Tiểu luận Lập dự án triển khai ước lượng cầu và dự đoán cầu về mặt hàng bóng đèn compact của công ty Rạng Đông trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới

● Thu thập số liệu

Cầu về bóng đèn compact bị ảnh hưởng bởi giá của chính loại bóng đèn này, giá của bóng đèn compact Trung Quốc ( xét trong điều kiện nhất định), thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng, và các yếu tố khác.

Trong quá trình thu thập và xử lý số liệu nhóm thấy cầu về bóng đèn compact của Rạng Đông bị ảnh hưởng chủ yếu từ giá của hàng hóa này do công ty Rạng Đông quyết định, giá của bóng đèn sợi đốt, thu nhập trung bình của người dân. Các yếu tố khác do khó định lượng một cách chính xác nên tạm thời bỏ qua, không xét đến trong mô hình.

● Xử lý số liệu

● Lượng cầu và giá của bóng đèn compact Rạng Đông: giá của bóng đèn compact được Rạng Đông giữ khá ổn định, không có biến đổi nhiều trong các năm gần đây. Tuy nhiên, lượng cầu về loại bóng đèn tiết kiệm điện này ngày một tăng.

● Thu nhập bình quân đầu người: nhóm lấy thu nhập bình quân của các hộ gia đình ở Hà Nội làm số liệu chung. Mỗi năm, đời sống của người dân không ngừng tăng cao, thu nhập của người dân trong thành phố tăng rõ rệt

Qua quá trình thu thập và xử lý số liệu nhóm có điều chỉnh số liệu tổng quát hơn để dễ dàng trong việc phân tích hồi quy.

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3941 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Lập dự án triển khai ước lượng cầu và dự đoán cầu về mặt hàng bóng đèn compact của công ty Rạng Đông trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan mà các nhà kinh tế thường đề cập đó là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung Hàng hóa thay thế: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) đi khi giá của (các) mặt hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng), nếu các yếu tố khác là không đổi. Hàng hóa bổ sung: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của (các) hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), nếu các yếu tố khác không đổi. Giá cả của chính loại hàng hóa đó trong tương lai: người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn khi họ dự đoán giá trong tương lai của hàng hóa, dịch vụ đó tăng và ngược lại. Thị hiếu của người tiêu dùng: Trong các phần trước, có một một yếu tố nữa được giữ cố định khi phân tích đường cầu. Đó là thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng. Sở thích của người tiêu dùng có thể chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán, môi trường văn hóa - xã hội, thói quen tiêu dùng, v.v. của người tiêu dùng. Khi những yếu tố này thay đổi, nhu cầu đối với một số loại hàng hóa cũng đổi theo. Số lượng người mua: Số người tiêu dùng trên thị trường đối với một hàng hóa, dịch vụ cụ thể nào đó có ảnh hưởng quan trọng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ đó. Giá cả của hàng hóa dịch vụ: giá cả là một nhân tố rất quan trọng, tác động trực tiếp đến cầu thị trường. nó có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với cầu thị trường, giá hàng hóa càng cao thì người tiêu dùng có xu hướng mua ít đi và ngược lại Các yếu tố khác: Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Đó có thể là các yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu hay những yếu tố mà chúng ta không thể dự đoán trước được. Thí dụ, cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ) hay cầu về thịt bò giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh “bò điên” ở Anh và các nước châu Âu khác. Nói chung, đường cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó sẽ dịch chuyển khi các yếu tố khác với giá ảnh hưởng đến cầu đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó thay đổi. Lượng cầu của người tiêu dùng tại mỗi mức giá sẽ thay đổi khi các yếu tố này thay đổi.   Một số lý thuyết về ước lượng và dự báo cầu 2.2.1 Các phương pháp ước lượng cầu Phương pháp bình phương nhỏ nhất ( OLS ) Xác định các tham số ước lượng sao cho tổng khoảng cách từ đường hồi quy đến tất cả các điểm dữ liệu là nhỏ nhất Sử dụng phương pháp OLS với mô hình tuyến tính đơn cho kết quả = ; = Phương pháp bình phương nhỏ nhất 2 bước ( 2SLS) Bước 1 : tạo biến đại diện cho biến nội sinh, biến này tương quan với biến nội sinh nhưng không tương quan với biến sai ngẫu nhiên Bước 2: thay thế biến nội sinh bằng biến đại diện và áp dụng phương pháp OLS để ước lượng tham số của hàm hồi quy Ước lượng cầu đối với hãng định giá Bước 1: xác định hàm cầu của hãng định giá Bước 2: thu thập số liệu về các biến có trong hàm cầu của hãng Bước 3: ước lượng cầu cảu hãng định giá bằng phương pháp OLS Ước lượng cầu đối với ngành Bước 1: xác định phương trình đường cung và đường cầu của ngành Bước 2: kiểm tra về định dạng cầu của ngành Bước 3:thu thập dữ liệu của các biến trong cung và cầu bước 4: ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS 2.2.2 Các phương pháp dự đoán cầu Dự đoán theo chuỗi thời gian Mỗi chuỗi thời gian đơn giản là một chuỗi các quan sát của một biến được sắp xếp theo trật tự thời gian Mô hình chuỗi thời gian sử dụng chuỗi thời gian trong quá khứ của biến quan trọng để dự báo các giá trị trong tương lai Cho rằng biến cần dự đoán tăng hay giảm một cách tuyến tính theo thời gian QT =a + bt Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b b>0 thì biến cần dự đoán tăng theo thời gian b<0 thì biến cần dự đoán giảm theo thời gian b=0 thì biến cần dự đoán không đổi theo thời gian Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng các kiểm định t hoặc xem xét giá trị p-value Dự đoán theo mùa vụ chu kỳ Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện bằng sự biến động đều đặn có tính mùa vụ hoặc có tính chu kỳ theo thời gian Sử dụng biến giả để tính đến sự biến động này, nếu có N mùa vụ thì sử dụng N-1 biến giả Mỗi lần giả định được tính cho 1 giai đoạn mùa vụ Dạng hàm: Qt = a+ bt+ c1D1 + ……+ cN-1DN-1 Hệ số chặn nhận các giá trị khác nhau cho mỗi giai đoạn Dự đoán bằng mô hình kinh tế lượng Dự đoán giá và doanh số bán ra của ngành trong tương lai Bước 1: ước lượng các phương trình đường cung và cầu của ngành Bước 2: định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự báo Bước 3: xác định các giá trị của cung và cầu trong tương lai Dự đoán cầu trong tương lai cho hãng định giá Bước 1: ước lượng hàm cầu của hãng Bước 2: dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu Bước 3: tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai 2.2.3 Một số cảnh báo khi dự đoán Dự đoán càng xa tương lai thì khoảng biến thiên hay miền không Chắc chắn càng lớn Mô hình dự đoán xác định sai: thiếu biến quan trọng, sử dụng dạng hàm không thích hợp….đều làm giảm độ tin cậy của dự đoán Dự đoán thường thất bại khi xuất Hiện những điểm ngoặt-sự thay đổi đột ngột của biến được xem xét 2.3 Tổng quan tình hình khách thể của những công trình năm trước Ước lượng mô hình hàm cầu là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà Kinh tế học Vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Đối với các Nhà quản lý vĩ mô, các Nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết. Bởi vì, ước lượng chính xác cầu về hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác và tốt nhất về lượng cầu trong tương lai, từ đó ra những quyết định hợp lý cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó vấn đề này cũng được các cơ quan nhà nước quan tâm để tính toán các chỉ số hàng hóa trong tương lai. Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về ước lượng và dự báo cầu, mỗi đề tài tập trung vào một vấn đề riêng và trong các giai đoạn khác nhau. Đề tài ước lượng và dự báo cầu về mặt hàng bóng đèn compact thì chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu tới. Do đó, đề tài sẽ có rất nhiều cài mới và nhiều điều khác biệt so với các đề tài ước lượng trước đây, tuy nhiên do nghiên cứu lần đâu, nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai lầm, những thiếu sót. Mong rằng các đề tài nghiên cứu về vấn đề này sau sẽ bổ sung những thiếu sót này và làm cho đề tài nghiên cứu về vấn đề này hoàn thiện hơn 2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Thông thường, có sáu yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hàm cầu của doanh nghiệp bao gồm: giá cả của chính hàng hóa đó, giá hàng hóa liên quan, thu nhập của người dân, số người tiêu dùng, thị hiếu, kỳ vọng về giá của hàng hóa đó trong tương lai. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng cầu mặt hàng Giá cả của hàng hóa Như ta đã biết, giá của hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cầu của người tiêu dung. Công ty Rạng Đông đang cố gắng giữ nguyên mức giá bóng đèn này mặc dù nguyên liệu sản xuất tăng cao. Tuy nhiên loại bóng đèn này vẫn khá đắt so với các loại bóng đèn khác trên thị trường nên dù nhiều người vẫn không sử dụng nó thay thế cho các loại bóng đèn khác có giá thành thấp hơn Giá cả của các hàng hóa liên quan như các thiết bị điện khác, điện, các hàng hóa thay thế bổ sung Bóng đèn tiết kiệm điện compact của Rạng Đông có rất nhiều uưu điểm so với các loại bóng đèn khác như thời gian sử dụng lâu, hao phí điện năng thấp hơn so với các loại bóng đèn khác như sợi đốt hay bóng compact cùng loại xuất xứ từ Trung Quốc nhưng hiện nay không phải gia đình nào cũng chuyển sang dùng bóng compact hàng nội thay cho hàng Trung Quốc. Một trong những nguyên nhân khiến họ chưa thể dùng loại bóng đèn này là giá cả của hai loại bóng đèn khá chênh lệch nhau và họ chưa thực sự cảm nhận được chất lượng của loại bóng được sản xuất ở công ty. Thu nhập trung bình trong năm của các hộ gia đình tại Hà Nội Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, họ sẽ tiêu dùng loại bóng đèn có nhiều tính năng này mặc dù giá của nó có thể đắt hơn nhiều lần so với bóng đèn sợi đốt Thị hiếu của người tiêu dùng Không thể phủ nhận rằng thị hiếu có ảnh hưởng lớn tới lượng cầu của người dân. Khi có nhiều người tiêu dùng loại bóng đèn này sẽ làm cho những người tiêu dũng khác cũng muốn tiêu dùng nó, lượng cầu về hàng hóa sẽ tăng lên rất nhiều Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng lượng cầu bóng đèn compact trên địa bàn hà nội 3.1 Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc thu thập số liệu lại tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Dữ liệu gồm 2 nguồn: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã được công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập. Nguồn dữ liệu bên trong tổ chức như các báo cáo về doanh thu bán hàng, báo cáo về hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông. Nguồn dữ liệu bên ngoài tổ chức như các niên giám thống kê, các ấn phẩm thương mại, các trang web điện tử. Nguồn dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu, đó là các dữ liệu gốc chưa được qua xử lý. Trong bài thảo luận, nhóm sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp 3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu Hiện nay có rất nhiều phần mềm dung để phân tích dữ liệu như: Excel, Stata, SPSS, Eview,… Nhóm sử dụng phần mềm Eviews 4 để phân tích dữ liệu do sử dụng phần mềm này có thể cho kết quả nhanh chóng về hàm kinh tế lượng cho các dữ liệu chép, dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng. 3.2 Giới thiệu về công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông  Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nay là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, được khởi công xây dựng năm 1958. Là một trong 13 nhà máy đầu tiên của đất nước được thành lập theo quyết định của Chính phủ, đặt nền móng cho nền công nghiệp Việt Nam, sau khi chiến tranh kết thúc năm 1954.   Ngày 28/04/1964, Nhà máy vinh dự được đón Bác Hồ về thăm, ngày 28/04 hàng năm đã trở thành ngày hội lớn của Công ty.  Năm 1994, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Ngày 15/7/2004, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.  Ngành nghề kinh doanh chính:  +  Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước;  +  Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;  +  Xuất nhập khẩu trực tiếp;  +  Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);  +  Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;  +  Dịch vụ quảng cáo thương mại  +  Dịch vụ vận chuyển hàng hoá Rạng Đông hiện nay là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng Chất lượng cao  -  Hiệu suất cao - Tiết kiệm điện -  Thân thiện với Môi trường tại Việt Nam. Thị trường tiêu thụ chính là thị trường trong nước, trong đó thị phần chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, công ty Rạng Đông có thực hiện xuất khẩu sang một số thị trường nước ngoài Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Năm 2009, Công ty đã đạt doanh số tiêu thụ trên 1000 tỷ đồng, vượt mốc thời gian trước 1 năm. Đây là kết quả sản xuất kinh doanh tuyệt vời, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thời hậu khủng hoảng. Năm 2010, kết quả hoạt động 7 tháng đầu năm có sự tăng trưởng cao: doanh số đạt 728, 85 tỷ đồng (đạt 131,3% so với cùng kỳ), nộp ngân sách 67,74 tỷ đồng (đạt 132,9% so với cùng kỳ). Bằng nhiều biện pháp thay đổi, sáng tạo, Công ty không những duy trì được ổn định sản xuất và công ăn cho người lao động mà còn giữ sự tăng trưởng liên tục, ổn định, với tốc độ cao, có chất lượng và hiệu quả. Điều này khẳng định sự phát triển bền vững của Công ty.Công ty đã 21 năm liên tục: ổn định bền vững tăng trưởng liên tục. Các sản phẩm bóng đèn, biến áp,… Tiết kiệm điện của công ty sản xuất ra đã góp phần cùng cả nước tiết giảm hàng trăm MW điện năng tiêu thụ. Đây là hệ quả tất yếu của dịnh hướng đúng: lấy công nghệ, tạo dựng nguồn nhân lực chất lượng cao làm nền tảng. 3.3 Xây dựng mô hình hàm cầu về bóng đèn compact của công ty Rạng Đông 3.3.1 Xác định mô hình Hàm cầu có dạng: Q= a + bP+ cM + dPTQ Trong đó: Q: Sản lượng tiêu thụ bóng đèn compact Rạng Đông (nghìn chiếc) P : giá bóng đèn compact Rạng Đông (nghìn đồng) M : thu nhập người dân Hà Nội (triệu đồng) PTQ: giá của bóng đèn Trung Quốc (nghìn đồng) Dấu của các hệ số Với hệ số a: có thể dương hoặc âm Hệ số b: b < 0 vì theo luật cầu, khi giá của hàng hóa tăng lên thì lượng cầu về hàng hóa đó giảm xuống Hệ số c: c > 0 vì khi giá của bóng đèn compact Trung Quốc (hàng hóa thay thế) tăng lên thì lượng cầu bóng đền compact tăng, phù hợp với thực tế. Hệ số d: d > 0 vì bóng đèn compact là hàng hóa thông thường, khi thu nhập của người dân tăng cao thì cầu của hàng hóa này cũng tăng theo 3.3.2 Thu thập và xử lý số liệu Thu thập số liệu Cầu về bóng đèn compact bị ảnh hưởng bởi giá của chính loại bóng đèn này, giá của bóng đèn compact Trung Quốc ( xét trong điều kiện nhất định), thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng, và các yếu tố khác. Trong quá trình thu thập và xử lý số liệu nhóm thấy cầu về bóng đèn compact của Rạng Đông bị ảnh hưởng chủ yếu từ giá của hàng hóa này do công ty Rạng Đông quyết định, giá của bóng đèn sợi đốt, thu nhập trung bình của người dân. Các yếu tố khác do khó định lượng một cách chính xác nên tạm thời bỏ qua, không xét đến trong mô hình. Xử lý số liệu Lượng cầu và giá của bóng đèn compact Rạng Đông: giá của bóng đèn compact được Rạng Đông giữ khá ổn định, không có biến đổi nhiều trong các năm gần đây. Tuy nhiên, lượng cầu về loại bóng đèn tiết kiệm điện này ngày một tăng. Thu nhập bình quân đầu người: nhóm lấy thu nhập bình quân của các hộ gia đình ở Hà Nội làm số liệu chung. Mỗi năm, đời sống của người dân không ngừng tăng cao, thu nhập của người dân trong thành phố tăng rõ rệt Qua quá trình thu thập và xử lý số liệu nhóm có điều chỉnh số liệu tổng quát hơn để dễ dàng trong việc phân tích hồi quy. Phương trình hàm cầu về bóng đèn điện compact: Q = a + bP+ cM + dPTQ Trong đó: Q: Sản lượng tiêu thụ bóng đèn compact Rạng Đông (nghìn chiếc) P : giá bóng đèn compact Rạng Đông (nghìn đồng) M : thu nhập người dân Hà Nội (nghìn đồng) PTQ: giá của bóng đèn Trung Quốc (nghìn đồng) Bảng số liệu về giá cả, thu nhập, giá hàng hóa thay thế ( bóng đèn sợi tóc Rạng Đông ), và sản lượng tiêu thụ của bóng đèn compact từ quý I năm 2008 tới quý III năm 2011. Q P M PTQ 300 44 6000 15 350 42 6750 15.2 370 42.5 6900 15 386 41.75 7000 15.3 405 41.5 7100 15.5 400 42 7400 16 410 42.25 7750 16.2 500 38 7900 16.2 510 38.15 8200 17 520 38.15 8370 17.2 600 35 8550 17.5 580 35.5 8850 17 600 35.5 9300 15.5 570 37 9700 13.4 600 36.75 10000 14.6 3.3.3 Chạy mô hình và phân tích kết quả Chạy eviews bằng phương pháp OLS ta được bảng kết quả sau: Như vậy: Phương trình hàm cầu ước lượng: Q=800.5152-19.19067P+0.040578M+6.579597PTQ Phân tích kết quả Kiểm tra dấu và ý nghĩa của các hệ số (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) b = -19.19067 mang dấu âm phù hợp với lý thuyết, nó phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá và lượng cầu về hàng hóa. Khi giá bóng đèn compact Rạng Đông tăng thêm 1000vnd thì sản lượng tiêu thụ mặt hàng này giảm 19.19067 nghìn chiếc c = 0.040578 mang dấu dương phù hợp với lý thuyết thể hiện khi giá của bóng đèn compact Trung Quốc (mặt hàng thay thế) tăng 1000vnd thì sản lượng tiêu thụ bóng đèn compact tăng khoảng 0.040578 nghìn chiếc d = 0.003578 mang dấu dương phù hợp với lý thuyết khi thu nhập người dân Hà Nội tăng 1 triệu đồng thì sản lượng tiêu thụ bóng đèn compact tăng 35.78 nghìn chiếc Ý nghĩa thống kê các hệ số với α= 5% Xét giá trị p - value : p - value (a)= 0.0001 < 0.05 → tham số a có ý nghĩa về mặt thống kê, xác suất mắc sai lầm của kết luận này là 0.01% p - value (b) = 0.0000 < 0.05 → tham số b có ý nghĩa về mặt thống kê, xác suất mắc sai lầm của kết luận này là 0% p – value (c) = 0.0000 < 0.05 → tham số c có ý nghĩa về mặt thống kê, xác suất mắc sai lầm của kết luận này là 0% p – value (d) = 0.0241 < 0.05 →tham số d có ý nghĩa về mặt thống kê, xác suất mắc sai lầm của kết luận này là 2.41% Kiểm tra sự phù hợp của mô hình Ta có: R2 = 0.995226 có nghĩa: mô hình này giải thích được 99.5226% sự biến động của sản lượng tiêu thụ bóng đèn compact, hay có khoảng 0.4774 % sự biến động của sản lượng tiêu thụ được giải thích bởi các yếu tố bên ngoài mô hình p – value (F-stasti) = 0. Kết luận trên có xác suất mắc sai lầm là 0% 3.4 Kết quả phiếu điều tra Tiến hành điều tra về nhu cầu sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện của người dân Hà Nội, chuẩn bị 50 phiếu điều tra, điều tra trên phạn vi một số gia đình, và hộ kinh doanh ở thành phố thu được kết quả: Chị Việt Hà ở khu tập thể Thanh Xuân Bắc (Thanh Xuân - Hà Nội) cho biết, từ khi điện tăng giá, mỗi tháng gia đình chị phải trả thêm 50.000 - 100.000 đồng. Số tiền ấy tuy không lớn nhưng cũng ảnh hưởng đến việc chi tiêu của gia đình. Để hạn chế tối đa việc thất thoát điện, gây lãng phí, chị quyết định thay toàn bộ các thiết bị điện cũ bằng thiết bị mới. Riêng hệ thống bóng điện thắp sáng, chị mạnh dạn sử dụng loại bóng điện tiết kiệm. Kết quả là trong tháng 4, chị đã giảm được ít nhất 40.000 đồng. “Tôi nghĩ dùng thiết bị tiết kiệm điện là xu thế có lợi cho cả gia đình và quốc gia. Bởi thế, tôi luôn khuyên người thân, bạn bè đi mua những mặt hàng này” chị cho biết      Không chỉ người dân mà nhiều doanh nghiệp cũng quan tâm đến những loại thiết bị tiết kiệm điện, trong đó có bóng đèn. Anh Lã Tài, kinh doanh nhà hàng ăn uống ở đường Trường Chinh cho hay: “Từ khi ngành điện tăng giá, hàng tháng chúng tôi phải trả thêm một khoản tiền không nhỏ. Vì thế, tôi quyết định thay toàn bộ hệ thống đèn cũ bằng các loại đèn tiết kiệm”. Đa số những người được hỏi họ đều có mong muốn sử dụng đèn compact để tiêt kiệm điện, giảm chi phí. Tuy nhiên họ cũng than thở rằng giá của các loại bóng đèn này thường rất cao, và không thích hợp lắp đặt cho những nơi bật tắt thường xuyên do loại bóng này rất dễ hỏng khi bật tắt liên tục. khi được hỏi họ muốn tiêu dùng loại bóng đèn tiết kiệm của hãng nào thì đa số người dân muốn mua bóng đèn tiết kiệm điện trong nước của các hãng như rạng đông, điện quang, philip… tuy nhiên, hiên nay hàng nhập khẩu mặt hàng này vào nước ta khá nhiều đặc biệt là hàng của trung quốc với mẫu mã và kiểu dáng đẹp, giá thành lại rẻ hơn hàng trong nước. Họ không mấy quan tâm đến chất lượng, hoặc có quan tâm vẫn dùng vì giá thành cạnh tranh. Hiện nay cầu về mặt hàng bóng đèn tiết kiệm điện ngày càng tăng, ở Hà Nội đang nở rộ phong trào mua bóng điện tiết kiệm khiến mặt hàng này luôn “sốt”. Chị Phan Lê, chủ cửa hàng nội thất trên đường Nguyễn Chí Thanh than thở: “Có thời điểm chúng tôi không đủ hàng để bán. Cũng vì các sản phẩm tiết kiệm điện khan hiếm nên mặt hàng này đã tăng giá gấp nhiều lần giá sàn. Nhu cầu của ngươi dân là rất lớn, trong những năm vừa qua công ty rạng đông đã rất thành công trong việc kinh doanh mặt hàng này, và để giữ và phát triển thị trường công ty phải cần chú trọng nhiều hơn vào sản phẩm của mình, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, kiểu dáng đẹp phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. 4.1 Các kết luận và đề suất nghiên cứu. 4.1.1 Các kết luận về tình hình buôn bán và nhu cầu về mặt hàng bóng đèn Compart của công ty Rạng Đông. Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng. Những năm qua với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các bộ của các phòng ban, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng được thương hiệu vững mạnh trên thị trường tiêu thụ đặc biệt là miền Bắc Lợi nhuận qua các năm có xu hướng gia tăng, các chỉ số tài chính của công ty khá tốt so với đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang. Có được những thành tựu đó là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn: tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi, phát triển các sản phẩm mũi nhọn là các loại nguồn sáng tiết kiệm điện, thân thiện với môi trường, xem nội địa là thị trường mục tiêu của của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu kiểm soát dòng tiền. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm liên tục, đây là dấu hiệu không tốt đối với các cổ đông cũng như các ngân hàng mà công ty đang có quan hệ giao dịch. Vấn đề mà doanh nghiệp đang mắc phải là lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản khiến cho vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân: Do hạn chế của bộ phận kinh doanh trong việc đàm phán các hợp đồng ngoại thương, của bộ phận sản xuất trong khâu dự báo mức tiêu thụ, dự trữ nguyên vật liệu tồn kho sử dụng trong sản xuất, của bộ phận marketing trong chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm đến công chúng. Trên cơ sở nhận biết được ưu và nhược điểm của doanh nghiệp, nhóm đề ra một số các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và độ tín nhiệm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kiến thức, cũng như kinh nghiệm nên những phân tích, nhận định và giải pháp mà nhóm đưa ra có thể chỉ mang ý kiến chủ quan. 4.1.2. Vấn đề tồn tại a. Chất lượng bóng đèn compact Áp dụng công nghệ tráng bột nước cho bóng đèn compact của Rạng Đông Đứng trước đòi hỏi về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến đã được công ty triển khai một cách triệt để. Đèn ống huỳnh quang và đèn huỳnh quang compact đều là đèn phóng điện plasma trong môi trường hơi thủy ngân áp suất thấp.Cấu tạo gồm hai điện cực vonphram phủ bột phát xạ điện tử gắn vào hai đầu của ống đèn.Bên trong là hỗn hợp khí trơ với hơi thủy ngân.Áp suất hơi thủy ngân khi đèn hoạt động phụ thuộc vào nhiệt độ điểm lạnh nhất trên ống đèn, vào thành phần của viên amangam chứa thủy ngân nạp trong đèn.Dưới tác dụng liên tục của các điện tử có năng lượng đủ lớn (phát ra từ điện cực), các chất khí trong ống đèn bị kích thích và phát ra bức xạ tử ngoại. Các bức xạ tử ngoại này kích thích lớp bột huỳnh quang mỏng phủ đều trên thành ống thủy tinh làm cho lớp bột phát sáng như chúng ta nhìn thấy. Như các nhà sản xuất bóng đèn huỳnh quang và huỳnh quang compact đã luôn lưu ý trong đèn có chứa thủy ngân, do đó, khi sử dụng cần tránh làm vỡ ống đèn. Nếu không bị vỡ, thủy ngân không thể thoát ra khỏi ống đèn và đèn sẽ an toàn đối với người sử dụng. b. Giá cả bóng đèn Tại hội nghị khách hàng của Công ty Điện lực Gia Định (thuộc Tổng công ty Điện lực TP.HCM) tổ chức ngày 18-3, các chuyên gia đã đưa ra một số kết luận: “Hiện nay số bóng đèn compact nhãn hiệu Philips 11W và 14W của công ty chiếm gần 80% tổng số bóng đèn trong khối cơ quan, còn lại là bóng đèn tuýp T8 40W của Điện Quang. Tuy nhiên, với giá thành cao gấp 3 lần bóng đèn tuýp, khả năng chiếu sáng và tuổi thọ thấp hơn nên tính ra đèn compact không kinh tế cho người sử dụng. Đặc biệt, sau mỗi lần cúp điện, công ty phải chạy máy phát điện khiến điện áp chập chờn thì bóng compact hỏng rất nhiều. Cạnh đó, phần bo mạch và phần bóng của đèn compact đúc thành khối liền nhau nên khi một bộ phận hỏng thì phải vứt bỏ cả bộ bóng đèn. Điều này làm cho chi phí khi sử dụng tăng lên. c. hàng hóa bị làm nhái: Nhiều sản phẩm đèn tiết kiệm điện có nguồn gốc từ Trung Quốc được bán tràn lan, chất lượng bị thả nổi, nhưng khách hàng vẫn chọn mua do thiếu thông tin về sản phẩm. Theo các chuyên gia về điện, một số loại bóng đèn compact của Trung Quốc ghi công suất 11W, nhưng thực tế độ sáng chỉ bằng bóng đèn 3W; bóng đèn compact loại 18W thực chất chỉ có 7W. Ngoài ra, độ chiếu sáng và tuổi thọ thực của bóng cũng không cao như trên sản phẩm. Người tiêu dùng chọn đèn chủ yếu bởi giá rẻ, mẫu mã đẹp còn yếu tố chất lượng hay các thông số kỹ thuật trên thiết bị thì chỉ biết “tin tưởng” vào các thông số ghi trên sản phẩm. Do vậy, bóng đèn tiết kiệm điện khi mua về không đáp ứng mục đích sử dụng. Sản phẩm không những không tiết kiệm điện mà có thể còn gây tốn thêm điện năng sử dụng, tuổi thọ của bóng ngắn và không tốt cho thị lực. Theo TS vật lý Nguyễn Văn Khải - Trung tâm Tư vấn đèn tiết kiệm điện năng và dung dịch hoạt hóa điện, tính năng của các thiết bị chiếu sáng tiết kiệm điện trong tình hình giá điện cao là rất hiệu quả. Tuy nhiên, trong lúc chất lượng sản phẩm chưa được quản lý chặt chẽ, không rõ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL7852P D7920 N TRI7874N KHAI 4317898C L4317906NG C7846U V Damp.doc
Tài liệu liên quan