Tiểu luận Nghiên cứu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: Vốn đầu tư, dân số và cơ chế chính sách đến tốc độ tăng trưởng kinh tế – tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2009

Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố quan trọng nhất gồm vốn đầu tư, lao động và công nghệ.

Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (N) và vốn đầu tư (K) đóng vai trò các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP).

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3735 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: Vốn đầu tư, dân số và cơ chế chính sách đến tốc độ tăng trưởng kinh tế – tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: Vốn đầu tư, dân số và cơ chế chính sách đến tốc độ tăng trưởng kinh tê – tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2009. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ: Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia, của khu vực. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Babr trước đây và Trung Quốc hiện nay trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt 60 tỷ USD năm 2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng từ 7 – 8% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi theo quy tắc 70. Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất dể chính phủ đề ra và thực hiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng tới mục tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, phát triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoáng sản dầu mỏ… và sự hình thành phát triển các khu công nghiệp và đô thị hóa được thực hiện 1 cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Mặt khác khi tăng trường kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ mới, công nghệ sạch, tái sinh… Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy những tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả tăng trưởng kinh tế. Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách. Đà Nẵng là thành phố có tốc độ phát triển nhanh – kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tố tác động đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đầu vào đến tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 -2009. CƠ SỞ LÝ THUYẾT II.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP): Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc về ai và từ do ai sản xuất ra. II.2 Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thông thường quy mô sản lượng đầu ra được phản ánh qua quy mô GDP. Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau: Mức tăng trưởng = GDPt – GDPt-1 Và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế so với năm gốc bằng: % tăng trưởng = GDPt – GDPt-1 GDPt-1 Khi nền kinh tế tăng trưởng quy mô của nó lớn hơn, nhưng liệu quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn. Vì vậy, chỉ tiêu trên được mở rộng tính trên đầu người, sự gia tăng về quy mô và tốc độ GDP tính trên đầu người sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác hơn. II.3 Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế (Các nhân tố về phía cung): Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố quan trọng nhất gồm vốn đầu tư, lao động và công nghệ. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (N) và vốn đầu tư (K) đóng vai trò các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP). Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất từ một khối lượng vốn đầu tư và lao động nhất định. Các nhà kinh tế biểu thị công nghệ hiện có bằng cách sử dụng hàm sản xuất. Hàm này cho biết các nhân tố sản xuất quyết định mức sản lượng được sản xuất như thế nào. Nếu ký hiệu Y là sản lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó hàm sản xuất được viết: Y = F(K, N) Hàm sản xuất phản ánh cộng nghệ hiện có nghĩa công nghệ hiện có ẩn trong cách thức hàm này chuyền từ vốn đầu tư và lao động thành sản lượng. Nếu ai đó phát minh ra một cách thức tốt hơn đế sản xuất ra hàng hóa thì mức sản lượng cao hơn được sản xuất với cùng một lượng vốn đầu tư và lao động. Như vậy, các nhân tố sau sẽ tác động đến tốc độ tăng GDP: Vốn đầu tư K Lao động L (L phụ thuộc vào: Tốc độ tăng dân số (Sinh, chết, di dân); tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động). Công nghệ (Hàm F phụ thuộc vào sự thay đổi công nghệ, cơ chế chính sách). II.4. Mô hình tuyến tính logarit: Khi chúng ta quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc theo sự thay đổi tuyệt đối của biến độc lập, chúng ta sử dụng mô hình bán – loga. Dạng hàm bán – loga tổng quát: Ln (Y^) = ß1 + ß2 X2i + ß3 X3i + … + ßk Xki + ui ßi = = d(Ln(Y)) d (Xk i) Y d (Xk i) 1. d (Y) (lấy đạo hàm 2 vế theo Xk i) Bởi vì khi đó: Khi nhân với 100, ßi có thể được diễn dịch là phần trăm thay đổi của Y’ trên một đơn vị của Xki hay còn gọi là tốc độ tăng trưởng tức thời. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT: Qua lý thuyết kinh té thực nghiệm được trình bày ở trên, nhóm đã xác định mô hình toán học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính lôgarit hay mô hình bán – lôga,cụ thể như sau: Ln (Y^) = ß1 + ß2 X2i + ß3 X3i + … + ßk Xki + ui Trong đó, Y là GDP, X2i là vốn đầu tư, X3i là dân số và một biến giả X4i biểu thị “sắp xếp lại cơ chế, chính sách”. Mô hình sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự thay đổi tuyệt đối của biến độc lập X2, X3 hay nói cách khác là sự thay đổi một đơn vị của biến độc lập X2, X3 sẽ cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so sánh sự tác động của biến sắp xếp lại cơ chế, chính sách đến tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU Bảng tên biến trong mô hình: Stt Tên biến Loại Định nghĩa Đơn vị đo Ghi chú 1 Y Phụ thuộc GDP Tỷ đồng 2 X2 Độc lập Vốn đầu tư Tỷ đồng 3 X3 Độc lập Dân số Người 4 X4 Biến giả Sắp xếp lại cơ chế,chính sách Trước năm 1987 là 0 và từ năm1987 là 1 IV.1. Nguồn số liệu GDP – Biến phụ thuộc Y: Đơn vị tính: Tỷ đồng GDP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 – 2009 THEO GIÁ CỐ ĐỊNH Năm GDP (94) Phân theo thành phần kinh tế Phân theo ngành Nhà nước NQD FDI Thuế NK N-L-TS CN-XD DV 1976 325,265 67,019 207,225 - 51,021 68,008 107,817 149,440 1977 405,006 88,430 246,955 - 69,621 89,502 147,192 168,312 1978 492,376 128,656 287,599 - 76,121 96,271 170,648 225,457 1979 571,425 161,143 330,140 - 80,142 99,587 198,365 273,473 1980 646,738 189,842 372,984 - 83,912 111,024 221,671 314,043 1981 737,248 214,563 437,344 - 85,341 120,133 252,335 364,780 1982 797,333 226,109 484,213 - 87,011 128,602 262,748 405,983 1983 846,156 243,244 516,698 - 86,214 134,074 270,573 441,509 1984 915,939 261,544 563,783 - 87,612 142,892 281,573 488,473 1985 971,111 272,438 609,531 - 89,142 152,715 304,665 513,713 1986 1014,589 276,710 639,238 - 98,641 167,055 310,173 537,361 1987 1062,103 283,275 672,694 - 106,134 170,349 326,755 564,999 1988 1138,847 311,489 716,907 - 110,451 172,457 341,164 625,226 1989 1202,103 330,981 759,068 - 112,054 175,818 352,109 674,176 1990 1260,232 357,902 795,120 - 107,210 180,921 367,740 711,571 1991 1334,186 383,314 843,536 - 107,336 191,124 392,916 750,146 1992 1422,855 436,505 880,954 - 105,396 200,734 425,274 796,847 1993 1560,819 474,751 933,883 21,163 131,021 212,115 463,890 884,814 1994 1808,297 621,543 976,862 38,063 171,829 225,130 559,768 1023,399 1995 2051,620 752,533 981,966 133,638 183,509 229,523 676,937 1145,160 1996 2298,011 1036,396 895,572 160,821 205,222 244,946 760,944 1292,121 1997 2589,842 1229,43 989,343 176,109 194,960 252,160 928,065 1408,786 1998 2817,748 1487,770 915,011 185,146 229,821 260,725 1066,212 1490,811 1999 3085,434 1622,870 979,619 247,745 235,200 269,058 1216,374 1600,002 2000 3390,199 1847,831 1090,284 264,356 187,728 276,292 1367,944 1745,963 2001 3803,941 2087,255 1216,112 295,093 206,481 293,944 1585,057 1925,940 2002 4282,947 2404,786 1320,026 331,305 226,830 306,664 1877,393 2098,890 2003 4823,427 2789,199 1400,653 384,941 248,634 323,593 2285,595 2214,239 2004 5462,841 3306,231 1578,455 450,099 128,058 339,184 2798,311 2325,346 2005 6219,483 3532,608 2073,963 503,974 108,938 355,466 3233,480 2630,537 2006 6776,200 3848,818 2259,607 549,086 118,689 333,600 3248,400 3194,200 2007 7670,540 4356,795 2557,836 621,555 134,354 345,000 3610,000 3716,000 2008 8302,130 4715,532 2768,447 668,119 150,032 350,350 3802,376 4149,404 2009 9236,000 5023,475 2004,390 805,247 174,924 323,260 4267,032 4645,708 (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) IV.2. Nguồn số liệu vốn đầu tư – Biến độc lập (X2): Đơn vị tính: Tỷ đồng Vốn đầu tư vào Đà Nẵng giai đoạn 1976-2009 Năm Vốn đầu tư Phân theo đơn vị Phân theo ngành Trong nước Ngoài nước N-L-TS CN-XD DV 1976 5,870 5,857 0,010 0,759 1,936 3,175 1977 7,877 7,851 0,030 0,965 2,621 4,291 1978 9,900 9,813 0,090 1,181 3,536 5,183 1979 12,440 12,354 0,090 1,440 4,315 6,685 1980 16,250 16,179 0,070 1,844 5,797 8,609 1981 20,410 20,279 0,130 2,296 7,400 10,714 1982 27,324 27,050 0,270 2,806 10,069 14,449 1983 33,610 33,405 0,210 3,649 12,507 17,453 1984 43,130 42,815 0,310 4,508 16,317 22,306 1985 55,980 55,470 0,510 5,689 22,095 28,196 1986 71,020 70,294 0,730 7,057 28,418 35,546 1987 93,690 92,033 1,660 9,118 37,169 47,403 1988 117,870 115,104 2,770 10,101 46,899 60,869 1989 150,060 145,375 4,680 10,563 58,420 81,077 1990 192,560 184,855 7,710 13,358 74,485 104,719 1991 385,819 374,040 11,780 24,573 144,142 217,104 1992 571,332 537,365 33,970 35,703 208,348 327,282 1993 713,720 631,681 82,040 43,579 263,076 407,061 1994 857,347 739,194 118,150 51,201 324,532 481,615 1995 1057,540 809,104 248,440 57,816 380,376 619,348 1996 1255,742 879,212 376,530 58,932 443,917 752,893 1997 1624,500 1202,585 421,920 77,797 600,594 946,109 1998 1872,700 1418,369 454,330 74,290 699,622 1098,788 1999 2132,256 1925,334 206,920 79,618 762,409 1290,228 2000 2359,100 2233,457 125,640 86,384 850,160 1422,556 2001 2927,550 2643,014 284,540 39,440 898,952 1989,158 2002 3750,070 3447,559 302,510 81,173 1169,257 2499,642 2003 4670,557 4250,214 420,340 82,957 1084,792 3502,808 2004 6443,750 5870,736 573,020 280,309 1752,181 4411,261 2005 7365,600 6507,280 858,320 12,305 1189,605 6163,690 2006 10073,987 9865,848 1108,140 105,000 1980,800 7988,187 2007 11100,000 9990,000 1110,000 122,100 2331,000 8646,900 2008 12771,000 9655,000 3116,075 5956,100 2558,700 4256,000 2009 15300,000 11545,094 3754,906 6834,400 3004,563 5461,037 (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) IV.3. Nguồn số liệu dân số - Biến độc lập (X3) Đơn vị tính: Người DÂN SỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2009 Năm Dân số Phân theo giới Phân theo khu vực Nam Nữ Thành thị Nông thôn 1976 452881 215673 237208 309909 142972 1977 452399 213980 238419 308085 144314 1978 451905 213299 238606 306706 145199 1979 451415 212616 238799 303805 147610 1980 450932 211804 239128 298938 251994 1981 456143 214707 241436 301876 154267 1982 461409 217555 243854 306145 155264 1983 466755 220402 246353 310349 156406 1984 472140 223369 248771 314587 157553 1985 477596 226283 251313 318398 159198 1986 495490 235855 259635 331978 163512 1987 513890 246158 267732 345287 168603 1988 533026 257239 275787 358939 174087 1989 552809 268018 284791 376466 176343 1990 573509 278877 294632 392832 180677 1991 586700 284785 301915 402594 184106 1992 600400 292279 308121 411699 188701 1993 614000 297790 316210 420283 193717 1994 628180 305368 322812 430808 197273 1995 642570 312456 330114 440136 203424 1996 657600 319656 337944 519384 138216 1997 672468 327021 345447 531330 141138 1998 687934 334941 352993 543770 144164 1999 702546 342243 360303 555392 147154 2000 716282 351013 365269 565440 150842 2001 728823 354605 374218 575850 152973 2002 741215 361444 379771 586954 154261 2003 752439 361271 391168 597152 155287 2004 763297 370615 392682 607488 155809 2005 790191 384429 405762 627886 162305 2006 798551 388816 409735 633251 165300 2007 816119 397854 418265 649639 166480 2008 818300 402300 416000 710800 107500 2009 887069 437512 449557 770499 116570 (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) IV.4. Tổng hợp số liệu sử dụng trong mô hình Năm Y Ln (Y) X2 X3 X4 GDP Vốn ĐT Dân số Cơ chế, ch/sách 1976 325,265 5,784640 5,870 452881 0 1977 405,006 6,003902 7,877 452399 0 1978 492,376 6,199243 9,900 451905 0 1979 571,425 6,348133 12,440 451415 0 1980 646,738 6,471941 16,250 450932 0 1981 737,248 6,602924 20,410 456143 0 1982 797,333 6,681272 27,324 461409 0 1983 846,156 6,740704 33,610 466755 0 1984 915,939 6,819950 43,130 472140 0 1985 971,111 6,878441 55,980 477596 0 1986 1014,589 6,922239 71,020 495490 1 1987 1062,103 6,968006 93,690 513890 1 1988 1138,847 7,037772 117,870 533026 1 1989 1202,103 7,091828 150,060 552809 1 1990 1260,232 7,139051 192,560 573509 1 1991 1334,186 7,196077 385,819 586700 1 1992 1422,855 7,260421 571,332 600400 1 1993 1560,819 7,352966 713,720 614000 1 1994 1808,297 7,500141 857,347 628180 1 1995 2051,620 7,626385 1057,540 642570 1 1996 2298,011 7,739799 1255,742 657600 1 1997 2589,842 7,859352 1624,500 672468 1 1998 2817,748 7,943693 1872,700 687934 1 1999 3085,434 8,034448 2132,256 702546 1 2000 3390,199 8,128644 2359,100 716282 1 2001 3803,941 8,243793 2927,550 728823 1 2002 4282,947 8,362397 3750,070 741215 1 2003 4823,427 8,481240 4670,557 752439 1 2004 5462,841 8,605724 6443,750 763297 1 2005 6219,483 8,735442 7365,600 790191 1 2006 6776,200 8,821172 10073,987 798551 1 2007 7670,540 8,945142 11100,000 816119 1 2008 8302,130 9,024267 12771,000 818300 1 2009 9236,000 9,130864 15300,000 887069 1 (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT 34 88090.561 20866983 24 88090,561 782873391,1 69360390428 87857,77 20866983 69360390428 1.34069E+13 16273408 24 87857,77 16273408 24 V.1 Ước lượng mô hình XX’ = 3,650559085 0,00016235 -7,73763E-06 1,001688638 0,00016235 9,59611E-09 -3,53914E-10 4,24959E-05 -7,73763E-06 -353914E-10 1,68624E-11 -2,40048E-06 1,001688638 4,24959E-05 -2,40048E-06 0,512077151 (XX’)-1 = 254,682013 764308,5493 160346820,7 190,150863 X’Y = 3,584429121 1,35804E-05 6,24431E-06 0,054801846 ß = Vậy mô hình được ước lượng là: Ln (Y^) = 3,584429121 + 0,0000135804 X2 + 0,0000624431 X3 + 0,054801846 X4 V.2 Các trị số thống kê Thống kê t: Y’Y = 1936,092 3,584429121 1,35804E-05 6,2443E-06 0,0548018 ß’ = ß^’.(X’Y) = 1934,944833 e2 = RSS = (Y’Y) - ß^’.(X’Y) = 1,147024 σ^2 = e2/n-k = 0,038234137 Cov(ß^) = σ^2 .(XX’)-1 0,139575975 6,2073E-06 -2,9584E-07 0,0382987 6,20731E-06 3,669E-10 -1,3532E-11 1,62479E-06 -2,95842E-07 -1,3532E-11 6,4472E-13 -9,17802E-08 0,0382987 1,6248E-06 -9,178E-08 0,019578828 = Var(ß’1) = 0,139575975 Var(ß’2) = 0,0000000003669 Var(ß’3) = 0,00000000000064472 Var(ß’4) = 0,019578828 Se(ß’1) = 0,373598682 Se(ß’2) = 0,00001915 Se(ß’3) = 0,000000802945 Se(ß’4) = 0,139924365 t 0,025 30 = 2,048 | t 1 | = 9,594 | t 2 | = 0,709 < t 0,025 30 | t 3 | = 7,777 | t 4 | = 0,392 < t 0,025 30 Thống kê R2, F: RSS = 1,147 TSS = 28,359 ESS = 27,212 R2 = 0,959554286 Adjusted R2 = 0,9563476 F = ((R2/(k-1))/((1- R2)/(n-k)) = 217,2727273 F 0.05(k-1, n-k) = F 0.05(3, 30) < F Hệ số D/W: d = 2 d = 0,279 V.3 Kiểm tra lại bằng SPS Variables Entered/Removedb Model Variables Entered Variables Removed Method 1 X4, X2, X3a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: LogaY Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .980a .960 .956 .19554 a. Predictors: (Constant), X4, X2, X3 ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 27.212 3 9.071 237.237 .000a Residual 1.147 30 .038 Total 28.359 33 a. Predictors: (Constant), X4, X2, X3 b. Dependent Variable: LogaY Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 3.584 .374 9.594 .000 X2 1.358E-5 .000 .060 .709 .484 X3 6.244E-6 .000 .908 7.777 .000 X4 .055 .140 .027 .392 .698 a. Dependent Variable: LogaY Collinearity Diagnosticsa Model Dimension Eigenvalue Condition Index Variance Proportions (Constant) X2 X3 X4 1 1 3.315 1.000 .00 .01 .00 .01 2 .522 2.521 .00 .20 .00 .00 3 .160 4.548 .01 .02 .00 .35 4 .003 34.621 .99 .77 1.00 .64 a. Dependent Variable: LogaY Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 6.4004 9.3861 7.4906 .90807 34 Residual -.62780 .31100 .00000 .18644 34 Std. Predicted Value -1.201 2.087 .000 1.000 34 Std. Residual -3.211 1.590 .000 .953 34 a. Dependent Variable: LogaY V.4 Kiểm định các điều kiện vận dụng mô hình V.4.1 Các điều kiện về dạng mô hình và điều kiện về các quan sát Biểu diễn Ln(Y) lần lượt theo X2, X3 ta được các đồ thị phân tán (Scatterplot) sau: Như vậy, có thể thấy rằng các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính khá rõ với biến phụ thuộc, và hầu như không có quan sát gây ra sự sai lệch lớn (hay các quan sát có cùng vai trò). V.4.2 Kiểm tra phân phối của dữ liệu Dữ liệu thu tập được cần phải kiểm tra xem có đảm bảo phân phối chuẩn hay không trước khi phân tích hồi quy. Ở đây Nhóm dựa vào hệ số Skewness để kiểm định: Z = Skewness SQRT(σ / n) Sử dụng SPSS ta tính được các hệ số trên như sau: Hệ số Ln(Y) X2 X3 | Z | = Qua bảng trên ta thấy, tất cả giá trị tuyệt đối của các hệ số đều nhỏ hơn 1,96. Vậy, phân phối là phân phối chuẩn với sai số là 5%. V.4.3 Giả thiết đa cộng tuyến Xem xét r2 tương quan giữa 2 biến X2và X3, ta có r2 nhỏ hơn hệ số tương quan R2 giữa Ln(Y) và X2, X3, X4, đồng thời các trị số chấp nhận (Tolerance) của các biến X2, X3, X4 khá lớn so với 0, vì vậy chắc chắn không có hiện tượng đa công tuyến xẩy ra. V.4.4 Giả thiết tự tương quan Với k’ = 2, n = 30, mức ý nghĩa 5%, tra bảng ta có d L = 1,255; d U = 1,560. Như vậy, 0 < d = 0.279 < d L = 1,255 à Không có hiện tượng tự tương quan. V.4.5 Giả thiết phương sai không đồng nhất Sử dụng hồi quy phụ (Dựa vào biến phụ thuộc): ei 2 = α1 + α2 (Ln(Y))2 Ta được: ei 2 = 0,17848516 – 0,002634 (Ln(Y))2 có R2 = 0,190032 à n R2 = 6,081024 > χ 2α (df) = χ 2 0,05 (1) = 3,84 Như vậy, mô hình tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất. V.5 Kiểm định mô hình V.5.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình Đặt H0 : R2 = 0 H1 : R2 ≠ 0 Với tiêu chuẩn kiểm định F = 195,599 > F 0,05 (3, 30) = 8,63, H0 bị bác bỏ: R2 ≠ 0. Vậy, mô hình có ý nghĩa. V.5.2 Kiểm định giả thiết về ßi H0 : ßi = 0 H1 : ßi ≠ 0 | t 1 | = 9.594 | t 2 | = 0.709 < t 0,025 30 | t 3 | = 7.777 | t 4 | = 0.392 < t 0,025 30 t 2, t 4 < t 0,025 30 nên biến X2, X4 không có ý nghĩa trong mô hình, có nghĩa là vốn đầu tư và sự thay đổi cơ chế, chính sách không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP của Đà Nẵng. Mô hình được sửa lại: Ln(Y) = ß1 + ß3 X3i + ui Thực hiện ước lượng lại ta được: Ln(Y) = 3,33086 + 0,00000678 X3 Adjusted R2 = 0,950644142, F = 598,0916 Thỏa mãn tất cả các điều kiện của mô hình. VI. DIỄN DỊCH KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN VI.1 Diễn dịch kết quả Mô hình ban đầu: Ln (Y^) = 3.584429121 + 0.0000135804 X2 + 0.0000624431 X3 + 0.054801846 X4 Ước lượng lại ta được: Ln(Y) = 3,33086 + 0,00000678 X3 VI.2 Kết luận Mối liên hệ giữa tốc độ thay đổi của biến phụ thuộc - GDP và biến độc lập – vốn đầu tư và dân số là mối liên hệ theo chiều thuận tức là tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng tăng khi vốn đầu tư và dân số tăng. Điều này phù hợp với phần lý thuyết đã trình bày. Tuy nhiên qua kiểm định trên thì mức vốn đầu tư không có ý nghĩa tác động đến sự tăng trưởng GDP của thành phố. Mô hình cũng cho thấy là biến giả cơ chế chính sách thay đổi tác động không nhiều đến tốc độ tăng trưởng GDP. Từ đó rút ra kết luận khi dân số của thành phố tăng thêm 1 người thì đóng góp vào tốc độ tăng GDP là 0,000678%. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG Do số lượng quan sát của mẫu nhỏ, trong đó đặc biệt là những số liệu mà phần vốn đầu tư chiếm tỷ lệ cao trong GDP (chỉ từ năm 1997 đến nay) là nhỏ so với kích thước của mẫu nên đã làm cho nhân tố vốn đầu tư không có ý nghĩa trong mô hình này. Số lượng quan sát nhỏ cũng gây nên khó khăn trong việc đánh giá sự tác động của nhân tố cơ chế chính sách. Vì nếu so sánh về quy mô thì rõ ràng năm 1997 gấp 2,4 lần so với năm 1987 và năm 2009 gấp hơn 9,42 lần so với năm 1997. Tuy nhiên nếu xét về tốc độ tăng trưởng thì tốc độ tăng trưởng cao chỉ có thực sự từ năm 1993. Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghiên cứu. LỜI CẢM ƠN Nhóm chúng tôi mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chương trình giảng dạy Cao học môn Kinh tế lượng, PGS.TS Trương Bá Thanh, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Bài giảng Kinh tế lượng, PGS.TS Nguyễn Quang Đông, NXB Thống kê, 2003. Niên giám thống kê hằng năm, Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng. Giáo trình kinh tế vĩ mô, TS. Bùi Quang Bình, khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Giáo trình kinh tế vĩ mô, trường Đại học quốc gia TPHCM. Giáo trình dân số và phát triển, GS.TS Tống Văn Đường, trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê. Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học Kinh tế, PGS.TS Nguyễn Thị Cảnh – Đại học quốc gia TPHCM, NXB Đại học quốc gia TPHCM.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTIEU LUAN KTE LUONG.doc