Tiểu luận Làm thế nào để phát huy tính tích cực tự giác học tập cho học sinh lớp 1

MỤC LỤC

 

I. Lý do chọn đề tài:. .Trang 1

II. Cơ sở lí luận:. .Trang 2

III. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu:. Trang 6

IV. Nội dung:. Trang 6

V. Kết quả nghiên cứu .Trang 12

VI. Kết luận:. .Trang 12

VII. Đề xuất:. .Trang 13

VIII. Tài liệu tham khảo. .Trang 14

 

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 19439 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Làm thế nào để phát huy tính tích cực tự giác học tập cho học sinh lớp 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc bài cũ, bài tập ở nhà không làm đầy đủ. Kiến thức cũ không được củng cố nên lúc nào học bài mới các em cũng lơ là, không chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, kiến thức. Lớp học trầm, chất lượng học tập thấp. Nếu tình trạng này kéo dài thì làm sao chất lượng của các lớp được nâng cao. Mặt khác với lương tâm nghề giáo, tôi thấy phải tìm cách giúp đỡ các em học tập tốt. Tôi nghĩ ngay đến việc làm thế nào để xây dựng tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh lớp1 và học sinh tiểu học .Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là ham chơi chưa chú trọng đến việc học là để tiếp nhận kiến thức, và vừa là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy xây dựng kĩ năng tự giác học tập cho học sinh tiểu học có tác dụng mạnh mẽ và to lớn trong quá trình dạy học.Trong quá trình dạy học, tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiến thức kĩ năng của mình. Học như vậy khiến sự hiểu biết của các em vững chắc hơn, hứng thú hơn, khơi dậy tư duy và phát triến năng lực trí tuệ của các em. Vì vậy tôi chọn "Làm thế nào để phát huy tính tích cực tự giác học tập cho học sinh tiểu học" là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu học. Vì tôi nghỉ rằng tự học là phương pháp tốt nhất để tiếp thu kiến thức một cách chủ động vững chắc cho một quá trình tự vận động, quá trình tự giác để học sinh tiếp thu kiến thức. Dù bài giảng có hay đến đâu, giáo viên có nhiệt tình đến mấy cũng không thay thế được sự độc lập suy nghỉ, sự chọn lọc để tiếp thu kiến thức mới của học sinh. Dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, có tác dụng mạnh mẽ và to lớn trong quá trình dạy học. Trong dạy học, tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiên thức, kỹ năng của mình. Học như vậy, khiến sự hiểu biết của các em vững chắc hơn, hứng thú của các em sẽ được tăng cường hơn. Dạy học phát huy tính tích cực giúp hoạt động tư duy của học sinh được khơi dậy và phát triển, giúp hình thành và phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ. Vì vậy, tôi chọn sáng kiến "Làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh lớp 1". II. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 1. Thế nào là tích cực, tự giác, độc lập: Trong quá trình giáo dục học sinh với tư cách là đối tượng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện nhân cách của mình. Như vậy, vai trò chủ đạo của giáo viên, toàn bộ các tác dộng giáo dục của nhà trường sẽ không có hiệu quả, thực chất nếu không tạo ra được sự kết hợp hài hoà giữa hoạt động của thầy và hoạt động tích cực sáng tạo của trò. Từ trước đến nay, nhiều công trình nghiên cứu giáo dục cho thấy kết quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào sự hoạt động hưởng ứng tích cực, chủ động sáng tạo của từng học sinh cũng như hoạt động tích cực, độc lập của tập thể học sinh với tư cách vừa là đối tượng vừa là chủ thể của việc giáo dục. Như vậy, tích cực, tự giác, độc lập có nghĩa là trong quá trình học tập, người học sinh tự đặt ra mục đích học tập, tích cực tìm ra các biện pháp tối ưu để vận dụng vào quá trình học tập, không chỉ thế, người học sinh phải luôn hứng thú, say mê học tập, xem việc học là một nhiệm vụ của mình phải hoàn thành. Do đó, khi áp dụng vào thực tế giáo dục đòi hỏi ở người giáo viên trình độ sư phạm vững, hiểu sâu sắc đối tượng để chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng, vốn kinh nghiệm của học sinh. Từ những yêu cầu chung, khơi gợi sự chú ý, sự quan tâm tìm cách cụ thể hoá, tự xác định các yêu cầu các biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Về thái độ, người giáo viên nên có thái độ khoan dung, biết lắng nghe và tôn trọng, biết cách hỗ trợ, giúp đỡ các em đúng lúc, đúng chỗ nhưng không làm thay. Trong những tình huống nhất định, đối với đối tượng cá biệt cần có sự đối xử thích hợp, có thể linh hoạt trong cách ứng xử nhưng luôn có thái độ chân thành. Ngoài ra người giáo viên biết tạo ra dư luận đúng đắn, kịp thời hỗ trợ, đề cao, khuyến khích cái hay, cái mới, cái tốt trong mọi hoạt động của học sinh, gây dụng lòng tin ở học sinh vào bản thân. Trong môi trường giáo dục, cần có sự thông hiểu, lòng vị tha, sự quan tâm giữa các thành viên, trên cơ sở tình cảm đạo đức trong sáng, mang tính nhân đạo cao thượng. Đây là yếu tố tiềm ẩn nhưng có tác dụng cảm hoá, thuyết phục cao trong công tác giáo dục. 2. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh: Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ: - Hoạt động dạy của giáo viên - Hoạt động học của học sinh Cả hai hoạt động này đề được tiến hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác với một động cơ nhận thức đúng đắn. Kết quả học tập của học sinh là thước đo kết quả hoạt động của giáo viên và học sinh. Trong quá trình dạy học, điểm tập trung là bản thân người học, chứ không phải là người dạy, tức là hoạt động dạy học cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học ở các lứa tuổi khác nhau. Như vậy mục đích của dạy học ở đây là trẻ em phát triển trên nhiều mặt, chứ không chỉ nhằm lĩnh hội kiến thức. Do đó cần thật sự coi trọng việc hình thành, phát triển những kĩ năng tự học và có khả năng đáp ứng yêu cầu của dòng tri thức không ngừng gia tăng. Chương trình và kế hoạch dạy học phải căn cứ vào nhu cầu, hứng thú, năng lực của học sinh, giúp các em có được thái độ đúng và nắm được những kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo, phát huy đầy đủ nhất năng lực của mình. Vì vậy trong khi dạy học cần tạo điều kiện cho HS chủ động tiếp thu các kiến thức, kỹ năng.... biết biến những cái đó thành kiến thức, kỹ năng của mình. Nói cách khác là biết điều cần học thành cái "vốn", cái "tài sản" của bản thân. Học tập như vậy khiến sự hiểu biết của các em được vững chắc hơn, hứng thú của các em được tăng cường hơn. Khi dạy học hoạt động tư duy của các em được khơi dậy, phát triển và coi trọng. Đó chính là dạy học phát huy tính tích cực. 3. Tác dụng của việc dạy học phát huy tính tích cực: Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh có tác dụng rất lớn. Dạy học phát huy tính tích cực tạo điều kiện tối đa để phát huy vai trò chủ thể của người học. Trong dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh giữ vai trò chủ động hơn. Người học không là người tiếp nhận thông tin một cách bị động, không chủ yếu tiếp nhận thông tin từ giáo viên mà chủ động lĩnh hội thông tin, suy nghĩ, tìm tòi, khám phá các khía cạnh khác nhau của thông tin, sắp xếp lại thông tin. Người học hợp tác với các bạn cùng học để lĩnh hội thông tin, để giúp đỡ nhau trong học tập. Dạy học phát huy tính tích cực không chỉ giúp người học lĩnh hội nội dung kiến thức mà còn hình thành và phát triển những kỹ năng học tập của mình, hình thành và phát triển cách học. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, đảm bảo tính toàn diện, cụ thể làm cho học sinh: - Nắm vững, hiểu sâu và hiểu sâu hơn kiến thức. - Luôn luôn củng cố và phát triển cách học của mình. - Phát triển những phẩm chất đạo đức cá nhân như tính kiên trì, lòng nhẫn nại, tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể. - Phát triển được tinh thần hợp tác và tương trợ lẫn nhau, tôn trọng lẫn nhau. 4. Phát huy tính tích cực của học sinh: Để phát huy tính tích cực của học sinh đòi hỏi ở người giáo viên rất nhiều vấn đề. Khi học sinh đã tích cực tự giác, độc lập có nghĩa là học sinh đó đã có nhu cầu, hứng thú làm việc. Để làm được điều đó, người giáo viên phải có năng lực sư phạm, bao gồm: a. Năng lực hiểu học sinh: Là năng lực hiểu biết thế giới nội tâm cuảu trẻ. Biểu hiện của năng lực là sự quan sát tinh tế, sự nhảy cảm đối với trẻ về trạng thái và những diễn biến tâm lý của các em. Do đó, giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh. b. Năng lực khoa học: Thể hiện sự hiểu biết và nắm vững nội dung, chương trình sách giáo khoa. Để có năng lực khoa học, giáo viên cần thường xuyên tự học, bồi dưỡng để nâng cao hiểu biết trình độ. c. Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh là năng lực tổ chức những giờ học phù hợp với thời gian quy định, phù hợp với lượng kiến thức quy định sẵn và gây hứng thú học tập cho học sinh. Muốn có năng lực này giáo viên cần nắm vững đặc điểm của từng loại hình hoạt động. Biết cách tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động một cách khoa học, phải chuẩn bị kỹ lưỡng những phương tiện dạy học cần thiết cho hoạt động dạy học, luôn theo dõi, hướng dẫn kịp thời những em gặp khó khăn trong học tập. d. Năng lực ngôn ngữ: Là sự biểu đạt rõ ràng, lạch lạc ý nghĩa và tình cảm của mình bằng ngôn ngữ. Với giáo viên, ngôn ngữ là công cụ chủ yếu để hành nghề. Những biểu hiện cụ thể của nó là: - Ngôn ngữ của giáo viên phải ngắn gọn, trong sáng, giàu hình ảnh có ngữ điệu, biểu cảm có màu sắc cảm xúc, phát âm mạch lạc, chính xác không có những sai phạm tu từ học về ngữ pháp và ngữ âm học. - Ngôn ngữ viết phải đúng câu, diễn tả được ý cần diễn đạt ngắn gọn, súc tích. e. Năng lực phân phối, chú ý: Là khả năng trong cùng một lúc có thể chú ý được nhiều đối tượng. Biểu hiện của năng lực này là khi lên lớp vừa chú ý đến bài giảng, chú ý đến lớp học và chú ý được từng em học sinh trong lớp. Năng lực này là một trong những năng lực đặc trưng của người giáo viên. Nó giúp giáo viên làm chủ được tiết lên lớp, giúp giáo viên có khả năng chú ý đến mọi đối tượng để có những biến pháp giáo dục kịp thời, hợp lý. g. óc tưởng tượng sư phạm, là khả năng mà người giáo viên có thể hình dung trước được kết quả của mình, hình dung được tương lai của từng học sinh trong lớp, dự kiến được tình huống có thể xảy ra trong quá trình giáo dục. Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc phát huy tính tích cực của học sinh lớp 1. Từ đó sẽ đề ra bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp giúp học sinh thực sự tích cực trong học tập. - Xác định cơ sở lý luận về vịêc phát huy tính tích cực của học sinh. - Tìm hiểu việc phát huy tính tích cực của học sinh hiện nay. - Rút ra bài học kinh nghiệm và những biện pháp giúp học sinh thực sự phát huy được tính tích cực trong học tập. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: - Giáo viên khối 1.Trường Tiểu học số 2 Hướng Hiệp - Học sinh lớp 1 Trường Tiểu học số 2 Hướng Hiệp 2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện sáng kiến này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra - Phương pháp quan sát - Phương pháp phân tích tổng hợp IV.NỘI DUNG 1. Đặc điểm tình hình: Hiện nay, phong trào đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa đang được triển khai rộng khắp. Nội dung dạy học thay đổi kéo theo sự thay đổi về phương pháp dạy học. Bản chất của phương pháp dạy học mới chính là sự tích cực hoá hoạt động người học, tức là phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên việc phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số còn nhiều vấn đề cần thảo luận, bàn cãi. Hiện nay, học sinh lớp 1 chưa tích cực, tự giác tham gia vào quá trình dạy học. Học sinh rụt rè không chú động tìm tòi, tiếp nhận tri thức. Học sinh chưa chủ động tham gia vào hoạt động học tập. Nguyên nhân của tình trạng này do một số nguyên nhân sau: - Điều kiện kinh tế: đời sống gia đình của các em đặc biệt khó khăn,đại đa số gia đình là hộ nghèo. Điều kiện gia đình các em sống nhờ vào nương rẫy nên thường xảy ra tình trạng ăn chưa đủ no nên không chú ý đến việc học của con em mình. - Điều kiện dân trí quá thấp, học sinh là người dân tộc thiểu số nên hạn chế về ngôn ngữ tiếng việt dẫn đến hạn chế về hiểu nội dung và yêu cầu bài học, phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con mình mà phó mặc cho giáo viên. - Qua mấy tuần đầu Giáo viên theo dõi 70 % học sinh không đọc được, viết được Tiếng việt, và hình thành các khái niệm về Toán học. Học sinh chưa có ý thức tự giác học bài ở nhà. - Do đồ dùng dạy học, sách giáo khoa còn thiếu nên ảnh hưởng tới sự tích cực của học sinh. - Giáo viên chưa tạo điều kiện để học sinh tìm tòi tiếp nhận tri thức, chưa để HS chú trọng trong học tập. - GV chưa coi trọng việc tổ chức các hoạt động của HS. - GV chưa sử dụng phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm học sinh. 2. Tiến hành áp dụng vào bài học. Để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập, giáo viên cần phải áp dụng phương pháp dạy học mới để tổ chức hoạt động học tập đa dạng sinh động và hấp dẫn, đó là: Phương pháp dạy học tập trung nhiều vào việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Các hoạt động học tập của học sinh thường được quan tâm là quan sát và tiếp xúc với tài liệu và nguồn thông tin, động não để phát hiện kiến thức, thực hành trên các vật liệu mới hoặc trong bối cảnh mới để củng cố kiến thức và rèn kĩ năng, tự đánh giá phạm vi của các hoạt động này là hoạt động hợp tác trong nhóm. Để tổ chức cho học sinh hoạt động, giáo viên cần thực hiện các loại hoạt động, hướng dẫn bằng lời và động tác mẫu, tổ chức môi trường học tập cho học sinh (chia nhóm, giao việc cho nhóm, cho cá nhân trong nhóm, cho cặp), hoạt động tác động (đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trò chuyện với học sinh, cùng tham gia thảo luận hoặc tham gia làm ra sản phẩm với học sinh...) đánh giá học sinh. Phương pháp dạy học ngoài dạy kiến thức và kĩ năng cho học sinh, còn dạy cho các em phương pháp tự học qua các hoạt động học tập. Sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học truyền thống có ý nghĩa tích cực với những phương pháp tập trung vào việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Đổi mới việc đánh giá học sinh. - Đổi mới mục đích của việc đánh giá: Đảnh giá để xác nhận kết quả học tập cho học sinh và để điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với mục tiêu. - Đổi mới nội dung đánh giá: Đánh giá theo trình độ chuẩn của chương trình. - Đổi mới công cụ đánh giá, kết hợp giữa quan sát trực tiếp sản phẩm rồi đưa ra nhận xét với kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận để đưa ra điểm số và nhận xét. - Đổi mới chủ thể đánh giá, giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của nhau. Tóm lại, trên cơ sở nội dung dạy học, phương pháp dạy học và đặc điểm đối tượng học sinh, GV cụ thể hoá thành kế hoạch dạy học, kế hoạch dạy học phải xác định rõ mục tiêu, phương tiện dạy học. GV cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với điều kiện và đối tượng học sinh, GV lên kế hoạch, bố trí thời gian cho các hoạt động dạy học để xác định. Trong từng hoạt động phải nêu rõ mục tiêu, cách tiến hành hoạt động, hoạt động nào của GV, hoạt động nào của HS. Hoạt động dạy học phải sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tích cực tham gia. Với định hướng chung trên đây tôi đã áp dụng vào việc dạy học bằng trình chiếu powerpoint một số bài cụ thể như sau: 1. Môn: Tiếng Việt Bài 33: ôi, ơi A. Mục tiêu: - Đọc và viết được: ôi, ơi, trái ổi, bơi lộ - Đọc được câu ứng dụng: Bé trai, bé gái đi chơi phố với bố mẹ - Phát triển lời nói tự nhiên theo chủ đề "Lễ hội" B. Đồ dùng dạy học: - Bộ chữ học vần - Tranh minh hoạ các từ khó: trái ổi, bơi lội - Tranh minh hoạ câu ứng dụng - Tranh minh hoạ phần luyện nói C. Hoạt động dạy học: I. Bài cũ: - Cho HS đọc viết: ngà voi, cái còi, gà mái, bài vở. - 1 HS đọc câu ứng dụng: Chú Bói Cá nghĩ gì thế Chú nghĩ về bữa trưa III. Bài mới: Tiết 1 GV: Hôm nay chúng ta học vần ôi, ơi. GV viết bảng: ôi, ơi - HS đọc theo giáo viên: ôi, ơi 1. Dạy vần: a. Nhận diện vần: T chỉ vào vần ôi và hỏi: Vần ôi do âm nào tạo nên? (Vần ôi được tạo nên từ ô và i) + Hãy so sánh vần ôi với oi Giống nhau: Kết thúc bằng i Khác nhau: ôi bắt đầu bằng ô b. Đánh vần: - HS nhìn bảng phát âm: GV chỉnh sửa phát âm cho HS - HS ghép vần: ôi - GV hướng dẫn HS đánh vần: ô - i - ôi - HS nêu vị trí của chữ và vần trong tiếng khoá: ổi. - H đánh vần, lớp nhóm, cá nhân - HS nêu vị trí của chữa và vần trong tiếng khoá: ổi - HS ghép: ổi và đánh vần tiếng khoá theo cá nhân, nhóm, lớp. - GV cho HS xem tranh và hỏi + Bức tranh vẽ gì? (Vẽ trái ổi) GV ghi bảng: trái ổi - HS đánh vần và đọc trơn: trái ổi c. Viết: - HS viết mẫu: ôi - HS viết bảng con: ôi - HS viết bảng con: ổi - GV nhận xét và chữa lỗi cho HS sau mỗi lần viết 2. Dạy vần ôi (quy trình tương tự) a. Đọc từ ngữ ứng dụng: - T ghi bảng các từ ngữ ứng dụng - HS gạch chân dưới tiếng có vần mới học - 2 - 3 HS đọc các từ ngữ ứng dụng - GV giải thích các từ ngữ này - GV đọc mẫu các từ ứng dụng 2. Môn đạo đức: Bài 2: Gọn gàng, sạch sẽ A. Mục tiêu: 1. HS hiểu: - Thế nào là ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ - ích lợi của việc ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ 2. HS biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, đầu tóc, quần áo gọn gàng, sạch sẽ B. Tài liệu và phương tiện; - Vở bài tập đạo đức 1 - Bút chì, sáp màu - Lược chải đầu C. Hoạt động dạy học: Tiết 1 Hoạt động1: Học sinh thảo luận - GV yêu cầu HS tìm và nêu tên bạn nào trong lớp hôm nay có đầu tóc, quần áo gọn gàng sạch sẽ. - HS nêu tên và mời bạn có đầu tóc, quần áo gọn gàng sạch sẽ lên trước lớp. - GV yêu cầu HS trả lời: Vì sao em cho là bạn đó gọn gàng, sạch sẽ. - HS nhận xét về quần áo, đầu tóc của bạn GV khen những HS đã nhận xét chính xác Hoạt động2: Làm bài tập 1 - GV giải thích yêu cầu bài tập - HS làm việc cá nhân - HS trình bày, GV yêu cầu học sinh giải thích tại sao em cho là bạn mặc gọn gàng, sạch sẽ hoặc chưa gọn gàng, sạch sẽ và nên sửa như thế nào thì sẽ trở thành gọn gàng, sạch sẽ. Hoạt động 3: Làm bài tập 2 - GV yêu cầu HS chọn một số bộ quần áo đi học phù hợp với bạn nam và một bộ cho bạn nữ, rồi nói bộ quần áo đã chọn với bạn nam hoặc bạn nữ trong tranh. - HS làm bài tập. - 1 vài HS trình bày sự lựa chọn của mình. HS khác nhận xét, lắng nghe * Kết luận: - Quần áo đi học cần phẳng phiu, lành lặn, sạch sẽ và gọn gàng. - Không mặc quần áo nhàu nát, rách, tuột chỉ, đứt khuy, bẩn hôi, xộc xệch đến lớp. *. Khảo sát đối chứng: Với kế hoạch bài học trên đây tôi đã áp dụng dạy trên lớp và mời đồng nghiệp dự giờ, góp ý. Kết quả thu được thông qua phiếu đánh giá tiết dạy như sau: 1. Bài 33: ôi, ơi Giáo viên đã Mức độ Cao TB Thấp Coi trọng việc tổ chức hoạt động của học sinh x Tạo điều kiện để HS tìm tòi, tiếp nhận tri thức x Tạo điều kiện để HS chủ động x Chú ý hình thành khả năng tự học của HS x Phát huy quan hệ hợp tác của HS khi học x 2. Bài 2 môn Đạo đức cũng thu được kết quả tương tự. Qua khảo sát thực tế, tôi thấy các em đã mạnh dạn tự tin hơn trong học tập, các em tích cực, tự giác tham gia vào hoạt động học tập. 3. Những giải pháp thực hiện. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm để phát huy tính tích cực học tập của học sinh như sau: a. Thường xuyên áp dụng phương pháp tích cực hoá hoạt động người học, lấy học sinh làm trung tâm, trong đó người thầy giáo đóng vai trò tổ chức hoạt động học của học sinh, thông qua hoạt động, mỗi học sinh đều được hoạt động, được bộc lộ mình và đều có cơ hội phát triển. - Bằng những gợi ý, những động viên, khích lệ tạo mọi điều kiện để khai thác hết kiến thức và sự hiểu biết của các em đối với bài học. - Giao công việc cụ thể và phù hợp với từng đối tượng. Việc làm này rất quan trọng vì làm được như vậy giúp các em dễ hoàn thành nhiệm vụ và tự tin vào mình hơn. b. Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học nhằm: - Làm tăng hứng thú nhận thức của học sinh, khơi dậy niềm say mê và hứng thú tìm tòi và tiếp thu kiến thức bài học một cách chủ động và chiếm lĩnh tri thức mới sâu hơn. - Tạo điều kiện để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, và tạo cho các em một thói quen trong học tập. - Trong giờ học giáo viên luôn tạo ra không khí thi đua giữa các tổ, cá nhân với cá nhân, để lớp học thân thiện hơn, sôi nổi hơn, các em có quyền được tham gia bày tỏ ý kiến của mình một cách tự tin. c. Sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức lớp học khác nhau, tạo nên sự mềm dẻo, linh hoạt và sinh động cho quá trình dạy học. Việc sử dụng phối hợp nhiều hình thức tổ chức lớp học khác nhau cho phép giáo viên có thể sử dụng nhiều biện pháp và phương pháp dạy học khác nhau, tạo điều kiện cho giáo viên cụ thể hoá việc dạy học, tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng của chính các em. d. Kế hoạch bài học phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học và hoạt động dạy học. Giáo viên cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với đối tượng và điều kiện học sinh. GV cần lên kế hoạch, bố trí thời gian cho hoạt động dạy - học đã xác định. Trong từng hoạt động phải nêu rõ mục tiêu, cách tiến hành hoạt động, hoạt động nào của giáo viên, hoạt động nào của học sinh. Hoạt động dạy học phải sinh động, hấp dẫn lối cuốn được học sinh tham gia. Để thực hiện được các công việc trên đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, chịu khó hết lòng thương yêu học sinh. Nhất là đối với học sinh yếu kém. Giáo viên cần có thái độ ân cần, gần gũi, dìu dắt các em mở cho các em một hướng đi phù hợp với khả năng hiện có để các em tự tin vào mình. V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. - Qua một thời gian ngắn áp dụng phát huy tính tích cức tự giác học tập cho học sinh 100% học sinh làm bài tập và soạn bài đầy đủ trước khi đến lớp. Các em tự giác tìm tòi để tiếp thu kiến thức một cách chủ động. Vì vậy giờ học luôn trở nên sôi nổi hơn. - Môn toán 100% các em làm bài tập ở nhà và nắm được cách làm bài đạt trung bình trở lên. - Môn Tiếng Việt 90% em học bài ở nhà và có chất lượng, một số em đọc hay, trôi chảy, lưu loát chiếm 70% , còn một số em đọc chậm và chưa hay chiếm 20%. - Viết chính tả: 80% em đạt trung bình trở lên, còn 20% em còn sai lỗi chính tả. - Các môn được đánh giá bằng nhận xét 70 % hoàn thành tốt, 30 % hoàn thành. VI. KẾT LUẬN. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học. Do đó, trong dạy học, GV cần: - Coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh. Phải xây dựng mối quan hệ gần gũi giữa học sinh và giáo viên để tạo nên lớp học thân thiện. - Tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, phát hiện và tiếp nhận tri thức.Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các em thực hiện công việc học tập của mình. - Tạo điều kiện để học sinh chủ động, tìm mọi biện pháp gây hứng thú học tập, động viên và biểu dương kịp thời để học sinh phấn khởi tự tin vào khả năng của mình. - Chú ý hình thành khả năng tự học của học sinh - Phát huy được quan hệ hợp tác của học sinh khi học. Trên đây là một số suy nghĩ của tôi về dạy học phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung trong quá trình dạy học. Tôi thấy phát huy tính tích cực,tự giác học tập cho học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng cho học sinh. Tuy vậy tôi vẫn kiên trì tìm ra các biện pháp khác để phát huy ngày càng có hiệu quả cao tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh. Mặc dù tôi đã nỗ lực cố gắng song khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp góp ý chân thành để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình. VI. ĐỀ XUẤT. 1. Về phía giáo viên: Để có nề nếp tự giác, học tập cho học sinh lớp 1 nói riêng và tiểu học nói chung, giáo viên cần có sự lựa chọn linh hoạt về các hình thức, tổ chức dạy học cho học sinh có thói quen tự học, tự say mê tìm tòi trong học tập. Bắt đầu từ ngay từ lớp 1 giáo viên phải biết quy định giờ giấc tự học ở nhà để học sinh có ý thức học tập, những kiến thức cần phải học là gì? học như thế nào để đem lại hiệu quả cho các em. Giáo viên phải tạo cho các em có một môi trường học tập, nội dung học tập và phải luôn là người đóng vai trò hướng dẫn trong tổ chức các hoạt động dạy học. Phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra, 2. Về phía nhà trường: - Tạo điều kiện tốt để cho giáo viên có thời gian kiểm tra việc tự học ở nhà của các em thường xuyên hơn. - Giáo viên kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường và học sinh để giúp các em hình thành một thói quen tự học để tiếp thu kiến thức đã học một cách chủ động hơn. - Giáo viên thường xuyên kết hợp với Đội nhằm tăng cường động viên, nhắc nhở học sinh tích cực học tập để học tốt hơn. 3. Về xã hội: Đối với xã hội phát huy hơn nữa về vấn đề giáo dục, về phương diện truyền thông đại chúng…Giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ thêm về kinh nghiệm việc tự học ở nhà của các em đống vai trò quan trọng, đem lại hiệu quả cao nhất trong việc tiếp thu kiến thức cho học sinh. Trưởng thôn và cán sự thôn luôn luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm nhắc nhở động viên con em mình học tập để thành tích ngày càng cao hơn. Trên đây là một số suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện trong thời gian ngắn. Những kinh nghiệm trên đây xuất phát từ vốn hiểu biết nho nhỏ của bản thân tôi chắc hẳn còn nhiều thiếu sót cần được bổ sung. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của Ban lãnh đạo và các đồng chí dày kinh nghiệm hơn để tôi được vững vàng hơn trong bước đường giảng dạy của mình. Hướng Hiệp, ngày 30 tháng3 năm 2010 Người thực hiện Nguyễn Thị Hoài Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO *** - Đại cương Tâm lí học Tiểu học - TG: LÊ THỊ HOÀ: Lưu hành nội bộ. Trường Đại học sư phạm Huế. - 100 câu hỏi đáp về đổi mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLàm thế nào để phát huy tính tích cực tự giác học tập cho học sinh lớp 1.doc