Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh va chiến lược của công ty kinh doanh bán lẻ các mặt hàng điện tử tiêu dùng BEST BUY

Tài chính mạnh là những gì mà mà các nhà đầu tư nhìn vào. Đây cũng là một cách đo lường rủi ro kinh doanh. Hiển nhiên, tài chính của công ty càng mạnh thì càng có ít rủi ro xảy ra. Đối với công ty Best Buy, tiền mặt từ hoạt động kinh doanh đã gia tăng hàng năm trong suốt 3 năm từ 2004 đến 2006, và vào năm 2006 là 1.8 tỷ USD, tăng so với 1.4 tỷ USD của năm trước. Tiền mặt tăng là do những thay đổi trong tài sản hiện hành và nguồn vốn xuất phát từ sự gia tăng của các khoản phải thu, là kết quả của sự bán chịu ở mức độ cao và thời gian bán chịu dài hơn. Tiền mặt từ các hoạt động đầu tư trong năm 2005 giảm không đáng kể từ 1,358 USD trong năm 2004 xuống còn 1,166 USD, do giảm đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Mục tiêu chính của tiền mặt từ các hoạt động đầu tư tại Best Buy là trợ giúp cho các kế hoạch mở rộng và cải thiện có hiệu quả các họat động. Tuy nhiên, Best Buy đã hoàn thành việc xây dựng trụ sở chính mới trong năm 2003, và điều này đã cho họ có thêm thời gian để bắt đầu giảm các hoạt động đầu tư ngắn hạn.

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2934 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh va chiến lược của công ty kinh doanh bán lẻ các mặt hàng điện tử tiêu dùng BEST BUY, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rom mastery of a broad range of marketing capabilities, long-standing and well honed, that work together with high-performance operational capabilities (such as procurement and supply chain mastery) to deliver outstanding business results.Sự thành công của Best Buy không chỉ đến từ chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả mà còn từ năng lực tiếp thị chung, lâu dài và sắc bén, làm viêc với hiệu suất hoạt động cao để đạt được kết quả kinh doanh xuất sắc. Công ty chia khách hàng của mình thành những phân khúc và bắt đầu gửi thư chào hàng đến các phân khúc khách hàng và kiểm tra tại 32 cửa hàng. Kết quả kiểm tra cho thấy một số phân khúc khách hàng ưa chuộng các dịch vụ bổ sung, bao gồm đội ngũ bán hàng cá nhân; đội ngũ phản hồi nhanh chóng bằng máy tính suốt cả ngày. Từ đó, Best Buy càng đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hỗ trợ bán hàng hơn để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời sử dụng khoa học tiếp thị để kết hợp tiếp thị, dịch vụ và hàng tồn kho để vẫn đảm bảo một cơ cấu chi phí thấp. Chẳng hạn như tại Cửa hàng Best Buy số 952 ở Baytown, Tex, xây dựng ở giữa khu ngõ cụt (phố chỉ thông 1 đầu) và những hàng quán của vùng mở rộng hỗn độn thuộc thành phố lớn Houston. Tuy mất một khoảng thời gian tương đối dài nhưng các nhân viên tại cửa hàng này đã nhận diện được một đối tượng khách hàng đặc biệt: người lao động Đông Âu từ những tàu thủy chở hàng hoặc tàu chở dầu, tạm thời đã cập bến tại cảng Baytown. Họ mất 15 phút đi bằng xe ngựa để mua máy tính xách tay Ipod và Apple có giá rẻ hơn. Để đáp ứng nhu cầu mua sắm của họ, Best Buy Baytown đã chuyển những Ipod từ phía sau góc của cửa hàng lên phía trước,tập trung trưng bày ngay mặt tiền biển và đơn giản hóa các thủ tục kí kết. Kể từ khi thay đổi được thực hiện qua những ngày nghỉ, hóa đơn đăng kí của những người lao động trên tàu đã tăng lên 67%. Best Buy nhận dạng 5 phân khúc khách hàng đem lại lợi nhuận nhiều nhất và đặt tên cho mỗi phân khúc này theo tên của một khách hàng điển hình: “Barry”: đại diện cho những chuyên gia giàu có, có nhu cầu những sản phẩm công nghệ mới nhất, chất lượng phục vụ tốt nhất. “Buzz”: đại diện cho bộ phận nam giới trẻ và năng động, ưa thích công nghệ giải trí “Ray”: đại diện cho những người đàn ông đã có gia đình, có nhu cầu về sản phẩm công nghệ cải thiện chất lượng cuộc sống của họ và gia đình họ “Jill”: đại diện cho những bà mẹ thành thị bận rộn muốn nâng cao chất lượng cuộc sống con cái mình bằng các sản phẩm công nghệ cao và giải trí “Mr Storefront”: làm chủ một công việc kinh doanh nhỏ Giải pháp mà Best Buy đưa ra đó là mỗi cửa hàng của họ sẽ bán sản phẩm dành cho tất cả mọi phân khúc nhưng chỉ tập trung vào một hoặc hai phân khúc mà đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho cửa hàng đó. Theo đó Best Buy đã tiến hành tổ chức lại các cửa hàng của mình để khuyến khích khách hàng mua sắm nhiều hơn và có khả năng quay lại cửa hàng nhiều hơn. Một cửa hàng Best Buy đã thiết kế theo Jill, ví dụ, sẽ có một vài đội ngũ giúp đỡ việc mua sắm đi cùng với khách hàng, lắng nghe các nhu cầu của họ, xem xét các sản phẩm với họ, và giúp họ thực hiện tốt hơn các quyết định mua hàng. Một cửa hàng Jill cũng có một lựa chọn rộng hơn về sản phẩm và dịch vụ liên quan đến hình ảnh kỹ thuật số, bếp, giặt ủi, chơi game, điện thoại di động và video. Nhưng tại một cửa hàng Barry, cửa hàng có thể khuyến khích khách hàng đến xem mẫu ở một thư viện các máy tính cá nhân hoặc video trò chơi, trong khi cung cấp lời khuyên và cố vấn về việc làm thế nào để trao dồi các kỹ năng của mình và đạt được trình độ kế tiếp của trò chơi. Các cửa hàng Barry sẽ được trang bị máy chơi game khu vực, bao gồm những trưng bày và giới thiệu games online, âm thanh vòm, công nghệ không dây, nâng cấp máy tính cá nhân, và màn hình rõ nét cao. Tiếp đó, Best Buy giới thiệu thẻ phần thưởng khu vực trung thành vào năm 2001 để khuyến khích mua hàng lặp lại. Với Best Buy, những khoảng đầu tư marketing trong việc gia tăng thương hiệu bao gồm cả những sáng kiến như việc cải tiến website để hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng khi lần đầu tiên tiếp cận với thương hiệu. Đồng thời Best Buy cũng chứng tỏ sự hỗ trợ đến những khách hàng, những người thất vọng bởi công nghệ bằng việc đề nghị một phiếu mua quà trị giá 50 USD đến tất cả những khách hàng, những người đã mua HD-DVD lỗi thời. Trong quá trình tiếp xúc khách hàng, Best Buy cũng thu được một cái nhìn mới về những chương trình marketing đang tồn tại để tìm ra những cách mới nhằm tạo ra chiếc đòn bẩy với sự ưa thích của khách hàng. Bằng việc nhắm đến việc tập trung chuyên sâu vào mỗi chương trình để tác động hiệu quả đến những nhu cầu mục tiêu, Best Buy tối đa hoá được ROI của quảng cáo (Return On Invest) thông qua việc cắt tỉa bớt những chương trình không thu hút được khách hàng thể hiện qua chỉ số ROI của quảng cáo ở mức hạn chế, cắt bỏ những chương trình hướng đến thị phần mục tiêu nơi mà nhu cầu đã biến mất, gia tăng đầu tư ở những khu vực nơi nhu cầu thực sự mạnh, hoặc kết hợp những chương trình này với nhau để công việc hiệu quả hơn. Quản lý kiến thức: Best Buy có một lực lượng lao động trẻ và linh động với việc kinh doanh và cung cấp các dịch vụ, kết hợp thay đổi nhanh chóng các công nghệ cao và sản phẩm hợp thời trang. Với tầm nhìn của việc trở thành một tổ chức học tập đích thực, Best buy đã phát triển một chiến lược quản lý kiến thức kinh doanh mà ban đầu tập trung vào các cộng đồng thực tiễn, nhưng trong vòng chưa tới hai năm đã phát triển rộng hơn để hoàn thành một mảng những kiến thức được giữ lại, thực hành tốt nhất, và các công cụ bao quanh và hỗ trợ cộng đồng, được gọi là nhân viên toolkit. Trong KnowledgeZone, khi một nhân viên đăng nhập vào máy tính tại cửa hàng, hệ thống sẽ yêu cầu ID nhân viên và mã số cửa hàng để xác nhận là nhân viên của cộng đồng web. Tiến hành một tìm kiếm về một chủ đề hay sản phẩm sẽ trở lại một danh sách các lời khuyên từ các thành viên web khác, những câu hỏi thường gặp, chương trình khuyến mãi, giảm giá hiện tại của cửa hàng liên quan đến web, và tài liệu có liên quan. Bên cạnh đó, nhân viên có thể gửi lời khuyên, cho ý kiến phản hồi, và nhìn thấy một danh sách các đầu trang lời khuyên cho các tháng gần đây. Nhân viên nhận được hai lợi ích lớn cho sự tham gia của họ: công nhận và nâng cao chất lượng. Việc công nhận như một cơ hội để xem các ý tưởng mà họ đề xuất, với tên của họ được liệt kê như là cộng tác viên, và để xem thông tin phản hồi và đánh giá mà họ nhận được từ các ý tưởng và gatekeepers. Thông tin bán lẻ trong nội bộ, Retail Weekly, mô tả lời khuyên hàng đầu trong tuần với hình ảnh của các cộng tác viên. Các cuộc thi đa dạng để động viên sự cộng tác và sử dụng các lời khuyên với phần thưởng chẳng hạn như là đĩa CD hay một chiếc laptop cho những người đóng góp hàng đầu của năm.Ngoài việc được công nhận, hội viên tham gia vào web có khả năng làm việc hiệu quả hơn, trong đó góp phần vào sự hài lòng, cũng như cải thiện điểm số cá nhân của họ về hiệu suất scorecards. Các phương pháp của các cộng đồng của Best buy là nhằm tạo điều kiện cho các luồng, nắm bắt, và tái sử dụng kiến thức. Điều này bao gồm tập hợp các phương pháp hay nhất và các bài học từ các thành viên bán hàng như các ý tưởng, thông tin sản phẩm, các cuộc thảo luận và phản hồi để từ đó có thể kịp thời điều chỉnh những thiếu sót, đưa ra các ý tưởng mới để phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: Lưu ý: Năm tài chính của BestBuy (fiscal year) kết thúc vào thứ bảy của cuối tháng Hai, năm tài chính 2005, 2006, mỗi năm có 52 tuần, riêng năm 2007 là 53 tuần, tính đến nay công ty đã kết thúc năm tài chính 2009 (fiscal 2009). Tài chính mạnh là những gì mà mà các nhà đầu tư nhìn vào. Đây cũng là một cách đo lường rủi ro kinh doanh. Hiển nhiên, tài chính của công ty càng mạnh thì càng có ít rủi ro xảy ra. Đối với công ty Best Buy, tiền mặt từ hoạt động kinh doanh đã gia tăng hàng năm trong suốt 3 năm từ 2004 đến 2006, và vào năm 2006 là 1.8 tỷ USD, tăng so với 1.4 tỷ USD của năm trước. Tiền mặt tăng là do những thay đổi trong tài sản hiện hành và nguồn vốn xuất phát từ sự gia tăng của các khoản phải thu, là kết quả của sự bán chịu ở mức độ cao và thời gian bán chịu dài hơn. Tiền mặt từ các hoạt động đầu tư trong năm 2005 giảm không đáng kể từ 1,358 USD trong năm 2004 xuống còn 1,166 USD, do giảm đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Mục tiêu chính của tiền mặt từ các hoạt động đầu tư tại Best Buy là trợ giúp cho các kế hoạch mở rộng và cải thiện có hiệu quả các họat động. Tuy nhiên, Best Buy đã hoàn thành việc xây dựng trụ sở chính mới trong năm 2003, và điều này đã cho họ có thêm thời gian để bắt đầu giảm các hoạt động đầu tư ngắn hạn. Xét các tỉ số thanh toán, tỉ số thanh toán nhanh đã chỉ ra công ty đang chiến thắng trong ngành công nghiệp của mình. Tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu lớn hơn tổng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này đạt mức tốt ở 1 và công ty đạt 0.7. Điều này có nghĩa là tiền mặt và tương đương tiền có thể chiếm khoảng 70% nợ phải trả dự kiến. Tỉ số thanh toán hiện hành đạt mức 1.32. Thật sự, số liệu này thấp hơn không đáng kể so với ngành, và S&P là 500 thì không cần quan tâm. Tỉ số thanh toán nợ dài hạn là 0.03. Một lần nữa, số liệu này nhỏ hơn 1 và công ty Best Buy thật sự vượt trội. Nếu tỉ số này là 1, điều đó có nghĩa là tỉ số thanh toán nợ của công ty cân bằng. Cả tỉ số thanh toán nợ dài hạn và tỉ số thanh toán trên tổng nợ đang giảm hoặc không đổi trong suốt 3 năm từ 2004 đến 2006. Nhờ vậy mà Best Buy đã có những cải thiện đáng kể về tình hình quản trị vốn lưu động, được thể hiện qua bản số liệu sau: Nguồn: Ngoài ra, lợi nhuận ròng gia tăng trong 3 năm từ 3.26 năm 2004, 3.4 trong năm 2005 và 3.7 năm 2006. Từ năm 2006 đến 2008, tình hình công ty thể hiện qua bảng số liệu sau: Best Buy Balance Sheet Top of Form Bottom of Form Feb 08 Feb 07 Feb 06 Assets Current Assets Cash 1,502.0 3,793.0 3,732.0 Net Receivables 549.0 548.0 506.0 Inventories 4,708.0 4,028.0 3,338.0 Other Current Assets 583.0 712.0 409.0 Total Current Assets 7,342.0 9,081.0 7,985.0 Net Fixed Assets 3,306.0 2,938.0 2,712.0 Other Noncurrent Assets 2,110.0 1,551.0 1,167.0 Total Assets 12,758.0 13,570.0 11,864.0 Liabilities and Shareholder's Equity Current Liabilities Accounts Payable 6,049.0 5,745.0 5,169.0 Short-Term Debt 189.0 60.0 418.0 Other Current Liabilities 531.0 496.0 469.0 Total Current Liabilities 6,769.0 6,301.0 6,056.0 Long-Term Debt 627.0 590.0 178.0 Other Noncurrent Liabilities 878.0 478.0 373.0 Total Liabilities 8,274.0 7,369.0 6,607.0 Shareholder's Equity Preferred Stock Equity -- -- -- Common Stock Equity 4,484.0 6,201.0 5,257.0 Total Equity 4,484.0 6,201.0 5,257.0 Shares Outstanding (mil.) 410.6 480.7 485.1 Khoản tiền chính bao gồm tiền mặt và tài khoản ngân hàng. Các khoản tương đương tiền chính bao gồm money market accounts và other highly liquid investments với thời gian đáo hạn là 3 tháng hay ít hơn khi mua. Tổng các khoản tương đương tiền trong ngày 1 tháng 3, 2008 và 1/3/2007 là 871 USD và 695USD, với tỉ lệ lãi suất trung bình là 4.1% và 4.8%. Lợi nhuận nhận được chiếm 13% trong sự phát triển doanh thu trung bình trong 3 năm qua. Trong năm 2008, lợi nhuận của Best Buy có xu hướng gia tăng. Hiện nay, trong thời buổi suy thoái kinh tế toàn cầu, vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn. Chúng ta có thể xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay (2009) thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng cân đối kế toán: 02/2009 02/2008 02/2007 02/2006 Assets Cash and Equivalents 498.00 1,438.00 1,205.00 748.00 Restricted Cash 0.00 0.00 0.00 0.00 Marketable Securities 11.00 64.00 2,588.00 3,051.00 Accounts Receivable 1,868.00 549.00 548.00 439.00 Loans Receivable 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Receivable 0.00 0.00 0.00 0.00 Receivables 1,868.00 549.00 548.00 439.00 Raw Materials 0.00 0.00 0.00 0.00 Work In Progress 0.00 0.00 0.00 0.00 Purchased Components 0.00 0.00 0.00 0.00 Finished Goods 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Inventories 4,753.00 4,708.00 4,028.00 3,338.00 Inventories -Adj Allowances 0.00 0.00 0.00 0.00 Inventories 4,753.00 4,708.00 4,028.00 3,338.00 Prepaid Expenses 0.00 0.00 0.00 0.00 Current Deferred Income Taxes 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Current Assets 1,062.00 583.00 712.00 409.00 Total Current Assets 8,192.00 7,342.00 9,081.00 7,985.00 Gross Fixed Assets 6,940.00 5,608.00 4,904.00 4,836.00 Accumulated Depreciation & Depletion 2,766.00 2,302.00 1,966.00 2,124.00 Net Fixed Assets 4,174.00 3,306.00 2,938.00 2,712.00 Intangibles 495.00 97.00 81.00 44.00 Cost in Excess 2,203.00 1,088.00 919.00 557.00 Non-Current Deferred Income Taxes 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Non-Current Assets 762.00 925.00 551.00 566.00 Total Non Current Assets 7,634.00 5,416.00 4,489.00 3,879.00 Total Assets 15,826.00 12,758.00 13,570.00 11,864.00 Liabilities Accounts Payable 4,997.00 4,297.00 3,934.00 3,234.00 Notes Payable 0.00 0.00 0.00 0.00 Short Term Debt 837.00 189.00 60.00 418.00 Accrued Expenses 459.00 373.00 332.00 0.00 Accrued Liabilities 1,663.00 1,379.00 1,479.00 1,935.00 Deferred Revenues 0.00 0.00 0.00 0.00 Current Deferred Income Taxes 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Current Liabilities 479.00 531.00 496.00 469.00 Total Current Liabilities 8,435.00 6,769.00 6,301.00 6,056.00 Long Term Debt 1,126.00 627.00 590.00 178.00 Capital Lease Obligations 0.00 0.00 0.00 0.00 Deferred Income Taxes 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Non-Current Liabilities 1,109.00 838.00 443.00 373.00 Minority Interest 513.00 40.00 35.00 0.00 Preferred Securities of Subsidiary Trust 0.00 0.00 0.00 0.00 Preferred Equity outside Stock Equity 0.00 0.00 0.00 0.00 Total Non-Current Liabilities 2,748.00 1,505.00 1,068.00 551.00 Total Liabilities 11,183.00 8,274.00 7,369.00 6,607.00 Mặc dù nợ là một phần trong tổng số vốn đầu tư gia tăng tại Công ty Best Buy trong năm vừa qua và chiếm đến 27,57%, tuy nhiên nó vẫn nằm trong tiêu chuẩn của ngành công nghiệp bán lẻ. Additionally, even though there are not enough liquid assets to satisfy current obligations, Operating Profits are more than adequate to service the debt. Ngoài ra, mặc dù không có đủ tài sản ngắn hạn để đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại nhưng doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã nhiều hơn để chi trả nợ. Accounts Receivable are typical for the industry, with 9.77 days worth of sales outstanding.Tài khoản nợ phải thu của công ty là điển hình cho ngành công nghiệp bán lẻ, với vòng quay khoản phải thu là 9,77 ngày. Last, Best Buy Co. Inc. is among the least efficient in its industry at managing inventories, but it is getting better, with 50.62 days of its Cost of Goods Sold tied up in Inventories.Cuối cùng, Công ty Best Buy là một trong những công ty hiệu quả kém nhất trong việc quản lý hàng tồn kho, nhưng nó đang ngày càng trở nên tốt hơn, với vòng quay hàng tồn kho là 50,62 ngày. Bảng báo cáo thu nhập: 02/2009 02/2008 02/2007 02/2006 Operating Revenue 45,015.00 40,023.00 35,934.00 30,848.00 Total Revenue 45,015.00 40,023.00 35,934.00 30,848.00 Adjustment to Revenue 0.00 0.00 0.00 0.00 Cost of Sales 33,224.00 29,897.00 26,656.00 22,666.00 Cost of Sales with Depreciation 34,017.00 30,477.00 27,165.00 23,122.00 Gross Margin 10,998.00 9,564.00 8,769.00 7,726.00 Gross Operating Profit 11,791.00 10,126.00 9,278.00 8,182.00 R&D 0.00 0.00 0.00 0.00 SG&A 8,984.00 7,785.00 6,770.00 6,082.00 Advertising 0.00 0.00 0.00 0.00 Operating Profit 1,870.00 3,161.00 1,999.00 1,644.00 Operating Profit before Depreciation (EBITDA) 2,807.00 2,741.00 2,508.00 2,100.00 Depreciation 793.00 580.00 509.00 456.00 Depreciation Unreconciled 0.00 0.00 0.00 0.00 Amortization 0.00 0.00 0.00 0.00 Amortization of Intangibles 0.00 0.00 0.00 0.00 Operating Income After Depreciation 2,014.00 2,161.00 1,999.00 1,644.00 Interest Income 0.00 0.00 142.00 77.00 Earnings from Equity Interest 7.00 - 3.00 0.00 0.00 Other Income, Net 35.00 129.00 20.00 0.00 Income Acquired in Process R&D 0.00 0.00 0.00 0.00 Interest Restructuring and M&A - 78.00 0.00 0.00 0.00 Other Special Charges - 177.00 0.00 0.00 0.00 Total Income Avail for Interest Expense (EBIT) 1,801.00 2,287.00 2,161.00 1,721.00 Interest Expense 94.00 62.00 31.00 0.00 Income Before Tax (EBT) 1,707.00 2,225.00 2,130.00 1,721.00 Income Taxes 674.00 815.00 752.00 581.00 Minority Interest 30.00 3.00 1.00 0.00 Preferred Securities of Subsidiary Trust 0.00 0.00 0.00 0.00 Net Income from Continuing Operations 1,003.00 1,407.00 1,377.00 1,140.00 Net Income from Discontinued Ops. 0.00 0.00 0.00 0.00 Net Income from Total Operations 1,003.00 1,407.00 1,377.00 1,140.00 Extraordinary Income/Losses 0.00 0.00 0.00 0.00 Income from Cum. Effect of Acct Chg 0.00 0.00 0.00 0.00 Income from Tax Loss Carryforward 0.00 0.00 0.00 0.00 Other Gains (Losses) 0.00 0.00 0.00 0.00 Total Net Income 1,003.00 1,407.00 1,377.00 1,140.00 Normalized Income 1,258.00 1,407.00 1,377.00 1,140.00 Net Income Available for Common 1,003.00 1,407.00 1,377.00 1,140.00 Preferred Dividends 0.00 0.00 0.00 0.00 Excise Taxes 0.00 0.00 0.00 0.00 Theo từng năm, Công ty Best Buy đã nhìn thấy lợi nhuận của họ giảm từ 1.4 tỷ USD đến 1.0 tỷ USD mặc dù gia tăng doanh thu từ 40.0 tỷ USD đến 45.0 tỷ USD. An increase in the percentage of sales devoted to SGA costs from 18.45% to 19.96% was a key component in the falling bottom line in the face of rising revenues. Phần trăm doanh thu dành cho các chi phí quản lý bán hàng chung tăng từ 18,45% đến 19,96% đã góp phần quan trọng vào việc giảm lợi nhuận mặc dù doanh thu gia tăng. Bảng dòng tiền: 02/2009 02/2008 02/2007 02/2006 Operating Activities Net Income (Loss) 1,003.00 1,407.00 1,377.00 1,140.00 Depreciation 730.00 580.00 509.00 456.00 Amortization 0.00 0.00 0.00 0.00 Amortization of Intangibles 63.00 0.00 0.00 0.00 Deferred Income Taxes - 43.00 74.00 82.00 - 151.00 Operating (Gains) Losses 42.00 - 3.00 - 11.00 - 3.00 Extraordinary (Gains) Losses 0.00 0.00 0.00 0.00 (Increase) Decrease in Receivables - 419.00 12.00 - 70.00 - 43.00 (Increase) Decrease in Inventories 258.00 - 562.00 - 550.00 - 457.00 (Increase) Decrease in Prepaid Expenses 0.00 0.00 0.00 0.00 (Increase) Decrease in Other Current Assets 0.00 0.00 0.00 0.00 (Increase) Decrease in Payables 139.00 221.00 320.00 385.00 (Increase) Decrease in Other Curr Liabs. - 5.00 99.00 - 136.00 178.00 (Increase) Decrease in Other Working Capital - 250.00 116.00 138.00 154.00 Other Non-Cash Items 359.00 81.00 103.00 81.00 Net Cash from Continuing Operations 1,877.00 2,025.00 1,762.00 1,740.00 Net Cash from Discontinued Operations 0.00 0.00 0.00 0.00 Net Cash from Operating Activities 1,877.00 2,025.00 1,762.00 1,740.00 Investing Activities Sale of Property, Plant, Equipment 0.00 0.00 0.00 0.00 Sale of Long Term Investments 0.00 0.00 0.00 0.00 Sale of Short Term Investments 246.00 10,935.00 4,910.00 4,187.00 Purchase of Property, Plant, Equipment - 1,303.00 - 797.00 - 733.00 - 648.00 Acquisitions - 2,316.00 - 89.00 - 421.00 0.00 Purchase of Long Term Investments 0.00 0.00 0.00 0.00 Purchase of Short Term Investments - 81.00 - 8,501.00 - 4,541.00 - 4,319.00 Other Investing Changes Net - 119.00 - 84.00 5.00 26.00 Cash from Disc. Investing Activities 0.00 0.00 0.00 0.00 Net Cash from Investing Activities - 3,573.00 1,464.00 - 780.00 - 754.00 Financing Activities Issuance of Debt 5,606.00 4,486.00 96.00 36.00 Issuance of Capital Stock 83.00 146.00 217.00 292.00 Repayment of Debt - 4,712.00 - 4,353.00 - 84.00 - 69.00 Repurchase of Capital Stock 0.00 - 3,461.00 - 599.00 - 772.00 Payment of Cash Dividends - 223.00 - 204.00 - 174.00 - 151.00 Other Financing Charges, Net - 17.00 8.00 31.00 45.00 Cash from Disc. Financing Activities 0.00 0.00 0.00 0.00 Tổng kết quý 4 năm tài chính 2009, BestBuy đã cho biết “Doanh thu và doanh thu thuần tốt hơn cả mong đợi”. (better-than-expected revenue and net earnings) Theo Brad Anderson – CEO và phó chủ tịch công ty BestBuy- phát biểu: “Chúng tôi đã chuẩn bị sẵn sàng cho việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng và chúng tôi rất hài lòng khi thấy quý 4 hoàn thành tốt hơn lúc khởi đầu”, “Công ty sẽ tiếp tục đổi mới và giành lấy thị phần nhờ vào văn hóa doanh nghiệp, các nhân viên tài năng và cam kết phục vụ khách hàng của công ty” Fourth-quarter performance summary (USD in million, except per share amounts) Three months ended 28/02/2009 02/03/2008 Revenue 14,724 13,418 Comparable store sales % change (4.9%) (0.2%) Gross profit as % revenue 21.6% 23.7% SG&A as % of revenue 17.0% 15.2% Operating income 980 1,143 Operating income as % of revenue 6.7% 8.5% Net earnings 570 737 Diluted EPS 1.35 1.71 Adjusted diluted EPS 1.61 1.71 Doanh thu thuần của quý 4 đạt 570 triệu USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm trước là 737 triệu USD. Doanh thu thuần sau khi điều chỉnh là 682 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu các loại doanh thu là điện tử gia dụng (cosumer electronics). Những tác động tiêu cực của việc giảm doanh thu bán hàng có thể so sánh (comparable store sales) đã được bù đắp một phần bởi doanh thu từ các cửa hàng mới mở cũng như từ sự cải thiện trong tỷ lệ lãi gộp. Sự cải thiện trong tỷ lệ lãi gộp và sự kiểm soát chi phí chặt chẽ: Hết quý 4 năm tài chính 2009, doanh thu của BestBuy là 14.7 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước là 13.4 tỷ USD. Doanh thu BestBuy tăng chủ yếu là do doanh thu và những lợi ích đạt được từ việc mở thêm 213 cửa hàng mới của BestBuy ở châu Âu tăng trong vòng 12 tháng tài chính qua. Những lợi ích đạt được từ doanh thu đã bù đắp vào 4.9% giảm doanh thu cửa hàng có thể so sánh và những tác động không thuận lợi từ biến động ngoại tệ. Nếu loại trừ tác động không thuận lợi từ biến động ngoại tệ và tác động tăng doanh thu của BestBuy châu Âu thì tổng doanh thu quý 4 giảm 2% so với cùng kỳ năm trước, thay vì tăng 10% như ta thấy. Doanh thu bán hàng có thể so sánh trong quý 4 giảm là do số lượng khách hàng giảm. Công ty cũng cho biết: doanh thu cửa hàng có thể so sánh được ở Hoa Kỳ đã giảm 2.5% trong trong 2 tháng (tháng 1 và tháng 2), ít hơn so với thoáng 12 giảm 6.8%. (báo cáo của công ty ngày 09/01/2009) Tỷ lệ lãi gộp quý 4 là 24.6% doanh thu, tăng so với cùng kỳ năm trước là 23.7% doanh thu. Sự gia tăng này về cơ bản là nhờ BestBuy ở châu âu với doanh thu đặc biệt cao hơn của loại điện thoại di động mang lại lợi nhuận cao hơn (higher-margin moble phone). Tỷ lệ lãi gộp cao hơn với các loại sản phẩm chủ chốt ở phân khúc thị trường trong nước, đặc biệt là các thiết bị chiếu phim tại gia (home theatre products) và máy tính, cũng góp phần vào sự gia tăng này. Tỷ lệ chi phí quản lý bán hàng chung (selling, general and administration expense - SG&A) tăng đến 17% doanh thu trong quý 4, tăng so với cùng kỳ năm trước là 15.2%. Mô hình chi phí hoạt động cao (higher cost operating model) của BestBuy châu Âu đã kéo theo hầu hết sự gia tăng, trừ chi phí bù đắp (incentive compensation expense) giảm do tình hình thu nhập của công ty. Tỷ suất thuế thu nhập hiện tại tăng đến 39.2% trong quý 4, tăng so với cùng kỳ năm trước là 36.8%. Sự gia tăng này cơ bản là do không phải khấu trừ chi phí nâng cao thương hiệu (goodwill impairment charge). Tình hình hoạt động của công ty vẫn giữ ở mức vững mạnh. Những điểm nổi bật trong quý 4 là: Tính đến 31/01/2009, công ty đã ước tính thị phần nội địa tăng 1.2% điểm từ năm này qua năm kia (tăng gần 22%). Sự gia tăng này phản ánh tác động tốt của việc mở các cửa hàng mới, việc thống nhất các cửa hàng, sự đóng cửa của các đối thủ cạnh tranh và sức mạnh của các loại sản phẩm chủ chốt như máy tính xách tay và tivi màn hình phẳng. Kinh doanh của công ty BestBuy châu Âu đã cho thấy những lợi ích đạt được của thị phần mạnh kéo dài trong một thị trường đang giảm sút. Điểm hài lòng của khách hàng (customer satisfaction score) đã cải thiện 150 điểm cơ bản (basis points) so với năm tài chính 2008. Công ty đã tiếp tục nâng cao chương trình trung thành Reward Zone với gần 2 triệu thành viên trong vòng Reward Zone’s Premier Silver, được tổ chức để nhận biết các khách hàng hàng đầu ở Hoa Kỳ. Công ty đã giảm lượng hàng tồn kho như là kết quả của việc thay đổi đột ngột trong nhu cầu tiêu dùng. BestBuy đã giảm lượng hàng tồn kho vượt quá mong đợi vào cuối quý 4. Công ty cũng nhận thấy rằng các doanh nghiệp trong nước đã đối mặt với việc thiếu hàng tồn kho trong một số sản phẩm nào đó vào cuối quý do nhu cầu cao h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động kinh doanh va chiến lược của công ty kinh doanh bán lẻ các mặt hàng điện tử tiêu dùng BEST BUY.doc
Tài liệu liên quan