Tiểu luận Một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Mục Lục

Mục Lục 1

LỜI MỞ ĐẦU 4

PHẦN A : THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 4

I. KHÁI NIỆM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT. 4

II. MỤC TIÊU BAN HÀNH: 4

III. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ: 4

1 . Đối tượng chịu thuế: 4

2.Đối tượng không chịu thuế: 5

3.Đối Tượng Nộp Thuế: 6

IV. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ, CÔNG THỨC TÍNH THUẾ, VÀ VÍ DỤ MINH HỌA: 6

1.PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ: 6

2.VÍ DỤ MINH HỌA: 9

V. CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ: 9

1.MIỄN GIẢM THUẾ TTĐB 9

2.HOÀN THUẾ TTĐB 9

VI. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP QUYẾT TOÁN TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT: 10

1.THỦ TỤC ĐĂNG KÍ KÊ KHAI: 10

2.NỘP THUẾ 11

3.QUYẾT TOÁN THUẾ 11

PHẦN B: THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 11

KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP. 12

II. MỤC TIÊU BAN HÀNH: 13

1. Đối tượng chịu thuế: 13

2. Đối tượng không chịu thuế: 13

3. Người nộp thuế: là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. 13

4. Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế và thuế suất (%) 14

5.Ví Dụ Minh Họa 17

6. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế: 17

7. Miễn thuế: 18

8. Giảm thuế: 19

Thông tin tham khảo: 19

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3834 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội tham gia vào các hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế TTĐB. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ, CÔNG THỨC TÍNH THUẾ, VÀ VÍ DỤ MINH HỌA: 1.PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ: Thuế TTĐB số lượng giá tinh thuế thuế suất Phải nộp = hàng hóa * đơn vị hàng hóa * thuế TTĐB Tiêu thụ Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra; Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm; Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng; Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau: Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có); Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách; Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê; Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây: BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65 2 Rượu a) Rượu từ 20 độ trở lên Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 b) Rượu dưới 20 độ 25 3 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 30 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 15 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 15 đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng 10 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 II Dịch vụ 1 Kinh doanh vũ trường 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30 4 Kinh doanh đặt cược 30 5 Kinh doanh gôn 20 6 Kinh doanh xổ số 15 Nguồn: tổng cụ thuế (www.gdt.gov.vn/) 2.VÍ DỤ MINH HỌA: Tính thuế TTĐB phải nộp với các số liệu như sau: Nhập khẩu 900 lít rượu 42˚ giá tính thuế nhập khẩu là 32000đồng/lít, thuế suất thuế nhập khẩu là 65%. Bán trong nước 100000 sản phẩm A với đơn giá chưa có thuế GTGT là 295700đồng/sản phẩm. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB của rượu 42˚ là 65%, sản phẩm A là 30%. Thuế nhập khẩu đối với 900 lít rượu 42˚là: 900*32000*65% = 18.720.000 đồng Thuế TTĐB đối với 900 lít rượu 42˚ là: (900*32000+18.720.000)*65%= 30.888.000 đồng Thuế TTĐB đối với 100000 sản phẩm A là: CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ: 1.MIỄN GIẢM THUẾ TTĐB Cơ sơ sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, dịch họa tai nạn bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số bị lỗ do nguyên nhân bị thiên tai, dịch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá giá trị của tài sản bị thiệt hại sau khi đã bồi thường( nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp trong kì. Cơ sở sản xuất bia, đã thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1999 có công suất từ 10 triệu lit/ năm trở xuống, nếu nộp đủ thuế TTĐB theo mức thuế suất qui định mà bị lỗ thì được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế ứng với số lỗ phát sinh trong năm giảm thuế nhưng tối đa không quá số thuế phát sinh phải nộp trong năm. Thời gianxets giảm thuế không quá 5 năm kể từ ngày 1/1/1999. Đối với các cơ sở lắp ráp. Sản xuất ô tô trong nước được giảm 95% mức thuế suất quy định theo biểu thuế TTĐB trong 5 năm kể từ ngày 1/1/1999, nếu còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài thêm từ 1 đến 5 năm. Cơ sở kinh doanh golf được giảm 30%mức thuế suất trong thời hạn 3 năm kể từ ngày 1/1/1999 2.HOÀN THUẾ TTĐB Hàng hóa tạm nhập khẩu đã tạm nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn trả lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng hóa tái xuất khẩu Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo, hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. Hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chúng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu do phía chủ hàng nước ngoài gởi sai, có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP QUYẾT TOÁN TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT: 1.THỦ TỤC ĐĂNG KÍ KÊ KHAI: Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng và nôp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Riêng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có số TTĐB lớn thì kê khai nộp thuế TTĐB định kì 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định sau: Cơ sở sản xuất bia, cơ sơ sán xuất thuốc lá điếu có công suất từ 10 triệu lít/ năm, 10 triệu bao/ năm trở xuống, cơ sở sản xuất ô tô, sản xuất máy điều hòa nhiệt độ, cơ sở sản xuất rượu kê khai thuế theo định kì 10 ngày một lần. Cơ sở sản xuất bia, cơ sở sản xuất thuốc lá điếu có công suất trên 10 triệu lít/ năm,10 triệu bao/ năm phải kê khai thuế theo định kì 5 ngày một lần. Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc, bán hàng thông qua đại lí bán đúng giá do cơ sở qui định, hưởng hoa hồng, xuất bán hàng kí gởi, cơ sỏ sản xuất chính phải kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại cơ sở sản xuất đăng kí kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại cơ sở sản xất dăng kí kê khai nộp thuế. Các chi nhánh ,cửa hàng,cở sở trực thuộc khi gởi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng thời gởi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh ,cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn phải kê khai và gởi tờ khai thuế theo qui định cho cơ quan thuế biết. Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng thông qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở các địa phương (tỉnh, thành phố) thi kê khai căn cứ và hóa đơn xuất hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh số thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai và nộp thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai nộp thuế TTĐB. Đối với hàng gia công, cơ sở nhận gia công phải có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TTĐB thay cho đơn vị đưa gia công. Do vậy , đơn vị đưa gia công phải thanh toán với đơn vị nhận gia công tiền thuế TTĐB phải nộp trước khi nhận hàng. 2.NỘP THUẾ Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải nộp thuê TTĐB vào Ngân sách nhà nước tại cơ sở sản xuất hàng hóa kinh donh dịch vụ theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo nộp thuế nhưng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Cơ sơ nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nhập khẩu. thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu. 3.QUYẾT TOÁN THUẾ Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế và gởi để cơ quan thuế trong thời hạn qui định. Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh đơn vị trực thuộc ở các địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. Cơ sở phải nộp thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kì tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chi, tách, giải thể, phá sản thay đổi ngành nghề kinh doanh thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về các tay đổi nêu trên và phải nộp đầy đủ só còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ số thuế phải nộp kì tiếp theo hoặc hoàn thuế theo qui định. PHẦN B: THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP I.KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu hằng năm đối với các đối tượng sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích sau: Theo Điều 13 của Luật đất đai năm 2003, nhóm đất phi nông nghịêp bao gồm các loại đất: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; + Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải. + Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; + Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; + Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. MỤC TIÊU BAN HÀNH: Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai, khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị trường BĐS phát triển lành mạnh. Khắc phục hạn chế pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý, bổ sung những cái mới, kế thừa những cái còn phù hợp Rõ ràng, dễ thực hiện, dễ quản lý Động viên hợp lý sự đóng góp của người sử dụng đất Tiếp cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập Quốc tế 1. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế là đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp đảm bảo phù hợp với Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau: - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất xây dựng khu công nghiệp; Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. - Đất phi nông nghiệp khác được sử dụng vào mục đích kinh doanh 2. Đối tượng không chịu thuế: Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh, gồm: - Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm: Đất giao thông, thủy lợi; Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của pháp luật. - Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng. - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp. - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. - Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp 3. Người nộp thuế:  là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. - Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế; + Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế; + Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất; + Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó; + Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế. 4. Căn cứ tính thuế:  Giá tính thuế và thuế suất (%) a. Giá tính thuế: Giá tính thuế được xác định  bằng (=) Diện tích đất tính thuế nhân với ( x) Giá của 1 m2 đất. * Diện tích đất tính thuế: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. + Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế. + Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm  thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà để tính hệ số phân bổ. + Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0.5% diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. * Giá của 1 m2 đất: Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. b. Thuế suất: - Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%) 1 Diện tích trong hạn mức 0,03 2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07 3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15 Nguồn: tổng cụ thuế (www.gdt.gov.vn/) Ø    Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. Ø     Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%. Ø     Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Ø    Đối với đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm. Diện tích đất tính thuế Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. 1. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế. 2. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ đối với trường hợp không có tầng hầm = Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng Hệ số phân bổ đối với trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất = 0,5   x Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận). Giá của 1 m2 đất tính thuế 1. Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. 2. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ. 3. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ. Hạn mức đất ở tính thuế 1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới. 2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau: a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế; b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế; c) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức; d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này. 3. Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.doc
Tài liệu liên quan