Tiểu luận Chế định pháp lí về thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành

Việc quy định và xác định ngành nghề kinh doanh không chỉ là nhằm đảm bảo cho lợi ích của cộng đồng mà còn định hướng doanh nghiệp phát triển các ngành nghề mà nhu cầu xã hội đặt ra qua đó đảm bảo sự giám sát của Nhà nước đối với sự định hướng phát triển kinh tế nói chung. Để quản lí ĐKKD có hiệu quả nhà nước quy định cụ thể về ngành nghề kinh doanh với các loại hình: ngành, nghề cấm kinh doanh, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Chế định pháp lí về thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay, công tác ĐKKD tập trung vào một cơ quan là trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố, sau khi Luật công ty được sủa đổi tháng 6/ 1994 thì là sở kế hoạch , đầu tư. chế định ĐKKD mới đã tạo thuận lợi cho việc làm thủ tục khai sinh cho các doanh nghiệp đồng thời, giúp nhà nước quản lí đối với hoạt động kinh doanh trên thị trường. 2.2. Quy định cơ bản về thành lập doanh nghiệp trong luật doanh nghiệp 1999 Thực tiễn thi hành luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lí hợp pháp có khả năng khuyến khích và định hướng cho kinh tế phát triển. Vì vậy,ngày 12/6/1999 Quốc Hội ban hành luật doanh nghiệp mới. Tại LDN 1999, vấn đề thành lập và ĐKKD của các doanh nghiệp được quy định tại chương II, gồm 16 điều, ghi nhận việc ĐKKD hoàn toàn là quyền của chủ thể kinh doanh, luật cũng quy định cụ thể các loại ngành nghề kinh tế để người kinh doanh lựa chon trên cơ sở tôn trọng quyền tự do kinh doanh của họ. Đăng kí và thủ tục ĐKKD được giản háo một cách tối đa theo tinh thần xoá bỏ cơ chế “xin, cho”, gộp 2 khâu xin phép thành lập và ĐKKD thành một khâu ĐKKD, bổ vốn pháp định với nhiều ngành nghề và bước đầu xây dựng một cơ chế chuyên trách ĐKKD thống nhất trong cả nước cùng với đó là cơ chế giám sát hoạt động của doanh nghiệp sau khi ĐKKD. * Điều kiện thành lập và quản lí doanh nghiệp: - Chủ thể kinh doanh: Thành lập doanh nghiệp là quyền của nhà đầu tư nhưng không phải bất cứ cơ quan tổ chức nào cũng có quyền đó, Tại điều 9 LDN 1999 quy định các đối tượng không được quyền thành lập, quản lí doanh nghiệp. - Vốn kinh doanh: Quy định mức vốn tối thiểu, quy mô vốn đó được xây dựng trên yêu cầu và đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp và được gọi là vốn pháp định . * Thẩm quyền thành lập doanh nghiệp: LDN 1999 không quy định cụ thể về các cơ quan có thẩm quyền ĐKKD mà giao quyền đó cho chính phủ. Các cơ quan có thẩm quyền ĐKKD theo LDN 1999 được quy định cụ thể tại điều 3 nghị định số 02/ 2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 về đăng kí kinh doanh, theo đó, bao gồm 2 cơ quan: + Phòng đăng kí kinh doanh trong sở kế hoạch đầu tư. + Phòng đăng kí kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân huyện. * Thủ tục thực hiện đăng kí kinh doanh: Trình tự, thủ tục ĐKKD được pháp luật quy định cụ thể tại điều 12 LDN 1999 và cụ thể hoá tại điều 8 nghi định 02/2000/NĐ-CP của chính phủ ngày 3/2/2000 về ĐKKD gồm các bước: nộp hồ sơ ĐKKD, tiếp nhận hồ sơ ĐKKD, cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Tóm lại, những quy định về ĐKKD trong LDN 1999 có những đặc thù sau: - Quy định thống nhất một thủ tục thành lập, ĐKKD cho các doanh nghiệp như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. - Thực hiện các chủ trương, cải cách hành chính mạnh mẽ với các doanh nghiệp mới về thành lập doanh nghiệp như: bãi bỏ thủ tục “xin, cho”, quy định vốn pháp định, đơn giản, tiêu chuẩn hoá về hồ sơ thành lập doanh nghiệp. - Song song với LDN 1999 thì các quy định về thành lập doanh nghệp nhà nước được ghi nhân trong văn bản luật riêng là Luật doanh nghiệp nhà nước( 1995 và 2005) và các quy định về cấp giấy phép đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. 2.3. Quy định cơ bản về thanh lập doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp 2005 Trước sự phát triển manh mẽ của nền kinh tế thị trường , ngày 29/11/2005 Quốc Hội khoá XI kì họp thứ 8 đã thông qua LDN 2005, việ ban hành luật doanh nghiệp 2005 đã đáp ứng yêu cầu nội tại, khách quan về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường vầ định hướng XHCN, khai thác mạnh mẽ mọi nguồn lực và khơi dậy tính năng động sang tạo của các doanh nghiệp. quy định về thành lập doanh nhgiệp trong LDN 2005 có một số điểm nổi bật sau: - Quy định về thành lập doanh nghiệp áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Diiêù này đã góp phần đáp ứng yêu cầu bình đẳng, không phân biệt đối xử trong nền kinh tế. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đã được quy định trong LDN 1999 - Tiếp tục thể chế hoá tốt hơn quyền tự do kinh doanh đã được hiến pháp 1992 thừa nhận như mở rộng thêm về đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp. - Việc thực hiện quy định về ĐKKD đồng thời với quy định về đăng kí đầu tư trong Luật đầu tư 2005. Nhìn tổng quát, nội dung của LDN 2005 đã thể chế hoá được những chủ trương của Đảng về hội nhập, cải thiện môi trường kinh doanh và phát triển các thành phần kinh tế. II. CHẾ ĐỊNH PHÁP LÍ VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH Pháp luật về thành lập doanh nghiệp hiênh hành ở Việt Nam được quy định trong LDN 2005 cùng các văn bản hướng đẫn và Luật hiện hành khác. Theo đó, pháp luật hiện hành quy định về thành lập doanh nghiệp gồm các nội dung sau: 1. Điều kiện đăng kí kinh doanh: 1.1. Điều kiện về chủ thể: Pháp luật Việt Nam quy định mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp, nhưng muốn được đăng kí kinh danh thì những tổ chức, các nhân đó phải đảm bảo một số điều kiện nhất định. Để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong kinh daonh, bảo vệ lợi ích của xã hội, pháp luật quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lí doanh nghiệp. Theo LDN 2005, khoản 2 điều 13 quy đinh các đối tượng không được quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp tại Việt Nam: “Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lí nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu của Nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lí phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chua thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tào án cấm hành nghề kinh doanh; g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.” Sự quy định rõ ràng, cụ thể các điều kiện trên đã góp phần làm minh bạch hoá pháp luật về ĐKKD, giúp các nhà đầu tư tự nhận thức được quyền năng của mình để tiến hành ĐKKD một cách đúng pháp luật. Tuy nhiên, đối với mỗi loại hình doanh nghiệp cụ thể cần có một số quy định riềng về điều kiện thành lập và quản lí doanh nghiệp. 1.2. Điều kiện về vốn: Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ để chủ doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Vốn có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc các tài sản khác. Việc quy định về vốn pháp định là giúp doanh nghiệp sau khi ra đời có thể hoạt đọng được đồng thời là cơ sở đảm bảo các khoản vay vốn ngân hàng và các khoản thanh toán với các chủ nợ khác. Song về cơ sở khoa học của vấn đề vốn pháp định lại chưa được làm rõ, chẳng hạn như lấy căn cứ nào để xác định mức vốn pháp định? Công cụ và cơ chế nào có thể được sử dụng để đảm bảo chác chắn rằng mức vốn thực có của công ty luôn duy trì ở mức không thấp hơn mức vốn pháp định. Trên thực tế thi hành pháp luật, quy định về vốn pháp định không những không phát huy được tác dụng của nó mầ còn nhiều điểm bất cập, nhiều vấn đề đáng được đặt ra như: - Qua áp dụng điều kiện về vốn pháp định, cho thấy không có căn cứ xác đáng để xác định mức vốn pháp định đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh. - Quy định phải có vốn tối thiểu bằng vốn pháp định mới có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp trong nhiều trường hợp không những gây hại cho bản thân nhà kinh doanh mà còn phương hại cho nền kinh tế nói chung, đồng thời trái với chủ trương huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. - Trên thực tế vẫn chưa có văn bản nào quy định rõ về các cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định, quản lí, giám sát mức vốn pháp định cụ thể của từng ngành, nghề được thực hiện theo nghị định của chính phủ trong đó có nghiều nghị định được ban hành trước khi luật doanh nghiệp có hiệu lực là: - Nghị định số 43/CP ngày 1/8/2001quy định chế độ tài chính đối với DN bảo hiểm và DN môi giới bảo hiểm. Theo đó, DN kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ cần có vố pháp định là 70 tỉ đồng hoặc 5triệu USD, kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là 140 tỉ đồng hoặc 10 triệu USD Mĩ. Đối với DN môi giới bảo hiểm Việt Nam là 3 tỉ đồng hoặc 300000 USD. - Nghị định 144/CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị truờng chứng khoán. Theo đó, môi giới chứng khoán, quản lí danh mục đầu tư, tư vấn chứng khoán là 3 tỉ đồng, bảo lãnh phát hành là 22 tỉ đồng - Nghị định số 174/CP ngày 9/12/1999 về quản lí hoạt động kinh doanh vàng và nghị định số: 64/CP ngày 11/6/2003 về sửa đổi, bổ sung nghị định 174/CP ngày 9/12/1999 về hoạt động quản lí kinh doanh vàng. Mặc dù còn những hạn chế nhưng việc pháp luật hiện hành quy định vốn pháp định chỉ được áp dụng đối với một số ngành nghề đẫ giảm thiểu được cá chi phí và thủ tục phiền hà cho nhà đầu tư, giúp họ yên tâm sản xuất, kinh doanh. Các chủ nợ cũng thận trọng hơn khi cho vay và phải dựa trên tình hình sản xuất, kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm là biểu hiện của khả năng thanh toán chứ không phải là vốn pháp định. 1.3 . Điều kiện về ngành nghề kinh doanh Việc quy định và xác định ngành nghề kinh doanh không chỉ là nhằm đảm bảo cho lợi ích của cộng đồng mà còn định hướng doanh nghiệp phát triển các ngành nghề mà nhu cầu xã hội đặt ra qua đó đảm bảo sự giám sát của Nhà nước đối với sự định hướng phát triển kinh tế nói chung. Để quản lí ĐKKD có hiệu quả nhà nước quy định cụ thể về ngành nghề kinh doanh với các loại hình: ngành, nghề cấm kinh doanh, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề. * Các ngành nghề bị cấm kinh doanh theo quy đinh của pháp luật hiện hành: - Kinh doanh vũ khĩ, đạn dược, quân trang,quân dụng và phương tiện kĩ thuật chuyên dùng trong các lực lượng vũ trang. - Kinh doanh chất nổ, chất phóng xạ, chất độc - Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em. - Kinh doanh tổ chức gá bạc, đánh bạc. - Kinh doanh hoá chất có tính nguy hại mạnh. - Kinh doanh các hiên vật thuộc di tich lich sử văn hoá, bảo tang. - Kinh doanh các sản phẩm văn hoá, đồi truỵ, mê tín, dị đoan hoặc có nguy hại đến giáo dục nhân cách. - Kinh doanh các loại pháo. - Kinh doanh thực vất, động vật hoang dã, thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia quy định và các loại động thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ. - Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng đến an toàn trật tự xã hội. * Nghành nghề kinh doanh có điều kiên: Đây là những ngành nghề kinh doạnh mà ít nhiều cũng đe doạ đến lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước và cộng đồng. Theo dó, các DN phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh nhất định, đó là giâý phép ĐKDK do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc không có giấy phép nhưng phải đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường,vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn giao thông. *Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề: Chứng chỉ hành nghề là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho các cá nhân, có đủ những trình độ chuyên môn về một nghành nghề nhất định. Việc pháp luật quy định chứng chỉ hành nghề để nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hành trong những trưòng hợp cần thiết. Theo quy đinh của pháp luật hiên hành thì những ngành nghề sau đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề: - Kinh doanh dich vụ pháp li. - Kinh doanh dich vụ khám chũa bệnh. - Kinh doanh dich vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y. - Kinh doanh thiết kế công trình. Việc quy định cụ thể nghành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, Nhà nứơc không chỉ tạo ra môi trường đầu tư minh bạch cho sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh của DN mà còn có cơ sở để xử lí khi có vi phạm. 1.4. Hồ sơ đăng kí kinh doanh: Hồ sơ đăng kí kinh doanh là điều kiện cần và đủ để Nhà nước xem xét , quyết định một doanh nghiệp có được ra đời hay không. Để đấp ứng yêu cầu của quyền tự do kinh doanh pháp luật hiện hành đã quy định hteo hướng đơn giản hoá và đề cao trách nhiệm của nhầ đầu tư. Về căn bản, việc thành lập doanh nghiệp là do các nhà đầu tư tự quyết định vầ tiến hành. Nhà nước chỉ can thiệp vào quá trình thành lập doanh nghiệp ở giai đoạn đăng kí kinh doanh, do vậy, hồ sơ đăng kí kinh doanh chủ yếu kà các giấy tờ do nhà đầu tư xây dựng. Theo LDN 2005 thì tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà nhà nước có những quy định về nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh lầ khác nhau: * Hồ sơ ĐKKD của doanh nghiệp tư nhân ( điều 16 LDN 2005): “1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định 2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác. 3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. 4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.” * Hồ sơ ĐKKD của công ty hợp danh ( Diều 17 LDN 2005): “1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. 2.Dự thảo Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên. 4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. 5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.” * Hồ sơ ĐKKD của công ty trách nhiệm hữu hạn (điều 18 LDN 2005): . “1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh c óthẩm quyền quy định. 2.Dự thảo Điều lệ côn gty .3.Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây: a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. 4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. 5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.” * Hồ sơ đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần (Điều 19 LDN 2005): “1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. 2.Dự thảo Điều lệ công -ty. 3.Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây: a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp phápkhác; b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. 4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. 5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.” Như vậy, hồ sơ đăng kí kinh doanh đã có sự đơn giản hoá tối đa về mặt thủ tục hành chính nhưng lại tương đối chặt chẽ và là cơ sở để tăng cường công tác quản lí của nhà nước và tính tự chiụ trách nhiệm của người thành lập doanh nghiệp. Việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn thời gian qua đã phát huy những tác dụng tích cực trong đời sống kinh tế của đất nước. 1.5 Các điều kiện khác: - Điều kiện về trụ sở:DN phải có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 điều 35 của LDN. Theo đó, trụ sở của DN phải là một địa điểm có thực trên bản đồ hành chính Việt Nam. - Điều kiện về tên DN:tên của DN phải được đặt theo đúng quy định tại các điều 31 quy đinh về: “tên DN”, điều 32 quy định về : “ những điều cấm trong đặt tên DN”, điều 33 quy định về : “ tên DN viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của DN”, điều 34 quy định về “tên trùng và tên gây nhầm lẫn” của LDN 2005. - Điều kiện về lệ phí đăng kí kinh doanh: DN muốn được cấp giấy chứng nhân ĐKKD thì phải “ nộp đủ lệ phí ĐKKD theo quy đinh của pháp luật. Lệ phí ĐKKD đươc xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề ĐKKD; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định. 2. Trình tự, thủ tục đăng kí kinh doanh. Trình tự, thủ tục ĐKKD được pháp luật quy định tại điều 15 Luật doanh nghiệp trong đó việc ĐKKD được tiến hành tại sơ quan đăng kí kinh doanh(phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh) qua các bước sau: - Nộp hồ sơ ĐKKD: “người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ ĐKKD theo quy định của Luật này tại cơ quan ĐKKD có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ ĐKKD” - Tiếp nhận hồ sơ ĐKKD: được thực hiện bằng việc cơ quan ĐKKD ghi vào sổ tiếp nhận hồ sơ ĐKKD của cơ quan mình đồng thời trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. - Cấp giấy chứng nhận ĐKKD : cơ quan ĐKKD cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp nếu: + Ngành nghề kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm ĐKKD. + Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật. + Có trụ sở chính theo quy định của pháp luật + Có hồ sơ ĐKKD hợp lệ theo quy định của pháp luật + Nộp đủ lệ phí ĐKKD theo quy định của pháp luật Sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp sẽ được cấp con dấu và được sử dụng con dấu của mình, được quyền thực hiện các hoạt động kinh tế theo đúng nội dung mà mình đã đăng kí Theo khoản 1 điều 28 Luật doanh nghiệp thì: “Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây: a)Tên doanh nghiệp ;b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; c)Ngành,nghề kinh doanh; d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định; đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu ,của thành viên hoặc cổ đông sáng lập; e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; g) Nơi đăng ký kinh doanh.” Việc đăng báo vừa là để quảng bá sự xuật hiện của doanh nghiệp vừa để đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp 3. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kinh doanh: Theo điều 6 nghị định 88/2006/ ND-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 về ĐKKD thì cơ quan có thẩm quyền ĐKKD được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm: - Ở cấp tỉnh: là phòng ĐKKD thuộc sở kế hoạch và đầu tư ( goi chung là phòng ĐKKD cấp tỉnh) - Ở cấp huyện: thành lập phòng ĐKKD tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng kí thành lập mới hàng năm trung bình từ 5 trăm trở nên trong 2 năm gần nhất. Bên cạnh đó, việc quy định thẩm quyền ĐKKD cho các doanh nghiệp thuộc về nhiều cơ quan khác nhau có thể dẫn đến sự không thống nhất trong việc áp dụng pháp luật và gây ra những khó khăn nhất định cho công tác quản lý nhà nước về ĐKKD, đặc biệt là công tác tổng hợp, nắm bắt, theo dõi hoạt động của các chủ thể kinh doanh trên phạm vi toàn quốc Nhiệm vụ của các cơ quan ĐKKD là tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho các doanh nghiệp. Ngoài ra theo điều 163 Luật doanh nghiệp thì cơ quan này còn có nhiệm vụ quyền hạn sau: “Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật ;b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp; d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luậ tnày; e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh; g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.” Tóm lại, việc quy định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng kí kinh doanh như trên là hợp lí bởi trong cơ chế mới không còn sự kiểm soát chặt chẽ ở khâu vào như trước kia mà nhà nước chỉ thực hiện đăng kí sau đó thực hiện việc hậu kiểm. 4. Vấn đề kết hợp áp dụng quy định về giấy phép đầu tư theo luật đầu tư 2005: Luật đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 cho phép 1 nhà đầu tư có thể được thực hiện nhiều dự án khác nhau mà không nhất thiết phải thành lập 1 tổ chức kinh tế mới nhưng lại đòi hỏi 1 tổ chức, cá nhân khi thành lập doanh nghiệp phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư. Thủ tục pháp luật liên quan đến đầu tư được quy định theo 3 nhóm dự án đầu tư là: 4.1 Dự án đàu tư không phải làm thủ tục đăng kí đầu tư. Các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng kí đầu tư. 4.2. Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng kí đầu tư: Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ VND và dự án đàu tư nước ngoài có quy mô vốn dưới 300 tỷ VND, không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư phải làm thủ tục đăng kí đầu tư theo mẫu đăng kí đầu tư tại cơ quan nàh nước quản lí đầu tư cấp tỉnh. Đối với dự án đầu tư trong nước nhà đầu tư phải đăng kí đầu tư trước khi thực hiện dự án, nội dung đăng kí đầu tư gồm: - Tư cách pháp lý của nhà đầu tư - Mục tiêu, quy mô và địa điểm theo dự án đầu tư. - Vốn đầu tư, tiền thực hiện dự án. - Nhu cầu sử dụng đất và cam kết bảo vệ môi trường. - Kiến nghị ưu đãi đầu tư ( nếu có) * Đối với dự án đàu tư nước ngoài nhà đầu tư phải làm thủ tục đăng kí đầu tư tại cơ quan Nhà nước quản lí đầu tư cấp tỉnh, cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngay kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng kí đầu tư hợp lệ. Hồ sơ đăng kí đầu tư ngoài các văn bản về nội dung đăng kí đầu tư như các dự án đầu tư trong nước còn phải thêm các giấy tờ sau: báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư, hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hơp tác kinh doanh, điều lệ daonh nghiệp( nếu có). 4.3 Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư. - Loại dự án thẩm tra: dự án có quy mô vốn đầu tư 300 tỉ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục dự án đầu tư co điều kiện; dự án thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện - Hồ sơ thẩm tra: chủ đầu tư phải lập hồ sơ thẩm tra dự án đàu tư trình cơ quan nhà nước có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập học kỳ thương mại- chế định pháp lí về thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật việt nam hiện hành.doc
Tài liệu liên quan