Tiểu luận Các quy định liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

I. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng

1. Khái niệm

2. Điều kiện, nguyên tắc

3. Các thể thức thực hiện thanh toán qua ngân hàng

4. Tiện ích của dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng

II. Các thể thức thực hiện thanh toán qua ngân hàng

A. Thanh toán bằng Séc

B. Thanh toán ủy nhiệm chi

C. Thanh toán ủy nhiệm thu

D. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng

E. Thanh toán bằng thư tín dụng(L/C)

F. Các hình thức thanh toán khác theo quy định pháp luật

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Các quy định liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng Khái niệm Điều kiện, nguyên tắc Các thể thức thực hiện thanh toán qua ngân hàng Tiện ích của dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng Các thể thức thực hiện thanh toán qua ngân hàng Thanh toán bằng Séc Thanh toán ủy nhiệm chi Thanh toán ủy nhiệm thu Thanh toán bằng thẻ ngân hàng Thanh toán bằng thư tín dụng(L/C) Các hình thức thanh toán khác theo quy định pháp luật LỜI NÓI ĐẦU Trong hơn 2 thập kỉ trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, thì tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng ngày càng được nâng cao. Năm 2008, với sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng tại Mỹ, dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn thế giới, ta càng thấy rõ tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay. Sau các chính sách của hỗ trợ của nhà nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung đã có những bước phục hồi và phát triển. Đồng thời, các ngân hàng Việt Nam đã cơ cấu lại hệ thống, điều chỉnh các chính sách và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong đó, việc nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán là vô cùng quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng tiền mặt để thanh toán là vô cùng khó khăn và hạn chế. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt và ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cũng như người sử dụng. Nó giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian, đảm bảo sự an toàn… hay giúp cho ngân hàng có thể huy động vốn... Trong tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến trong năm 2011, cũng như chính sách hạn chế sử dụng tiền mặt thì việc hiểu rõ các quy định liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng là vô cùng cần thiết. Do đó, để có một cái nhìn tổng quát về hoạt đọng thanh toán qua ngân hàng em đã quyết định thực hiện đề tài: Các quy định liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Đề tài này sẽ xoay quanh hoạt động thanh toàn và các quy định liên quan. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG Khái niệm thanh toán qua ngân hàng Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán trong đó ngân hàng sẽ thực hiện việc trích từ tài khoản tiền gời theo yêu cầu của người trả tiền để chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng Điều kiện, nguyên tắc thực hiện thanh toán qua ngân hàng Nguyên tắc thanh toán qua Ngân hàng - Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng - Tài khoản phải có số dư để đảm bảo thanh toán - Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại ngân hàng (Giấy tờ thanh toán, phương thức nộp,lĩnh tiền, dấu, chữ ký...) - Chủ tài khoản phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại ngân hàng - Ngân hàng phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục và hoạt động của khách hàng 3. Các thể thức thực hiện thanh toán qua ngân hàng Hiện nay Việt Nam đang dùng những hình thức thanh toán sau: - Thanh toán bằng ủy nhiệm thu - Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - Thanh toán bằng séc - Thanh toán bằng thẻ ngân hàng - Thanh toán bằng thẻ tín dụng L/C - Các hình thức thanh toán khác theo quy định pháp luật 4. Tiện ích của dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng. + Đối với khách hàng : Thanh toán nhanh hơn tiền mặt, giảm được rất nhiều chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển , kiểm điểm tiền mặt mà họ phải chịu . Không bận tâm đến những rủi ro bất ngờ trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn Được hưởng lãi suất, được cung cấp dịch vụ Ngân Hàng với nhiều ưu đãi. + Đối với Ngân Hàng Huy động vốn từ dân chúng Ngân Hàng trả lãi suất thấp hoặc không lãi suất cho người gởi + Đối với nền kinh tế Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông Giảm chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm điểm Tăng cường hiệu lực quản lý của Ngân Hàng Chống thất thu thuế có hiệu quả CÁC THỂ THỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG Thanh toán bằng Séc: 1. Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Nội dụng và kí phát Séc được quy đinh trong Luật các công cụ chuyển nhượng 2005; hoạt động cung ứng và sử dụng Séc được quy định tại Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 Quy trình thanh toán bằng Séc: Séc được thanh toán cùng ngân hàng 2a Người phát hành Séc Người thụ hưởng (người mua) 2b (người bán) 4a 3 4b 1 Đơn vị thu hộ đồng thời là đơn vị thanh toán Chú thích: Người mua chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi mình mở tài khoản (2a) Người bán giao hàng cho người mua (2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán (3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo đúng quy định (4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo nợ (4b) Đơn vị thanh toán có ghi tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt Séc thanh toán tại ngân hàng khác ngân hàng phát hành Chú thích: Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục tại ngân hàng phục vụ mình để mua séc trắng Người bán giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ Người mua đồng thời với việc nhận hàng ký phát séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ Người thụ hưởng chuyển séc tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền hoặc chuyển trực tiếp tới ngân hàng phục vụ bên bán để yêu cầu thanh toán hoặc chuyển nhượng séc cho người khác Ngân hàng thu hộ chuyển séc cùng bảng kê sang ngân hàng phục vụ bên bán Ngân hàng bên bán trích tiền trên tài khoản của người bán thanh toán cho phía bán đồng thời báo nợ cho bên mua Ngân hàng bên bán ghi có vào tài khoản tiền gởi của người bán số tiền thu hộ sau đó báo cáo cho người bán 3. Xử lý vi phạm ký phát séc không đủ khả năng thanh toán a. Vi phạm lần thứ nhất Trong thời hạn thanh toán, tờ séc được xuất trình, nhưng khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc tại người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số tiền trên tờ séc thì sau khi lập giấy xác nhận từ chối thanh toán theo quy định, người bị ký phát có trách nhiệm gửi thông báo tới người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả số tiền ghi trên séc; Nếu trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, người ký phát thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền, đồng thời gửi kèm theo tờ séc đã được thanh toán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ chối thanh toán tới người ký phát, nếu người bị ký phát không nhận được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh toán như trên thì người bị ký phát có trách nhiệm đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm và hình thức xử lý Tuỳ từng mức độ vi phạm người ký phát sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán vào hồ sơ lưu của mình. b. Vi phạm lần thứ hai Người ký phát tái phạm cách lần thứ nhất dưới 12 tháng, nếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người bị ký phát, người ký phát thanh toán ngay cho người thụ hưởng và gửi thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát tạm thời đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm theo những nội dung quy định Nếu trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ chối thanh toán đến người ký phát, người bị ký phát không nhận được thông báo thanh toán tờ séc ký phát không đủ khả năng thanh toán kèm tờ séc đã thanh toán của người ký phát thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện pháp quy định c. Vi phạm lần thứ ba Trong 12 tháng nếu người ký phát vi phạm 3 lần, thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện pháp quy định Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Khái niệm ủy nhiệm chi Ủy nhiệm chi là lệnh do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích 1 số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng nào đó hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình Ủy nhiệm chi được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam do thủ tục đơn giản, không phân biệt hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, ủy nhiệm chi chỉ được sử dụng trong điều kiện người bán tín nhiệm khả năng thanh toán người mua Thủ tục thanh toán ủy nhiệm chi được quy định tại Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi Trường hợp người chi trả và người thụ hưởng mở tài khoản tại cùng 1 ngân hàng Chú thích: Bên bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu thống nhất yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền trên tài khoản thanh toán cho bên bán Ngân hàng bên mua sau khi nhận được ủy nhiệm chi sẽ tiến hành chuyển tiền thanh toán cho bên bán ngay trong ngày Khi nhận được tiền hay giấy báo từ phía bên mua ngân hàng bên bán ghi CÓ lên tài khoản tiền gởi đồng thời báo CÓ cho người thụ hưởng Trường hợp người chi trả và người thụ hưởng mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau Chú thích (1)Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua. (2) Đơn vị mua lập 2 liên uỷ nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ m.nh theo yêu cầu trích tài khoản chuyển tiền cho đơn vị bán. (3a) Ngân hàng bên mua gửi một liên giấy báo “Nợ” cho đơn vị mua sau khi hạch toán ghi “Nợ” cho đơn vị mua. (3b) Ngân hàng bên mua lập thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới ngân hàng bên bán. (4)Ngân hàng bên bán ghi “Có” vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng và báo “Có” cho người thụ hưởng 3. Xử lý vi phạm: Tại ngân hàng người trả tiền, nếu xét lệnh chi không hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng trả lại ngay cho người nộp. C. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Khái niệm ủy nhiệm thu Ủy nhiệm thu là một thê thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán và chuyển đến Ngân Hàng để yêu cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ cung ứng phù hợp với những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Thủ tục thanh toán ủy nhiệm thu được quy định tại Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN Đặc điểm của hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng về việc áp dụng thể thức ủy nhiệm thu để Ngân Hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu Trường hợp người chi trả và người thụ hưởng mở tài khoản tại cùng 1 ngân hàng Hợp đồng kinh tế 1 Bên mua Bên bán 2 3 Ngân Hàng Chú thích: Căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký bên bán tiến hành gởi hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua Ngay sau đó , bên bán lập giấy ủy nhiệm thu (4 liên theo mẫu quy định ) kèm theo hóa đơn có liên quan gởi đến Ngân Hàng đề nhờ thu hồi tiền . Sau đó Ngân Hàng đóng dấu “ đã thanh toán” lên cán chứng từ hóa đơn rồi gửi cho bên mua kèm theo giấy báo nợ, bên mua căn cứ bộ chứng từ này để nhận hàng về tới bến. Trường hợp người chi trả và người thụ hưởng mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau Hợp đồng kinh tế 1 Bên mua Bên bán 2 4 2 Ngân hàng bên mua Ngân Hàng bên bán 3 Chú thích: Căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký bên bán tiến hành gửi hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên bán Bên bán lập ủy nhiệm thu (4 liên theo mẫu quy định) kèm theo hóa đơn có liên quan gửi đến Ngân Hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân Hàng phục vụ người mua nhờ thu tiền nợ. Nếu bên bán muốn nhận được tiền nhanh thì cần ghi rõ vào ủy nhiệm thu “ Chuyển tiền bằng điện” và phải chịu phí tổn Ngân Hàng bên bán kiểm tra bộ giấy tờ ủy nhiệm thu nếu điều lệ hợp và khớp đúng thì ghi nhận ngày tháng nhận chứng từ vào chỗ quy định của ủy nhiệm thu ghi ngày tháng kiểm soát và gửi ủy nhiệm thu cho Ngân Hàng bên mua, kế toán trưởng của Ngân Hàng ký tên đóng dấu vào ủy nhiệm (liên 1, 2, 3 ) và các chứng từ đính kèm cho Ngân Hàng phục vụ người mua Ngân Hàng bên mua kiểm tra bộ giấy tờ ủy nhiệm thu nếu điều lệ hợp và khớp đúng thì lên cán chứng từ hóa đơn rồi gửi cho bên mua kèm theo giấy báo nợ, bên mua căn cứ bộ chứng từ này để nhận hàng về tới bến. 4. Xử lý vi phạm: Nếu khả năng thanh toán của người trả tiền không đủ để chi trả số tiền trên Uỷ nhiệm thu thì ngân hàng lưu vào hồ sơ Uỷ nhiệm thu chưa thanh toán và báo cho người trả tiền, người thụ hưởng biết và xử lý gửi trả lại Uỷ nhiệm thu cho người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lưu giữ Uỷ nhiệm thu đến khi người trả tiền đủ khả năng thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên uỷ nhiệm thu và thực hiện thanh toán theo quy định D. Thẻ ngân hàng: Khái niệm thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng hay còn gọi là thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động. Thủ tục liên quan đến thẻ ngân hàng được quy định tại Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN Quy trình thanh toán thẻ Người có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán liên hệ với ngân hàng để mua thẻ. Nếu chấp nhận ngân hàng sẽ tiến hành cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ cho ngân hàng Khi đã có thẻ thanh toán, chủ thẻ sử dụng thẻ mua hàng hóa dịch vụ từ những người bán chấp nhận thanh toán bằng thẻ theo cách người bán giao hàng và nhận thẻ từ người mua để lập chứng từ bán hàng thông qua máy đọc thẻ Chủ thẻ rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý Chủ thẻ rút tiền mặt từ máy rút tiền tự động Người bán chuyển chứng từ bán hàng được lập trước đó tới ngân hàng đại lý yêu cầu thanh toán Ngân hàng đại lý thanh toán tiền bán hàng cho người bán Ngân hàng đại lý làm việc với ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu thanh toán số tiền mình đã thanh toán cho người bán trước đó Khi không còn nhu cầu sử dụng thẻ chủ thẻ liên hệ với ngân hàng phát hành làm thủ tục chấm dứt việc sử dụng thẻ E. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): Khái niệm thư tín dụng Thư tín dụng là bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người mua hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người bán một số tiền trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong bức thư đó . Thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng được quy định tại Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN Quy trình thanh toán Đơn vị mua lập 06 liên giấy mở thư tín dụng theo quy định của ngân hàng. Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh toán cho một khách hàng địa phương. Mức tối thiểu của mỗi thư tín dụng là 10 triệu đồng, thời hạn hết hiệu lực của mỗi thư tín dụng là 3 tháng. Chỉ thanh toán 1 lần. Nếu không sử dụng hết thì trả lại tài khoản đơn vị mở thư tín dụng, thư tín dụng không được thanh toán bằng tiền mặt. Sơ đồ thanh toán thư tín dụng (1) Đơn vị mua xin mở thư tín dụng (2) Ngân hàng bên mua mở thư tín dụng gửi sang bên bán (3) Ngân hàng bên bán báo cho đơn vị bên bán (4) Đợn vị bán giao hàng (5) Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn (6) Ngân hàng bên bán ghi Có vào tài khoản đơn vị bán (7) Ngân hàng bên bán thanh toán (ghi Nợ) Ngân hàng bên mua. (8) Ngân hàng bên mua hoàn tất toán thư tín dụng với đơn vị mua Kế toán Ngân hàng bên mua sử dụng 06 liên như sau: Liên 1: Ghi nợ tài khoản đơn vị mua (mở thư tín dụng) Liên 2: Báo nợ đơn vị mua Liên 3: Ghi có TK 4662- tiền ký gửi mở thư tín dụng Liên 4,5,6: Gửi Ngân hàng bên bán F. Các công cụ thanh toán khác 1. Hối phiếu đòi nợ: a. Khái niệm: Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng Các quy định liên quan hối phiếu đòi nợ được quy định tại Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 b. Quy trình thanh toán bằng hối phiếu đòi nợ: (1) Người ký phát Người thụ hưởng (5) (2) (2) (4) (3) Người bị ký phát Người thu hộ (4) Chú thích: Người ký phát lập hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng Trong thời hạn quy định, người thụ hưởng xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát hoặc nhờ người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu Người thu hộ xuất trình hối phiếu cho người bị ký phát yêu cầu thanh toán Nếu chấp nhận thanh toán hối phiếu, người bị ký phát phải thanh toán không điều kiện hối phiếu đòi nợ Nếu hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng c. Xử lý vi phạm Cá nhân, tổ chức vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Hối phiếu nhận nợ: a. Khái niệm: Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. b. Quy trình thanh toán bằng hối phiếu nhận nợ: Người phát hành lập hối phiếu nhận nợ gửi cho người thụ hưởng. Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán c. Xử lý vi phạm Cá nhân, tổ chức vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08/10/2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác quy định liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng.doc
Tài liệu liên quan