rộng thêm thị trường, tăng uy tín với khách hàng, kem theo dịch vụ như : quảng cáo, khuyến mại… Do vậy phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra giám sát và phản ánh kịp thời cả về số lượng và chất lượng trong quá trình nhập xuất, tồn kho. Tổ chức công tác ghi chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khi xác định kết quả kinh doanh. 1.2.Hệ thống chỉ tiêu quản lý. -Về sổ sách: công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo đúng quy định do Bộ tài chính ban hành như phiếu nhập kho hàng hoá, phiếu xuất kho hàng hoá, hoá đơn bán hàng, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu thu, phiếu chi…. -Về hệ thống tài khoản sử dụng : công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành 1/1/1995 và được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 100/1998/TT- BTC ngày 15/7/1998 của Bộ tài chính. -Việc hạch toán tổng hợp đựơc tiến hành cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sính và theo dõi cho từng loại hàng hoá ở từng bộ phận. Hạch toán kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho toàn bộ công ty theo từng quý, hàng tháng. -Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hầu hết hàng hoá bán tại công ty. 2.Hạch toán quá trình bán hàng tại công ty. 2.1.Chứng từ sử dụng -Đối với nghiệp vụ bán tại kho (bán trực tiếp hoặc chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán) trên cơ sở hợp đồng đã ký kết hoặc các đơn vị đặt hàng, cán bộ phòng kế toán lập hoá đơn GTGT (cho hầu hết cácloại hàng hoá bán ra) và phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên: Liên 1: lưu tại quyển hoá đơn. Liên 2 :liên đỏ giao cho khách hàng. Liên 3 : giao cho kế toán thanh toán để ghi sổ. Hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá trị hàng xuất bán. Đó cũng là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và các sổ sách có liên quan trong quá trình bán hàng. -Đối với nghiệp vụ bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, kế toán vẫn hạch toán hàng nhập nên chứng từ sử dụng cũng là hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. -Phương thức bán lẻ hàng hóa: nhân viên bán hàng thu tiền của khách, nộp tiền và báo cáo bán hàng cho kế toán thanh toán để ghi vào tờ kê thu tiền. Sau đó kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng để ghi sổ kế toán. -Khi khách hàng thanh toán tiền hàng nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán lập phiếu thu tiền, nếu thánh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì kế toán căn cứ vào giấy báo “Có” của Ngân hàng để ghi sổ kế toán. 2.2.Tài khoản sử dụng -TK 156: dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá nhập kho chi tiết theo từng loại. Các tài khoản chi tiết: TK 1561 “Giá mua thực tế hàng hoá” TK1562: “Chi phí mua hàng” -TK 632: Giá vốn hàng bán. Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán. -TK 511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để ghi nhận doanh thu của hàng hoá bán ra. -TK 131:Phải thu khách hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi công nợ của khách hàng và cửa hàng trực thuộc công ty. -TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp cho hàng hoá bán ra. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tính nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Cùng các tài khoản như :111,112 641, 642, 911. 2.3.Trình tự hạch toán. Việc tiêu thu hàng hoá của công ty chủ yếu là bán trực tiếp cho khách hàng kết hợp với hình thức thanh toán khác nhau như thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán theo hình thức trả chậm trả trước… Trình tự hạch toán theo phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: -Ngày 8/3/2006 +Nợ TK 111: 58.818.760 Có TK 511: 53.471.600 Có TK 3331: 5.347.160 +Nợ TK 632: 42.804.400 Có Tk 1561: 42.804.400 -Ngày 31/3/2006 +Nợ TK 511;53.471.600 Có TK 911: 53.471.600 2.4.Sổ sách sử dụng: -Sổ chi tiết các tài khoản 131, 511, 632,641, 642, 911 -Sổ chi tiết bán hàng Sổ Nhật ký chung -Sổ cái các tài khoản Căn cứ vào hợp đồng mua bán có ghi rõ loại hàng hoá, số lượng bán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán kế toán vào phần hành kế toán bán hàng của phần mền nhập dữ liệu vào may cho các bút toán bán hàng theo các chỉ tiêu dưới đây và các chỉ tiêu này được thể hiện trên phiếu xuất kho viết bằng máy. Số phiếu xuất kho Ngày tháng phát sinh nghiệp vụ Tên hàng, theo mã hàng. Số lượng, đơn giá bán hàng. Thuế suất thuế GTGT. Định khoản các bút toán doanh thu,giá vốn, thuế GTGT, số hoá đơn GTGT. Sau khi xuất kho căn cứ vào số thực xuất mà thủ kho đã ghi vào liên 2 và liên 3, kế toán tiến hành điều chỉnh chênh lệch trên máy(nếu có ) giữa số liệu của phiếu xút kho và thực xuất, đồng thời ghi số hoá đơn GTGT trên phiếu xuất kho, trên máy.Dữ liệu sau khi điều chỉnh máy tự động chuyển vào sổ chi tiết bán hàng,sổ chi tiết tài khoản 911,511… HOÁ ĐƠN GTGT Mã số : 01GTKT-3LL Liên 3 Ký hiệu : Ngày 08 tháng03 năm 2006 Số: Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Sông Lô Địa chỉ : Số 6 ngõ 105 Đường Hồ Tùng Mậu Phường Mai Dịch-Cầu Giấy –Hà Nội Số tài khoản : Điện thoại : Mã số: Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH Ngôi Sao Sáng Địa chỉ : Hà Nội Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị ttính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xi măng PCB 30 Kg 90.400 591,5 53.471.600 Cộng tiền hàng : 53.471.600 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.347.160 Tổng cộng tiền thanh toán 58.818.760 Số tiền bằng chữ: Năm mươi tám triệu tám trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi đồng Thủ trưởng đơn vị (Ký, dấu, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Người mua hàng (ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ105 đường Hồ Tùng Mậu Phường Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 08 tháng 03 năm 2006 Họ tên người nhận hàng : Công ty TNHH Ngôi sao sáng Địa chỉ : Hà Nội Lý do xuất kho : Bán hàng Xuất tại kho : Công ty Số TT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PCB 30 Kg 90.400 473,5 42.804.400 Cộng 42.804.400 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu tám trăm linh bốn nghìn bốn trăm đồng. Xuất ngày 08 tháng 03 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Trách nhiệm cung tiêu Người nhận Thủ quỹ (Ký, dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội PHIẾU THU Số phiếu :02 Ngày 08 tháng 03 năm 2006 Tài khoản :111 Tài khoản đ/ư: 511, 3331 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Hữu Hà Địa chỉ : Hà Nội Lí do nộp :Nộp tiền bán xi măng PCB 30 Số tiền : 58.818.760 (Viết bằng chữ)Năm mươi tám triệu tám trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi đồng. Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi tám triệu tám trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi đồng. Ngày 08 tháng 03 năm 2006 Người nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 511, ghi nợ TK Ghi có TK 3331, ghi nợ TK SH NT 131 111 112 131 111 112 2/3 Công ty CK lắp máy điện nước 197.308.000 19.730.800 5/3 Khách lẻ vật liệu xây dựng 10.330.000 1.033.000 8/3 Công ty TNHH Ngôi sao sáng 53.471.600 53.471.600 13/3 Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật 150.268.000 150.268.000 16/3 Công ty lắp máy 10 274.438.000 274.438.000 23/3 Khách lẻ thiết bị điện 29.650.000 29.650.000 27/3 Công ty xuất nhập khẩu nông sản 209.200.000 209.200.000 30/3 Khách lẻ linh kiện máy tính 13.788.000 1.378.800 Cộng 523.618.000 203.739.600 211.096.000 52.361.800 20.373.960 21.109.600 Cộng phát sinh bên có 938.453.600 93.845.360 Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 Tên tài khoản : Phải thu của khách hàng Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 1/ 1/3 5/3 7/3 12/3 16/3 20/3 21/3 23/3 27/3 28/3 29/3 31/3 Dư đầu tháng Khách lẻ VLXD Công ty lắp máy 10 Công ty xuất nhập khẩu nông sản Công ty lắp máy 10 Khách lẻ VLXD Công ty lắp máy điện nước Khách lẻ thiết bị điện Công ty xuất nhập khẩu nông sản Công ty lắp máy 10 Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật cộng phát sinh Dư cuối tháng 511 3331 111 112 511 3331 111 112 511 3331 511 3331 112 112 112 469.972.500 10.330.000 1.033.000 274.438.000 27.443.800 29.650.000 2.965.000 209.200.000 20.920.000 575.979.800 485.595.300 41.100.000 79.810.000 11.363.000 198.084.000 200.000.000 30.000.000 560.357.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN :632 Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 2/3 5/3 8/3 13/3 16/6 23/3 27/3 30/3 31/3 Công ty Ck lắp máy điện nước Khách lẻ vật liệu xây dựng Công ty TNHH Ngôi sao sáng Công ty dịch vụ vật tư KT Công ty lắp máy 10 Khách lẻ thiết bị điện Công ty XNK nông sản Khách lẻ linh kiện máy tính Kết chuyển giá vốn 1561 1561 1561 1561 1561 1561 1561 1561 911 148.170.000 8.210.000 42.804.400 124.600.000 243.629.000 23.150.000 179.000.000 10.400.000 779.963.400 Cộng số phát sinh 779.963.400 779.963.400 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 2/3 5/3 8/3 13/3 16/3 23/3 27/3 30/3 31/3 Công ty CK lắp máy điện nước Khách lẻ vật liệu xây dựng Công ty TNHH Ngôi sao sáng Công ty dịch vụ vật tư KT Công ty lắp máy 10 Khách lẻ thiết bị điện Công ty XNK nông sản Khách lẻ linh kiện máy tính Kết chuyển doanh thu 112 131 111 111 131 131 131 112 911 938.453.600 197.308.000 10.330.000 53.471.600 150.268.000 274.438.000 29.650.000 209.200.000 137.788.000 Cộng số phát sinh 938.453.600 938.453.600 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 Kết chuyển doanh thu Kết chuyển giá vốn Kết chuyển chi phi bán hàng Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lãi 511 632 641 642 421 779.963.400 28.014.090 23.017.000 107.459.010 938.453.600 Cộng phát sinh 938.453.600 938.453.600 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Sông Lô Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 1/3 2/3 4/3 19/3 20/3 24/3 25/3 26/3 29/3 30/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 Nhập hàng Xuất bán cho công ty cơ khí lắp máy điện nước Thanh toán tiền vận chuyển Mua đồ dùng phục vụ BPQL Thu tiền của khách lẻ VLXD Trả vay ngắn hạn ngân hàng Chi tạm ứng Gửi tiền vào ngân hàng Thu tiền chủa công ty dịch vụ Xuất bán linh kiện máy tính Tính lương -Bộ phận bán hàng -Bộ phận quản lý Kết chuyển doanh thu sang TK911 Kết chuyển giá vốn sang TK911 Kết chuyển CPBH sang TK911 Kết chuyển CPQLDN sang TK911 Kết chuyển lãi 1561 133 112 112 511 3331 632 1561 641 111 642 111 111 131 311 112 141 111 112 111 112 131 112 511 3331 632 1561 641 334 642 334 511 911 911 632 911 641 911 642 911 421 196.800.000 19.680.000 217.038.800 148.170.000 4.183.000 1.200.000 11.363.000 120.000.000 3.000.000 196.000.000 2.243.795.560 2.243.795.560 30.000.000 15.166.800 10.400.000 14.400.000 13.500.000 938.453.600 779.936.400 28.014.090 23.017.000 107.459.010 216.480.000 197.308.000 19.730.800 148.170.000 4.183.000 1.200.000 11.363.000 120.000.000 3.000.000 196.000.000 2.243.795.560 2.243.795.560 30.000.000 13.788.800 1.378.800 10.400.000 14.400.000 13.500.000 938.453.600 779.963.400 28.014.190 23.017.000 107.459.010 Cộng tổng 4.827.827.750 4.827.827.750 Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty cổ phần Sông Lô SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 Tên tài khoản: phải thu của khách hàng Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 1/3 5/3 7/3 12/3 16/3 20/3 21/3 23/3 27/3 28/3 29/3 Dư đầu tháng Khách lẻ vật liệu xây dựng Công ty lắp máy 10 Công ty X-NK nông sản Công ty lắp máy 10 Khách lẻ vật liệu xây dựng Công ty CK lăp máy điện nước Khách lẻ thiết bị điện Công ty XNK nông sản Công ty lắp máy 10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0757.doc
Tài liệu liên quan