Tiểu luận Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh

Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc giúp cho các nhà quản trị nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí của các đơn vị, qua đó thấy được đơn vị nào quản lý tốt và đơn vị nào quản lý chưa tốt chi phí từ đó đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.

Điều kiện để phân tích: Doanh nghiệp gồm nhiều đơn vị thành viên hạch toán riêng được doanh thu và chi phí cho từng đơn vị. Hoặc có thể tiến hành phân tích giữa các đơn vị độc lập nhưng giữa các đơn vị này có cùng điều kiện kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ tương đối giống nhau.

Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh gồm có ba chi nhánh đó là : Trần Anh - Láng, Trần Anh - Tây Sơn, Trần Anh - Long Biên, mỗi đơn vị này hạch toán riêng doanh thu và chi phí nên ta có bảng số liệu như sau:

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3997 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008, tái cơ cấu công ty, chuyển sang cơ chế quản lý theo siêu thị chuẩn bị cho việc mở rộng sang lĩnh vực điện tử điện máy và mở rộng thêm các siêu thị tại các thành phố lớn khác. - Năm 2009 : Chính thức mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực điện máy bằng việc khai trương và bán hàng điện máy tại 2 siêu thị 1174 Đường Láng và siêu thị 292 Tây Sơn. Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Địa chỉ liên hệ : - Trụ sở: 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84-4) 3766.7708 - Chi nhánh 1: 292 Tây Sơn - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3537. 6666 Fax: (84-4) 3537. 5324 - Trung tâm Bảo hành : 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP. Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84-4) 3766.7709 Website: hoặc Ngành nghề kinh doanh của DN : Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học Mua bán điện thoại di động Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ gia dụng. Trong đó hoạt động kinh doanh chiến lược của công ty là : Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng - Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng. - Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học Sản phẩm chủ yếu Điện thoại và thiết bị số Máy tính & linh kiện Thiết bị văn phòng Laptop & Phụ kiện Điện tử - âm thanh Điện lạnh, đồ gia dụng 1.1.2. Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN : * Tầm nhìn chiến lược : - Trở thành công ty có hệ thống Siêu thị Điện máy – IT có qui mô, chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam. - Xây dựng Trần Anh trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp nơi mà mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ hội làm chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao. - Xây dựng Trần Anh trở thành một ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán bộ nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất. * Sứ mạng kinh doanh : Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện máy. Luôn cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất đi kèm với những chế độ dịch vụ hoàn hảo nhất, đảm bảo gia tăng lợi ích cho cổ đông và cộng đồng. Mang lại cuộc sống phong phú về tinh thần, đầy đủ về vật chất cho cán bộ công nhân viên, đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và kinh tế của đất nước. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty * Chức năng: Công ty được tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại theo mô hình siêu thị điện máy mang thương hiệu Trần Anh, với các nhãn hiệu của các tập đoàn điện tử, điện lạnh nổi tiếng thế giới như: Intel, HP, Apple…Công ty đang tiến hành mở rộng thêm phạm vi hoạt động kinh doanh sang các tỉnh của miền Bắc. * Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: - Thực hiện nghiêm chỉnh các lĩnh vực, cam kết kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh của công ty đăng ký. - Góp phần xây dựng mạng lưới bán lẻ trong nước ngày càng lớn mạnh và liên kết để tăng cường tiềm lực, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa doanh nghiệp bán lẻ trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Công ty không có công ty con và công ty liên kết. Cơ cấu tổ chức: Khối văn phòng - Phòng tài chính kế toán - Phòng kinh doanh thị trường - Phòng hành chính nhân sự - Phòng nghiên cứu, phát triển - Phòng chăm sóc khách hàng Khối siêu thị - Siêu thị 292 Tây Sơn - Siêu thị 1174 đường Láng - Siêu thị 7 – 9 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, HN Đại hội đồng cổ đông Trung tâm dịch vụ khách hàng Tầng 3, 1174 đường Láng Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban tổng giám đốc Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty cổ phần thế giới số Trần Anh * Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. * Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. * Ban kiểm soát Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. - Ban Kiểm soát kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động quản trị, tài chính và điều hành sản xuất, kinh doanh của công ty. - Kiểm tra sổ, chứng từ kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; - Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của của HĐQT và Ban Giám đốc; - Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết. * Ban tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có nhiệm vụ: - Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản trị, kế hoạch kinh doanh. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị. - Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty. Báo cáo trước Hội đồng Quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng Quản trị. * Phòng Tài chính - Kế toán Chức năng: - Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty thống nhất tổ chức, quản lý, điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ cho toàn bộ hệ thống Tài chính-Kế toán trong toàn Công ty. - Trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện công tác Tài chính-Kế toán đúng với quy định của Công ty và luật pháp Nhà nước. Nhiệm vụ: - Tham gia cùng với Tổng Giám đốc hoạch định các chiến lược và kế hoạch phát triển Công ty, phát triển các hoạt động kinh doanh, lập các dự án đầu tư phát triển kinh doanh. - Chỉ đạo xây dựng và thường xuyên hoàn thiện chính sách tài chính-kế toán, hoàn thiện hệ thống quản lý kinh tế và hệ thống quản trị trong toàn Công ty. - Đề xuất các giải pháp và phương án huy động vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Chỉ đạo, Tổ chức, xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, quản lý việc sử dụng tài chính của các dự án đầu tư trong toàn Công ty. - Chỉ đạo, tổ chức công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho các hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty. - Chỉ đạo, tổ chức công tác quản lý tài sản, tập hợp chi phí, lập chứng từ ban đầu, ghi chép, luân chuyển và lưu giữ các tài liệu về tài chính-kế toán trong toàn Công ty. - Chỉ đạo công tác hạch toán giá thành, hạch toán kinh tế và phân tích hiệu quả kinh tế các hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty. Chỉ đạo công tác lập báo cáo quyết toán thuế. - Tổ chức xây dựng và thường xuyên hoàn thiện chính sách tài chính-kế toán, hoàn thiện hệ thống quản lý kinh tế trong toàn Công ty. - Chỉ đạo xây dựng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng dựa theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, công tác nghiên cứu cải tiến quy trình làm việc trong hệ thống tài chính-kế toán nhằm đạt được hiệu quả công việc cao hơn. Tham gia và chỉ đạo việc tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động trong toàn Công ty. - Thực hiện các quan hệ ngoại giao với các ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính-kế toán, cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương. 1.1.5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế Sau hơn 9 năm hoạt động, từ lúc chỉ có 6 nhân viên với diện tích kinh doanh chưa đầy 60m2. Tới năm 2011 với đội ngũ nhân viên lớn mạnh khoảng hơn 500 người, công ty Cổ phần Thế Giới Số Trần Anh đã trở thành một trong những công ty dẫn đầu thị trường bán lẻ thiết bị Công nghệ thông tin của Việt Nam. Đứng trong TOP 2 công ty bán lẻ Điện máy – Máy tính lớn nhất tại thị trường Miền Bắc và là một trong 5 công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin với 3 năm liên tiếp nằm trong top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (Theo bảng xếp hạng VNR500). Trong năm 2009, doanh thu thuần của công ty đạt 941 tỷ và lợi nhuận sau thuế đạt 35,1 tỷ, lợi nhuận trên cổ phiếu đạt mức 7.777 đồng/CP. Tăng trưởng doanh thu của Trần Anh năm 2009 đạt 24,9% tăng gấp đôi so với mức 12,01% của năm 2008, cùng với việc tối ưu hóa hoạt động đã làm cho lợi nhuận sau thuế tăng trưởng với tỷ lệ cao hơn và đạt hơn 62%. Ngoài việc tiếp tục khẳng định thế mạnh kinh doanh máy tính - linh kiện, các thiết bị giải trí số, thiết bị văn phòng và điện thoại di động, cuối tháng 12/2009 Trần Anh đã chính thức khai trương 2 siêu thị điện máy - máy tính quy mô lớn tại Hà Nội, mở rộng kinh doanh bán lẻ sang các mặt hàng điện máy nhằm đa dạng hóa các ngành hàng. Doanh thu chính của Trần Anh trong năm 2009 chủ yếu đến từ lĩnh vực công nghệ thông tin - chiếm tới 95% tổng doanh thu và lợi nhuận Đến năm 2010 doanh thu và lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng lên. Doanh thu thuần của công ty đạt 1315,8 tỷ đồng, tăng trưởng doanh thu năm 2010 là 39,75%, tăng gấp 1.6 lần so với mức 24,9% năm 2009. Trong năm này mục tiêu chủ yếu của công ty là phát triển thị trường và mở rộng thị phần ngành hàng điện máy. Kết thúc quý III năm 2011 các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đều vượt so với cùng kỳ năm 2010. Doanh thu toàn công ty đạt 1180,72 tỷ đồng tăng trưởng hơn 31,22% và Lợi nhuận trước thuế đạt 62,25 tỷ đồng tăng trưởng hơn 97,84%. Mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều bất ổn như: Lạm phát, khủng hoảng tài chính...Nhưng công ty đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên. Quý IV năm 2011 là thời kỳ cao điểm đối với hoạt động kinh doanh các sản phẩm điện máy, sản phẩm công nghệ thông tin và thiết bị số nên sẽ hứa hẹn nhiều điều tốt lành cho sản xuất kinh doanh của công ty, sẽ đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, tiến tới hoàn thành và vượt chỉ tiêu cả năm 2011. 1.2. Phân tích chi phí kinh doanh ( CPKD) tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh 1.2.1. Phân tích chung sự biến động chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với chỉ tiêu doanh thu Để phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại cần sử dụng các chỉ tiêu sau đây: - Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính (Ký hiệu: M) - Tổng chi phí kinh doanh ( F) - Tỷ suất chi phí ( F’ = F/M) - Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí ( ∆F’ = F’1 – F’0 ) - Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (T’F = ∆F’/ F’0 ) - Mức độ tiết kiệm ( lãng phí) chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí là bao nhiêu? Công thức: UF = ∆F’ x M1 Trong đó: UF : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí M1 : Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh trong bảng cân đối kế toán năm 2010 của Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh, có bảng số liệu sau: Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch CL tuyệt đối CL tương đối 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng 1.047.868 1.331.119 283.251 27,03% 2. Chi phí kinh doanh 902.380 1.274.845 372.465 41,28% 3. Tỷ suất chi phí 86,12% 95,8% 4. Mức tăng ( giảm) tỷ suất chi phí - - 9,66% 5. Tốc độ tăng ( giảm) chi phí 11,2% 6. Mức tiết kiệm ( lãng phí) chi phí 128,541 Bảng 1: Chi phí kinh doanh của Công ty trong mối liên hệ với chỉ tiêu doanh thu năm 2009 và năm 2010 Nhận xét: Doanh thu bán hàng của công ty năm 2010 tăng so với doanh thu bán hàng năm 2009 về mặt tuyệt đối là 283.251 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,03% Chi phí kinh doanh năm 2010 của công ty tăng so với năm 2009 là 372.465 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 41,28%, có thể nói rằng tốc độ tăng doanh thu của công ty thấp hơn tốc độ tăng chi phí. Trong năm 2010 tỷ suất chi phí trên doanh thu của công ty là 86,12%cho biết là 100 đồng doanh thu thì mất 86,12 đồng chi phí. Tỷ suất chi phí năm 2010 tăng so với năm 2009 là 9,66%, tốc độ tăng chi phí năm 2010 là 11,2% và doanh nghiệp đã lãng phí mất 128,541 triệu đồng so với năm 2009. Qua đó có thể kết luận rằng tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh là chưa tốt vẫn còn nhiều yếu kém. 1.2.2 Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động Căn cứ vào chức năng hoạt động thì chi phí cũng được chia thành 3 loại tương ứng: - Chi phí mua hàng - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Mục đích: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng qua đó thấy được ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động có hợp lý hay không. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, có bảng số liệu sau: Đơn vị : Triệu đồng Bảng 2: Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động của công ty trong năm 2009 và 2010 Nhận xét: Chi phí mua hàng năm 2010 tăng lên 344.376 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 40,84%. Tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng là 44,93%, của chi phí quản lý doanh nghiệp là 60,25%. Qua đó có thể thấy rằng chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn tuy nhiên giá trị thực tế của chi phí này rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 1,11% (2009), 1,26% (2010) so với tổng chi phí. Trong năm 2009, 100 đồng doanh thu thu về thì chi phí mua hàng bỏ ra là 80,48 đồng nhưng đến năm 2010 thì phải mất 89,22 đồng. Cũng tương tự như vậy thì trong năm 2010, 100 đồng doanh thu thu về thì doanh nghiệp phải mất 4,68 đồng chi phí bán hàng, 0,96 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng đến năm 2011 thì chi phí này đều tăng lên tương ứng là 5,34 đồng và 1,21 đồng. 1.2.3 Phân tích chi phí theo các đơn vị trực thuộc Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc giúp cho các nhà quản trị nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí của các đơn vị, qua đó thấy được đơn vị nào quản lý tốt và đơn vị nào quản lý chưa tốt chi phí từ đó đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Điều kiện để phân tích: Doanh nghiệp gồm nhiều đơn vị thành viên hạch toán riêng được doanh thu và chi phí cho từng đơn vị. Hoặc có thể tiến hành phân tích giữa các đơn vị độc lập nhưng giữa các đơn vị này có cùng điều kiện kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ tương đối giống nhau. Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh gồm có ba chi nhánh đó là : Trần Anh - Láng, Trần Anh - Tây Sơn, Trần Anh - Long Biên, mỗi đơn vị này hạch toán riêng doanh thu và chi phí nên ta có bảng số liệu như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Bảng3 : Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc năm 2009, 2010 của Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh. Trong đó: (6) = (4)/(2) : Tỷ suất chi phí năm 2009 (7) = (5)/(3) : Tỷ suất chi phí năm 2010 (8) = (3-2)/(2) : Tỷ lệ tăng giảm doanh thu (9) = (5-4)/(4) : Tỷ lệ tăng giảm chi phí (10) = (7) – (6) : Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (11) = (10)/(6) : Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (12) = (10)*(3) : Tiết kiệm ( lãng phí) chi phí Nhận xét: * Tỷ suất chi phí - Năm 2009, tỷ suất chi phí của TA – Láng là 85,11% tức là 100 đồng doanh thu thu được thì phải mất 85,11 đồng chi phí bỏ ra, trong khi đó tỷ suất của TA – Tây Sơn cao hơn, chiếm 87,42%. - Năm 2010, tỷ suất chi phí của TA – Láng là 95,58%, tăng 10,47% so với năm 2009 về mặt tuyệt đối. Tỷ suất của TA – Tây Sơn cũng tăng lên là 96% điều này cho thấy rằng chi phí bỏ ra để có thể thu về 1 đồng doanh thu năm 2010 cao hơn so với năm 2009, điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công ty còn hạn chế. * Tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu - Năm 2010, doanh thu của TA – Láng tăng 20,37% trong khi đó của TA – Tây Sơn là 35,61%. Tốc độ tăng doanh thu của TA – Tây Sơn cao hơn của TA – Láng điều này cho thấy rằng doanh thu thu về của TA – Tây Sơn là lớn hơn. * Tỷ lệ tăng (giảm) chi phí Tỷ lệ tăng chi phí của cả hai chi nhánh đều cao hơn so với tỷ lệ gia tăng doanh thu điều này cho thấy rằng việc sử dụng chi phí kinh doanh của công ty chưa hiệu quả. Năm 2010, Tốc độ tăng chi phí kinh doanh của TA – Tây Sơn cao hơn tốc độ tăng chi phí kinh doanh của TA – Láng. * Mức độ tăng (giảm) và tốc độ tăng ( giảm) tỷ suất chi phí Mức độ tăng tỷ suất chi phí của TA – Láng cao hơn của TA – Tây Sơn điều này là do chênh lệch tỷ suất chi phí của năm 2009 và năm 2010 của TA – Láng lớn hơn. Và qua đó ta thấy với mức độ tăng tỷ suất chi phí là 10,47% TA – Láng đã lãng phí chi phí kinh doanh là 74.359 triệu đồng, với mức độ tăng tỷ suất chi phí là 8,58% thì TA – Tây Sơn đã lãng phí chi phí kinh doanh của công ty là 53.723 triệu đồng và tổng mức chi phí kinh doanh lãng phí là: 128.541 triệu đồng. 1.2.4. Phân tích chung chi phí tiền lương Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, bao gồm các khoản như: Lương chính, các khoản phụ cấp theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ… Mục đích: Nhận thức và đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp, các nhà quản trị đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Căn cứ vào tài liệu thu thập được tại công ty và báo cáo tài chính năm 2010, ta có bảng số liệu sau: Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh Tiền Tỷ lệ (1) (2) (3) (4) (5) 1. Tổng doanh thu (M) 1.047.868 1.331.119 283.251 27,03% 2. Tổng quỹ lương (X) 4.269 5.384 1.115 26,12% 3. Tổng số lao động (T) 570 640 70 12,28% 4. Năng suất lao động bình quân 1.940,5 2.080 139,5 7,189% 5. Tiền lương bình quân/ người 7,49 8,4125 0,9225 12,32% 6. Tỷ suất chi phí tiền lương ( X/M) % 0,407 0,404 7. Mức tăng ( giảm) Tỷ suất CP % - (0,003) 8. Tốc độ tăng ( giảm) tỷ suất chi phí - (0,737) 9. Mức tiết kiệm ( lãng phí) chi phí - (39,93) 10. Số ngày làm việc b.quân 1ng/ năm Bảng 4: Phân tích chung chi phí tiền lương năm 2009, 2010 của công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh Trong đó: Năng suất lao động bình quân = M/T Tiền lương bình quân/ người = X/T Tỷ suất chi phí tiền lương = X/M Mức tăng ( giảm) tỷ suất chi phí = X/M (n) – X/M (n-1) Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí = Mức tăng ( giảm) tỷ suất CP/ Tỷ suất CP tiền lương Mức tiết kiệm (lãng) phí chi phí = Mức tăng giảm tỷ suất x tổng doanh thu năm (n) Nhận xét: - Năng suất lao động bình quân năm 2010 cao hơn so với năm 2009 với số tiền là 139,5 triệu đồng, với tốc độ tăng là 7,189%. - Tiền lương bình quân / người năm 2010 cao hơn so với năm 2009 là 0,9225 triệu/ người tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,32% - Trong năm 2009 một đồng doanh thu thu về mất 0,407 đồng chi phí tiền lương đến năm 2010 thì chi phí này giảm xuống còn 0,404 đồng. Tỷ suất tiền lương năm 2010 giảm xuống so với năm 2009 là 0,003%. Do đó công ty đã tiết kiệm được 39,93 triệu đồng chi phí tiền lương. Dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng quỹ tiền lương ở cột 4 và 5 bảng phân tích chung chi phí tiền lương thấy doanh thu tăng, quỹ tiền lương tăng và tốc độ tăng của doanh thu > tốc độ tăng của quỹ tiền lương cho thấy doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng tốt quỹ tiền lương. Dựa vào chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân/ người ở cột 4 và cột 5 bảng phân tích chung về chi phí tiền lương thấy năng suất lao động bình quân tăng, tiền lương bình quân tăng nhưng tỷ lệ tăng của năng suất lao động < tỷ lệ tăng của mức lương bình quân cho thấy doanh nghiệp đang quản lý không tốt các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, doanh nghiệp cần phải đưa ra giải pháp nhằm tăng năng suất lao động để đạt hiệu quả trong quản lý kinh doanh đồng thời tránh lãng phí chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH 2.1. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh 2.1.1. Những ưu điểm về việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty - Việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty được thực hiện minh bạch, công khai, rõ ràng thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010. - Công ty đã tiết kiệm được chi phí tiền lương: Do quản lý tiền lương được hiệu quả, việc tuyển chọn nguồn nhân lực có kỹ năng tay nghề và trình độ cao đã giúp cho công ty giảm được chi phí tiền lương trong năm 2010 so với năm 2009 là 39,93 triệu đồng. 2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân của việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty * Tồn tại: - Việc sử dụng chi phí kinh doanh của công ty vẫn còn chưa hiệu quả, năm sau cao hơn năm trước làm lãng phí chi phí kinh doanh của doanh nghiệp do vậy làm giảm lợi nhuận kinh doanh của công ty. - Chi phí kinh doanh của công ty vẫn còn cao so với trung bình của ngành: Thông qua việc phân tích chi phí kinh doanh của công ty ở chương I ta có thể khẳng định rằng chi phí kinh doanh của công ty là rất cao, 100 đồng doanh thu thu về phải mất 86,12 đồng (2009); 95,8 đồng (2010). - Việc phân bổ chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của các chi nhánh chưa thực sự hợp lý. Siêu thị TA – Láng, TA – Tây Sơn có vị trí kinh doanh thuận lợi, nằm trong khu vực nội thành, nơi có mật độ dân cư đông, gần các trường đại học, cao đẳng nên nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng rất cao nhưng hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của hai chi nhánh này chưa tốt. - Chưa khai thác hết được thế mạnh về nguồn nhân lực: Hiện tại lực lượng lao động làm việc tại siêu thị điện máy Trần Anh là rất lớn 570 người (2009), 640 người (2010), trong khi quy mô của Trần Anh chưa thực sự lớn do vậy để giảm chi phí kinh doanh công ty có thể tìm giải pháp cụ thể nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực. * Nguyên nhân: - Do Trần Anh luôn thực hiện chính sách giá là “ giá bán lẻ bằng giá bán buôn” nên chi phí kinh doanh cao là điều không thể tránh khỏi hơn nữa cùng với việc thường xuyên thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mại nên lợi nhuận thu về chưa lớn mặc dù doanh thu thu về là tương đối cao. - Do nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi lạm phát, chi phí thuê mặt bằng, nhân lực, chi phí mua máy móc, nguyên vật liệu gia tăng do đó đã làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. - Do trình độ quản lý của ban lãnh đạo công ty vẫn còn hạn chế, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các chi nhánh với nhau do vậy đã làm gia tăng chi phí kinh doanh. - Do việc quản lý và khai thác nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế. 2.2. Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh * Giải pháp thứ nhất: Quản lý và sử dụng chi phí nguyên vật liệu đầu vào một cách hiệu quả nhất - Giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu vì đây là chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng biến phí. Khi thu mua các thiết bị linh kiện điện tử nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn linh kiện nhập kho. - Xác định mức tồn kho hợp lý, dự đoán tình hình thị trường và xu hướng tiêu dùng các mặt hàng điện máy để có kế hoạch mua vào với khối lượng nhiều, tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến chi phí, lợi nhuận. Trường hợp không dự đoán được, Công ty nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để không phải gánh chịu một khoản chi phí lớn. Bên cạnh đó, Công ty nên tìm thêm nhiều nhà cung cấp và phát huy tốt mối quan hệ với họ để có sự cạnh tranh về giá cả. * Giải pháp thứ hai: Tiết kiệm các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh - Tiết kiệm chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài. Điện nước và các dịch vụ mua ngoài là khoản chi phí đáng kể của công ty và công ty kinh doanh trong lĩnh vực điện máy. Để thực hiện tốt giải pháp này công ty cần phải triển khai rõ các giải pháp tiết kiệm chi phí điện nước qua nội quy chung của công ty để nhân viên thực hiện đúng. Ngoài ra công ty có thể sử dụng những sản phẩm tiết kiệm điện phục vụ hoạt động kinh doanh của mình mà vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra bình thường. - Tiết kiệm chi phí công tác, hội nghị, hội thảo và các cuộc họp thường niên. Công ty có thể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh.doc