Tiểu luận Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty tài chính trên thị trường tài chính ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 6

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 7

1.1 Khái niệm về công ty tài chính 7

1.2 Đặc điểm của công ty tài chính 7

1.2.1 Bản chất và phạm vi hoạt động 7

1.2.2 Mức vốn pháp định 7

1.2.3 Loại hình tổ chức hoạt động. 9

1.2.4 Thời gian hoạt động. 9

1.2.5 Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại. 9

Chương 2: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 12

2.1 Hoạt động huy động vốn. 12

2.2 Hoạt động tín dụng. 13

2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam. 14

2.2.1.1 Hoạt động cho vay. 14

2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. 14

2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam. 15

2.3. Hoạt động đầu tư. 17

2.3.1 Đầu tư dự án. 17

2.3.2 Ủy thác đầu tư. 18

2.3.3 Nghiệp vụ trái phiếu. 19

2.3.4 Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá. 19

2.4 Hoạt động bảo lãnh. 20

2.4.1 Khái niệm 20

2.4.2 Các loại bảo lãnh 20

2.4.3 Hình thức phát hành bảo lãnh 21

2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh 21

2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC 22

2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh 22

2.4.7 Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh 23

2.4.8 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 23

2.4.9 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói chung và công ty tài chính dầu khí nói riêng 23

2.5 Hoạt động khác 25

2.5.1 Các nghiệp vụ khác được thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện hành 25

2.5.2 Các nghiệp vụ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 25

Chương 3: THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 27

3.1 Thành tựu 27

3.2 Tồn tại 28

3.3 Nguyên nhân 29

3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 29

3.3.2 Nguyên nhân khách quan 29

Chương 4: KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 31

4.1 Đối với các công ty tài chính. 31

4.1.1 Phải định hướng rõ ràng về mô hình và cơ chế hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế. 31

4.1.2 Giải pháp về phát triển hoạt động. 31

4.2 Đối với nhà nước. 32

4.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 32

4.4 Đối với các Tổng công ty chủ quản của các công ty tài chính. 32

Kết luận đề tài 33

 

 

docx33 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty tài chính trên thị trường tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, công ty tài chính cố phần dầu khí PVFC có những hoạt động huy động vốn sau đây Nhận ủy thác đầu tư cá nhân: Khách hàng ủy thác cho CTTC tham gia đầu tư, tư vấn quản lý tài sản ủy thác thuộc sở hữu của khách hàng nhằm mục đích tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn, sinh lợi cao và giảm thiểu rủi ro. Tiền gửi tích lũy cho tương lai: Là hình thức uỷ thác quản lý vốn cá nhân với nhiều tiện ích giúp khách hàng chuẩn bị tài chính cho một mục tiêu dài hạn trong tương lai. Ủy thác quản lý vốn tích lũy bằng VND: Là hình thức mà khách hàng ủy thác không chỉ định mục đích vốn bằng tiền cho CTTC theo mỗi hợp đồng ủy thác quản lý vốn và được hưởng lãi thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn. Khách hàng có thể ủy thác nhiều khoản tiền khác nhau cho mỗi hợp đồng ủy thác và hưởng lãi suất cố định áp dụng cho số dư trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn tích lũy. Tiền gửi có kỳ hạn bằng USD: Lãi suất hấp dẫn.Kỳ hạn đa dạng để khách hàng lựa chọn: 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. 2.2 Hoạt động tín dụng. “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vậy hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức tín dụng. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thì của nền kinh tế thị trường. Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các công ty tài chính cũng được chia thành hoạt động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá. 2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam. 2.2.1.1 Hoạt động cho vay. Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính ban hành ngày 04/10/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác. Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp. Công ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống. 2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: “Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.” Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của công tu tài chính được quy định rõ tại khoản 2, điều 128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam. Trong năm 2009, Tổng Công ty thực hiện cấp tín dụng theo hướng tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặc chẽ nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh. Dư nợ cho vay toàn hệ thống (không tính cho vay bằng vốn ủy thác của các TCTD khác) đến 31/12/2009 đạt 26.277 tỷ đồng, bằng 167% so với dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2008. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2009 là 1,22%, thấp hơn mức quy định của NHNN (3%) (Bảng 2) Tín dụng cho các tổ chức kinh tế: Là việc PVFC xem xét cho khách hàng sử dụng một số vốn với mục đích và thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đối tượng cho vay là các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành dầu khí. Điều kiện cho vay: Mục đích sử dụng vốn phù hợp với quy định về đối tượng, ngành nghề được xem xét cấp tín dụng của PVFC. Phương án sử dụng vốn khả thi. Đảm bảo được các yêu cầu bảo toàn vốn của PVFC. Tín dụng cá nhân: Cho vay mua nhà trả góp: hỗ trợ tín dụng mua nhà với số tiền cho vay lớn (70% giá trị căn nhà), thời hạn cho vay lên đến 20 năm. Đối tượng được cho vay là người có thu nhập ổn định, chứng minh và đảm bảo khả năng trả nợ, hoặc có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc hình thành từ chính tài sản hình thành từ vốn vay. Cho vay cầm cố chứng từ có giá bao gồm: thẻ tiết kiệm, các loại số tiền gửi, hợp đồng ủy thác quản lý vốn, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu và các chứng từ có giá khác. Hình thức này giúp người đi vay tránh được thiệt hại do việc phải rút tiền trước ngày đáo hạn của chứng từ có giá, tránh được rủi ro tỷ giá trong trường hợp phải rút tiền ngoại tệ từ chứng từ có giá và chuyển đổi ra VNĐ Cho vay thế chấp tài sản: áp dụng với người đi vay có tài sản thế chấp là bất động sản hoặc được người thứ ba bảo lãnh bằng bất động sản. Số tiền vay có thể lên đến 70% giá trị tài sản đảm bảo. Cho vay bảo đảm bằng lương: Đối tượng là các CBCNV đang công tác tại PVFC, PVN; Các Công ty con của PVFC, PVN; Các Công ty có tối thiểu 10% cổ phần, vốn góp của PVFC, của PVN; Các Công ty có tối thiểu 30% vốn góp của các Công ty con của PVN; Các đơn vị có thoả thuận hợp tác toàn diện với PVFC Theo báo cáo thường niên của PVFC, hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động tín dụng của công ty, cụ thể là 90.45% năm 2009, 88.4% năm 2008 (xem Bảng 1). Cơ cấu nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất 48.13% năm 2009 và 47.72% năm 2008. Bảng 1: Tín dụng 31/12/2009 31/12/2008 Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước 23.767.850.064.394 13.937.597.368.264 Cho vay chiết khấu thương mại và giấy tờ có giá 1.078.176.954 71.166.782.855 Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 2.507.903.509.213 1.761.109.009.757 Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876 Bảng 2: Phân tích chất lượng Nợ cho vay 31/12/2009 31/12/2008 Nợ đủ tiêu chuẩn 24.675.261.419.762 14.580.508.286.321 Nợ cần chú ý 1.233.188.378.468 751.185.289.653 Nợ dưới tiêu chuẩn 17.085.265.514 159.996.176.989 Nợ nghi ngờ 90.418.196.412 60.450.704.010 Nợ có khả năng mất vốn 260.878.490.405 217.732.703.903 Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876 Bảng 3: Phân tích dư nợ theo thời gian 31/12/2009 31/12/2008 Nợ ngắn hạn 8.593.033.045.397 5.396.573.543.631 Nợ trung hạn 5.038.898.195.757 2.846.889.991.910 Nợ dài hạn 12.644.900.509.406 7.526.409.625.355 Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876 Bảng 4: Phân tích dư nợ theo đơn vị tiền tệ 31/12/2009 31/12/2008 Cho vay bằng VND 16.783.220.281.278 9.071.910.383.081 Cho vay bằng ngoại tệ và vàng 9.493.611.469.282 6.697.926.777.795 Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010 2.3. Hoạt động đầu tư. Trên phương diện hoạch định tài chính cá nhân, đầu tư là sự hy sinh của một cá nhân trong việc tiêu dùng hiện tại để tích lũy tài sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Trong con mắt của các nhà tư vấn tài chính, đầu tư được hiểu là việc một cá nhân mua tài sản với mong ước rằng tài sản đã mua được sẽ giữ vững giá trị, sau đó tăng giá và tạo ra nguồn thu nhập tương ứng với mức độ rủi ro nào đó. Nói một cách ngắn gọn hơn, mục tiêu tài chính của cá nhân là tích lũy đồng tiền. Sau khi kiếm được tiền, người ta cần cân nhắc đầu tư đồng tiền đó như thế nào để cho nó nhiều hơn trước Mỗi người có lý do riêng của mình khi đầu tư: có người muốn đầu tư để bổ sung thêm nguồn thu nhập hiện có, có nhiều người đầu tư để lách thuế... Nhưng có lẽ phần lớn mọi người trong chúng ta đều muốn đầu tư để có đủ tiền mua xe gắn máy, xe hơi, đủ tiền cho con đi học trong và ngoài nước, mua nhà cửa, tiện nghị vật chất và sống thoải mái khi về già. Nhiều người lầm tưởng rằng chỉ có mua bán cổ phiếu mới là đầu tư. Thật ra, đầu tư được thể hiện dưới nhiều hình thức và được hiểu theo những ý nghĩa khác nhau tùy theo từng cá nhân. Từ việc gửi tiền tiết kiệm và ngân hàng cho đến đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu, hoặc mua bất động sản và cả những tài sản mang tính sưu tập như tranh ảnh lưu niệm và cả tiêu khiển và giải trí như chơi cá cảnh, rượu vang hay đồng hồ đắt tiền hiệu Rolex. Và theo khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2002- CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính đã cho phép các công ty tài chính được phép tham gia vào hoạt động đầu tư, và các công ty tài chính ở Việt Nam được phép thực hiện các hoạt động đầu tư và các dịch vụ có liên quan theo luật định. Về hoạt động đầu tư, thì ở mỗi công ty tài chính có một cách làm khác nhau, cách phân chia khác nhau, và ở PVFC thì được chia làm bốn loại hình đầu tư lớn như sau. 2.3.1 Đầu tư dự án. Với ưu thế về khả năng chuyên môn trong việc thẩm định, huy động vốn tài trợ và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của các dự án đầu tư, PVFC tìm kiếm và tham gia góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp dưới các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty Liên doanh. Từ năm 2007 đến nay, PVFC luôn chú trọng đầu tư vào các những ngành nghề thế mạnh của mình như: Khoáng sản luyện kim Hạ tầng cơ sở, bất động sản Thuỷ điện, năng lượng, dầu khí Khách sạn, du lịch cao cấp. Với bề dày kinh nghiệm cũng như đạt được hiệu quả cao trong công việc, nên PVFC đang từng bước mở rộng việc đầu tư vào các công ty có quy mô vừa và lớn, ngày càng khẳng định vị thế của mình trong các công ty tài chính. Công ty Số vốn điều lệ ( Tỷ đồng) Doanh thu bình quân năm Công ty cổ phần Thép Thái Bình 80 274 Công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Việt Nam (MIREX) 30 588 Công ty cổ phần Dịch vụ Xi măng Hạ Long 100 788 Công ty cổ phần khoáng sản Miền Trung 20 56 ( Những dự án đầu tư tiêu biểu của PVFC) 2.3.2. Ủy thác đầu tư. Ngoài ra, nhằm mục dích đa dạng hóa các dịch vụ của mình, đồng thời mang đến tạo ra được hiệu quả trong công việc, PVFC còn thực hiện việc đầu tư gián tiếp, theo đó PVFC đại diện khách hàng để đầu tư tài chính vào các cơ hội đầu tư tốt như: cổ phần của các Công ty cổ phần thực hiện IPO, các Công ty cổ phần và/hoặc góp vốn vào các Dự án do khách hàng chỉ định hoặc do PVFC cung cấp. PVFC cung cấp dịch vụ nhận Uỷ thác đầu tư đến mọi khách hàng tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Riêng đối với các khách hàng tổ chức, các điều kiện và phương thức uỷ thác có thể rất linh hoạt theo thoả thuận giữa các bên. Hiện nay PVFC, các dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC rất đa dạng, tùy theo tình hình tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà các khách hàng có thể lựa chọn các kiểu đầu tư sau: Uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro: Khách hàng và PVFC cùng thoả thuận cơ chế phân chia kết quả kinh doanh và rủi ro (nếu có) trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế của Công ty cổ phần/Dự án khách hàng tham gia đầu tư. Uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro: Khách hàng uỷ thác cho PVFC thực hiện đầu tư với thoả thuận khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả kinh doanh thực tế đồng thời chịu toàn bộ rủi ro (nếu có) từ Công ty cổ phần/Dự án tham gia đầu tư trong kỳ Uỷ thác. Uỷ thác đầu tư lợi tức cố định: Khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất lợi nhuận cố định trong kỳ Uỷ thác, không phụ thuộc kết quả kinh doanh thực tế và các rủi ro (nếu có) phát sinh từ hoạt động đầu tư/kinh doanh của PVFC trong kỳ Uỷ thác. 2.3.3. Nghiệp vụ trái phiếu. Với ưu thế về nguồn vốn, PVFC đang nỗ lực hợp tác với các đối tác nhằm tạo lập thị trường trái phiếu và trở thành đối tác tin cậy trong việc phân phối trái phiếu doanh nghiệp Phân phối trái phiếu: PVFC hỗ trợ doanh nghiệp chào bán trái phiếu đến các nhà đầu tư và cam kết toàn bộ số lượng trái phiếu doanh nghiệp dự kiến phát hành sẽ được phân phối thành công. Đối tượng khách hàng: Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn dài hạn (từ 1 đến 3 năm), có phương án kinh doanh từ nguồn thu phát hành trái phiếu hiệu quả, có tài sản đảm bảo phù hợp, có phương án trả lãi và gốc trái phiếu. Tạo lập thị trường trái phiếu: PVFC hợp tác với các đối tác nhằm phát triển thị trường cho trái phiếu Đối tượng khách hàng: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác và tham gia vào thị trường trái phiếu 2.3.4. Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá. Với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nhu cầu nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao. Với ưu thế về kinh nghiệm hoạt động trong thị trường tài chính và thị trường vốn, PVFC cung cấp khách hàng các dịch vụ nguồn vốn ngắn hạn thông qua nghiệp vụ mua bán kỳ hạn chứng từ có giá và hợp đồng bán quyền bán chứng khoán. Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá: Với lợi thế về vốn, PVFC cung cấp dịch vụ mua/bán kỳ hạn các loại chứng từ có giá đa dạng trên thị trường cho các khách hàng có nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn (từ 3-6 tháng), hiện nay danh mục các loại chứng khoán có kỳ hạn tại PVFC rất đa dạng và phong phú, trong đó có cả những loại chứng khoán của các công ty có hiệu quả kinh doanh tốt như NHTM cổ phần Đông Nam Á (TPCĐ Seabank), Ngân hàng TMCP Đông Á ( EAB), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) Hợp đồng bán quyền bán chứng khoán: Ngoài ra, nhằm gia tăng sự giải quyết nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng và đa dạng hóa dịch vụ của mình, PVFC còn tham gia việc mua bán các loại chứng khoán có giá do khách hàng nắm giữ với mức lãi suất ổn định hơn so với dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết thực hiện tại các công ty chứng khoán. 2.4 Hoạt động bảo lãnh. 2.4.1 Khái niệm: Theo NĐ79/2002/NĐ-CP tại điều 20 về bảo lãnh: “Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.” 2.4.2 Các loại bảo lãnh: Ngân hàng Nhà nước Việt nam định nghĩa các loại bảo lãnh ( QĐ số 26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng) như sau: 1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. 2. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. 3. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận vchất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 7. Bảo lãnh đối ứng :là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. 8. Xác nhận bảo lãnh: là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng. 2.4.3.Hình thức phát hành bảo lãnh: Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh. Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh: Khi Quý khách hàng có nhu cầu bảo lãnh cần có đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy đinh của pháp luật. Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với CTTC Mục đích đề nghị CTTC bảo lãnh là hợp pháp. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của CTTC thực hiện bảo lãnh. Thực hiện đúng cam kết của mình đối với bên nhận bảo lãnh và CTTC thực hiện bảo lãnh. Chịu sự kiểm soát của CTTC thực hiện bảo lãnh đối với mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh. Nhận nợ và hoàn trả gốc, lãi cùng chi phí phát sinh mà CTTC thực hiện bảo lãnh đã trả thay theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (Bên nhận bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài) ngoài các điều kiện quy định trên Quý khách hàng còn phải thực hiện các quy định của quản lý vay và trả nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm được các điều kiện theo quy định của Pháp luật. 2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC: Khi phát sinh nhu cầu có bảo lãnh,khách hàng cần gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến CTTC, hoặc bên nhận bảo lãnh sẽ gửi hồ sơ đến CTTC. Sau một khoảng thời gian,CTTC tiến hành thẩm định. Nếu đủ điều kiện thì CTTC sẽ có văn bản chấp thuận bảo lãnh cho khách hàng, và nếu không đủ điều kiện thì khách hàng cũng sẽ được thông báo lý do cụ thể. Sau đó, bên nhận bảo lãnh sẽ xem xét và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Tiếp đó, CTTC thực hiện các hình thức phát hành bảo lãnh(phát hành thư bào lãnh,giấy xác nhận bảo lãnh…) để khách hàng thực hiện nhu cầu của mình với bên nhận bảo lãnh. 2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh: Theo Điều 59 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 1997: 1. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có những quyền sau đây: a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính và những tài liệu liên quan đến giao dịch được bảo lãnh; b) Yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm cho việc bảo lãnh của mình: c) Thu phí dịch vụ bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; d) Kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh; e) Từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ uy tín. 2. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện cam kết đối với người nhận bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. 2.4.6 Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh: Đối với khách hàng: Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của CTTC, khách hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba. Thủ tục đơn giản,nhanh chóng,thuận tiện. Tăng tính đảm bảo của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh . Tiếp cận nhanh chóng các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thúc đẩy quá trình đầu tư,kinh doanh của khách hàng. Giúp các hoạt động trong nền kinh tế phát huy hết tiềm năng của nó. Đối với CTTC: Tạo thêm nguồn lợi nhuận và mở rộng năng lực hoạt động. 2.4.7 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh: Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng:thanh toán chậm trễ hạn cam kết hoặc không có khả năng thanh toán ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của công ty tài chính. Thực tế,các CTTC tăng tính cạnh tranh với nhau,thu hút nhiều khách hàng nên đi sai lệch một số quy định về điều kiện được bảo lãnh của khách hàng như bỏ qua một số giấy tờ…làm tăng rủi ro cho CTTC khi khách hàng không thực hiện như đúng cam kết. 2.4.8 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói chung và công ty tài chính dầu khí nói riêng: Để đáp ứng cho giai đoạn công nghiệp hóa,hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cần đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hoà nhập với khu vực cũng như trên thế giới.Với mục đích này,yếu tố quan trọng nhất là nguồn vốn được ví như máu dùng cho cơ thể sống. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc hoàn thiện và phát triển các hoạt động của các tổ chức tín dụng là phương châm hướng đi cho sự tồn tại và phát triển của nước ta.Nghiệp vụ bảo lãnh đã được bắt đầu sử dụng rộng rãi trên thế giới từ đầu thập niên 70 và ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong các giao dịch kinh tế thế giới. Trong thời đại hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như một dịch vụ không thể thiếu được trong các giao dịch kinh tế toàn cầu. Có thể nói bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của các công ty tài chính hiện đại. Nó tuy còn mới mẻ với các công ty tài chính tại Việt Nam nói chung,nhưng trong thời gian qua hoạt động bảo lãnh của hệ thống cá tổ chức tín dụng đã phát triển mạnh mẽ hơn lúc nào hết, bảo lãnh đã góp phần không nhỏ trong giao dịch kinh tế của cá tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Sự phát triển và sự khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh có rất nhiều tích cực, khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được, bảo lãnh vẫn còn những mặt hạn chế chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của mình. Nghiệp vụ bảo lãnh tại Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) không phải là hoạt động quan trọng nhất quyết định đến toàn bộ quá trình hoạt động của PVFC. Nhưng đây là hoạt động tất yếu và đầy tiềm năng của PVFC nói riêng và các tổ chức tín dụng khác. Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Các hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm.     Ưu thế và lợi ích: Thủ tục nhanh gọn,thuận tiện. Phí bảo lãnh cạnh tranh. Có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của PVFC; Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của PVFC, khách hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo lãnh của bên thứ ba   Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng về thủ tục, nội dung và hình thức bảo lãnh phù hợp với mục tiêu và khả năng của khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có phương án bảo lãnh tối ưu nhất, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Cách thức PVFC giao dịch với khách hàng: 2 hình thức Trực tiếp:khách hàng có thễ gặp trực tiếp nhân viên giao dịch của PVFC tại công ty hoặc địa điểm yêu cầu của khách hàng. Gián tiếp:Thông qua các phương tiện liên lạc thông tin:  Điện thoại, Fax, Email. Giải pháp giúp PVFC hoạt động bảo lãnh tốt hơn: 1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới 3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTình hình hoạt động của các công ty tài chính ở Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan