Tiểu luận Phân tích kinh tế vĩ mô - Lý thuyết và ứng dụng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2009 ước đạt 643,6 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó:

+ Thương nghiệp tăng 17,7%;

+ Khách sạn, nhà hàng tăng 17,9%,

+ Du lịch tăng 20,1%;

+ Dịch vụ khác tăng 24,0%.

 Khối lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 367,8 triệu tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2008, khối lượng luân chuyển ước đạt 107,6 tỷ tấn.km, tăng 7,6%.

 Số lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1.129,3 triệu lượt hành khách, tăng 8,5%; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 48,9 tỷ HK.km, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2008.

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2363 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích kinh tế vĩ mô - Lý thuyết và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trưởng cung tiền đến trước sự suy thoái trong các hoạt động kinh tế trung bình khoảng 20 tháng. - Sự tăng lên trong tốc độ tăng trưởng cung tiền đến trước sự tăng trưởng tương ứng của nền kinh tế trung bình 8 tháng. Để thực thi những thay đổi trong chính sách tiền tệ, FED thực hiện các nghiệp vụ mua hay bán các trái phiếu kho bạc để điều chỉnh dự trữ ngân hàng hay điều chỉnh cung tiền. Ví dụ: FED mua trái phiếu chính phủ à tăng tiền mặt trong lưu thông: à giá trái phiếu chính phủ tăng, lãi suất giảm à giá trái phiếu công ty… à giá hàng hóa, giá cổ phiếu tăng ètổng thể nền kinh tế bị tác động 2.2. Chỉ số thị trường tài chính: GSFCI (Goldman Sachs Financial Conditions Index) là sự kết hợp của 4 chuỗi số liệu được kỳ vọng sẽ phản ánh toàn bộ môi trường chính sách tiền tệ. CHỈ TIÊU TỶ TRỌNG Ý NGHĨA Lãi suất thực kỳ hạn 3 tháng LIBOR 35% Thể hiện tỷ suất sinh lợi thực của nhà đầu tư Tỷ suất sinh lợi đáo hạn trái phiếu doanh nghiệp hạng A 55% Đo lường mức tín dụng của thị trường Chỉ số Goldman Sach Trade – Weighted Dollar Index 5% Thể hiện sức mạnh của đồng USD Tỷ số giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu GDP 5% Thể hiện tầm quan trọng của thị trường chứng khoán Các kiểm định thực nghiệm cho thấy mối quan hệ của chuỗi chỉ số này với nền kinh tế thì mạnh: một điểm tăng lên trong GSFCI (thể hiện sự thắt chặt của thị trường tiền tệ) tiếp theo bởi độ trễ 3 quý khoảng 1 điểm phần trăm giảm xuống trong tốc độ tăng trưởng của GDP thực. 2.3.Cung tiền và giá chứng khoán: Những nghiên cứu đầu năm 1960 và đầu thập niên 70: tốc độ tăng cung tiền là dự báo của giá chứng khoán. Những nghiên cứu tiếp theo: tốc độ tăng cung tiền thể hiện độ trễ của giá chứng khoán. Những nghiên cứu trong thập niên 80: sự thay đổi tiền tệ có ảnh hưởng đến giá chứng khoán nhưng giá chứng khoán điều chỉnh rất nhanh theo những thay đổi không dự đoán trước của cung tiền. 2.4. Dư thừa tổng phương tiện thanh toán và giá chứng khoán: Dư thừa phương tiện thanh toán là phần trăm thay đổi hàng năm trong cung tiền M2 điều chỉnh cho những khoản tiết kiệm kỳ hạn nhỏ trừ đi phần trăm thay đổi hàng năm của GDP danh nghĩa. Nếu tốc độ tăng trưởng của tiền > tốc độ tăng trưởng của GDP à dư thừa tiền mặt à giá chứng khoán tăng. Sự tồn tại của thặng dư phương tiện thanh toán của các quốc gia chính có quan hệ thương mại với quốc gia A cũng là một trong những nhân tố hỗ trợ làm tăng giá chứng khoán của quốc gia A do những quốc gia có quan hệ thương mại thường có thể đầu tư vào cổ phiếu của quốc gia A. 2.5. Những biến số kinh tế khác và giá chứng khoán: Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi cổ phần: Tăng trưởng sản lượng công nghiệp Thay đổi trong phần bù rủi ro Sự biến động trong đường cong giá – lãi suất Đo lường những bất ổn lạm phát (những thay đổi ngoài dự báo) Thay đổi trong lạm phát kỳ vọng. 2.6. Lạm phát, lãi suất và giá chứng khoán: ¹ Lạm phát và lãi suất: Lạm phát tăng à tỷ suất sinh lợi danh nghĩa tăng để đảm bảo tỷ suất sinh lợi thực cố định. ¹ Lãi suất và giá trái phiếu: Lãi suất tăng à giá trái phiếu giảm và ngược lại. Một trái phiếu dài hạn sẽ có mức độ thay đổi lớn trong giá trái phiếu ngắn hạn hơn khi lãi suất thay đổi (nhạy cảm hơn với những bất ổn lãi suất). ¹ Lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu: Đây là một mối quan hệ không trực tiếp và nhất quán. Một sự tăng lên trong tỷ lệ lạm phát sẽ tác động đến giá cổ phiếu dựa trên mô hình DDM. P0 = D1/(r – g) q Kịch bản đồng biến: + Lạm phát tăng à r tăng cùng với tỷ lệ lạm phát à g tăng do doanh nghiệp có thể tăng giá cao hơn sự tăng lên trong chi phí đầu vào. Ä nếu sự tăng lên của r được cân bằng bởi sự tăng lên của g à giá cổ phiếu dường như sẽ ổn định. q Kịch bản bán – nghịch biến: + Lạm phát tăng à r tăng cùng với tỷ lệ lạm phát à g không thay đổi hoặc thay đổi rất ít do doanh nghiệp không có khả năng tăng giá để bù đắp cho chi phí đầu vào cao hơn. Ä chênh lệch giữa r và g sẽ rộng ra à giá cổ phiếu sẽ giảm xuống q Kịch bản nghịch biến hoàn toàn: + Lạm phát tăng à r tăng cùng với tỷ lệ lạm phát à g giảm xuống do doanh nghiệp không có khả năng tăng giá làm sụt giảm trong lợi nhuận biên tế. Ä chênh lệch giữa r và g gia tăng à giá cổ phiếu giảm xuống. CHƯƠNG II : ỨNG DỤNG 1. Phân tích môi trường đầu tư Việt Nam: a Môi trường đầu tư : là các điều kiện, các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp lý, tài chính, hạ tầng cơ sở và các yếu tố liên quan khác mà trong đó các quá trình hoạt động đầu tư được tiến hành. . Môi trường kinh tế: Chúng ta xem xét môi trường kinh tế qua các mặt: Các chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân GDP, GNP,. ., lạm phát, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại tệ, cân đối ngân sách nhà nước, nợ nước ngoài, tỷ giá hối đoái và một số phân tích kinh tế vĩ mô khác. Các chỉ số kinh tế 2007 2008 2009 GDP thực tế (% thay đổi cùng kỳ) 8.5 6.18 5.5 Chỉ số sản xuất công nghiệp (% thay đổi cùng kỳ) 17.1 14.6 14 Chỉ số giá tiêu dùng (% thay đổi cùng kỳ) 12.6 19.9 8 Cán cân Thương mại (triệu USD) -14,121 -18,452 -17,044 Xuất khẩu hàng hóa (triệu USD) 48,561 62,685 65,813 (% thay đổi cùng kỳ) 21.9 29.1 5 Nhập khẩu hàng hóa (triệu USD) 62,682 80,418 78,405 (% thay đổi cùng kỳ) 39.6 28.3 -25 Cán cân tài khoản vãng lai (triệu USD) -6,901 -9,135 -5,210 (% GDP) -9.9 -10.2 -5.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tỉ USD) 6.6 8.1 4.5 Nợ nước ngoài (Triệu USD) 23,700 26,800 28,900 (% GDP) 33.3 29.8 30.9 Tỷ lệ nợ (% xuất khẩu hàng hóa & DV) 4.6 3.5 4 Dự trữ ngoại tệ, tổng (triệu USD) 21,000 22,400 22,962 Tháng nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 3 4 3.5 Tín dụng nội đia (% thay đổi cùng kỳ) 53.9 21 20 Lãi xuất ngắn hạn (%/Năm) 7.4 8.1 6.5 Tỷ giá hối đoái (Đồng/USD, cuối kỳ) 16,010 16,450 17,664 Tỷ giá hối đoái thực (2000=100) 98.3 110.8 .. (% thay đổi cùng kỳ) 1 12.7 .. Chỉ số thị trường chứng khoán (tháng 6/2000=100) 972 315.6 .. Chú ý: GDP danh nghĩa triệu USD 71,034 90,705 93,513 ¹ GDP : Bảng 1: Tăng trưởng GDP, thời kỳ 2004 - 2008 (%) 2004 2005 2006 2007 2008 Tốc độ tăng trưởng (%) GDP 7,79 8,44 8,23 8,46 6,18 Nông-lâm-thủy sản 4,36 4,02 3,69 3,76 4,07 Công nghiệp - xây dựng 10,22 10,69 10,38 10,22 6,11 Dịch vụ 7,26 8,48 8,29 8,85 7,18 Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm phần trăm GDP 7,79 8,44 8,23 8,46 6,18 Nông - lâm - thủy sản 0,92 0,82 0,72 0,70 0,73 Công nghiệp - xây dựng 3,93 4,21 4,17 4,19 2,54 Dịch vụ 2,94 3,42 3,34 3,57 2,90 Theo đánh giá chung của Bộ Kế hoạch Đầu tư (MPI), tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009 tiếp tục có chuyển biến tích cực. Tăng trưởng GDP quý 3/2009 đạt mức 5,76%, cao hơn rất nhiều con số 4,5% đạt được trong quý 2/2009. Chốt lại, tốc độ tăng trưởng 9 tháng đầu năm 2009 đạt 4,56% (số liệu của Tổng cục Thống kê). ¹ Doanh thu bán lẻ : cả nước trong bảy tháng đấu năm 2009 tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2008 đạt 643,74 ngàn tỉ đồng. ¹ Lạm phát : w Năm 2008: Thực sự bùng nổ và thực sự gây nên những bất ổn vĩ mô vào năm 2008. Lạm phát đỉnh điểm vào tháng 7 năm 2008 khi lên tới trên 30% . Kết thúc năm 2008, lạm phát lùi về còn 23%, đây là mức cao nhất trong vòng 17 năm qua. w Năm 2009: Bắt nguồn từ những yếu tố: Thứ nhất là chính sách nới lỏng tiền tệ từ tháng 10.2008 tới nay cũng như chính sách kích thích kinh tế tương đối lớn từ đầu năm 2009. Thứ hai là từ chính sách bãi bỏ trần giá điện, giá nước... Thứ ba là từ chính sách tăng lương thêm 21-22%. Thứ tư là do mức giá trên thế giới không còn giảm sâu mà đã chững và bắt đầu tăng trở lại. 8 tháng đầu năm 2009 tỷ lệ lạm phát trung bình là 8,3%, giảm đáng kể so với mức 23% trong năm 2008. ¹ Cán cân thu, chi ngân sách Nhà nước : Cán cân thu, chi ngân sách Nhà nước cũng đang có sự lệch lạc. Tổng thu ngân sách tính từ đầu năm đến 15/9 ước đạt 274,4 nghìn tỷ đồng, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm 2008. Trong khi đó, phần đã chi từ ngân sách lên tới 330 nghìn tỷ đồng. ¹ Sản xuất công nghiệp : Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 382,7 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1%.Trong đó: + Khu vực kinh tế nhà nước tăng 1,5% + Khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 7,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,3%.     w Một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng của toàn ngành là: điều hòa nhiệt độ tăng 56,7%; xi măng tăng 23,6%; tủ lạnh, tủ đá tăng 20,8%; thép tròn các loại tăng 19,6%; dầu mỏ thô khai thác tăng 18,1%; dép, ủng bằng giả da tăng 17,1%; thuốc lá điếu tăng 13,5%; điện sản xuất tăng 9,6%; nước máy thương phẩm tăng 8,2%... w Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ là: + Quảng Ninh tăng 11,5%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 10,5%; Thanh Hóa tăng 8,1%; Cần Thơ tăng 7,9%; Đồng Nai tăng 7,3%; Khánh Hịa tăng 7%; Hải Phòng tăng 6,8%; Bình Dương tăng 6,5%,... + Thành phố Hồ Chí Minh có giá trị sản lượng công nghiệp lớn nhất cả nước, nhưng trong 7 tháng đầu năm có tốc độ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành (chỉ tăng 4,6%). + Thành phố Hà Nội có tốc độ tăng trưởng công nghiệp bằng với mức tăng trưởng chung của toàn ngành (tăng 5,1%). ¹ Khu vực dịch vụ : Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2009 ước đạt 643,6 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: + Thương nghiệp tăng 17,7%; + Khách sạn, nhà hàng tăng 17,9%, + Du lịch tăng 20,1%; + Dịch vụ khác tăng 24,0%. w Khối lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 367,8 triệu tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2008, khối lượng luân chuyển ước đạt 107,6 tỷ tấn.km, tăng 7,6%. w Số lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1.129,3 triệu lượt hành khách, tăng 8,5%; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 48,9 tỷ HK.km, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2008. w Tổng số thuê bao điện thoại đạt 25,55 triệu thuê bao, nâng tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng đến hết tháng 7/2009 lên 107,8 triệu thuê bao (trong đó thuê bao di động chiếm khoảng 86%), đạt mật độ 123,9 máy/100 dân. w Tổng số thuê bao Internet băng rộng phát triển mới trong 7 tháng đạt 710 nghìn thu bao, nâng tổng số thuê bao Internet băng rộng lên 2,64 triệu thuê bao, đạt mật độ 3,03 thuê bao/100 dân. ¹ Về sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp : w Do mưa lũ lớn trên diện rộng ở đồng bằng và trung du, miền núi Bắc bộ ảnh hưởng lớn đến sản xuất vụ mùa. - Gieo cấy lúa mùa đạt 1,04 triệu ha, tăng 5,2% so với cùng kỳ, trong đó: + Miền Bắc tăng 4,7% + Miền Nam tăng 7,7% - Gieo trồng rau đậu đạt 583,7 nghìn ha, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. - Gieo trồng ngô từ mức chỉ bằng 89,9% so với cùng kỳ năm trước trong vụ đông xuân năm 2009, tăng lên bằng 93,6% so với cùng kỳ trong thời kỳ từ đầu năm đến 15/7/2009. - Riêng thu hoạch lúa hè thu ở miền Nam chỉ bằng 78,4% cùng kỳ năm trước. w Diện tích trồng rừng mới tập trung 7 tháng đầu năm đạt 80 nghìn ha, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 33,6% kế hoạch năm. Nhiều địa phương có diện tích trồng rừng mới tập trung tăng trên 15% so với cùng kỳ năm trước như: Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa,... Sản lượng gỗ khai thác đạt 1,7 triệu m3, tăng 20% so với năm 2008. Hiện tượng cháy, phá rừng vẫn diễn ra ở một số tỉnh. Trong 7 tháng đầu năm, diện tích rừng bị cháy là 1.450 ha, tăng gần 50%, diện tích rừng bị phá là 1.250 ha.  w Sản lượng thủy sản ước đạt 2,278 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2008.   ¹ Xuất nhập khẩu : Hiện nay, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm tới 150% GDP của nước ta. þ Xuất khẩu : - Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 32,35 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 12,24 tỷ USD, giảm 8,8%. - Xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt 9,06 triệu tấn, tăng 17,7% về lượng nhưng giảm 44,8% về kim ngạch; hàng dệt, may 5,02 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ; giày dép 2,46 tỷ USD, giảm 9,7%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,32 tỷ USD, giảm 17,6%; điện tử, máy tính và linh kiện 1,37 tỷ USD, giảm 3,7%; thuỷ sản 2,17 tỷ USD, giảm 8,9%; gạo 4282 nghìn tấn, tăng khoảng 46,3% về lượng và tăng 4,4% về kim ngạch; dây điện và cáp điện 390 triệu USD, giảm 34,8%; cao su 331 nghìn tấn, tăng 4,7% về lượng nhưng giảm 43,2% về giá trị,... - Thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2009 hầu hết đều bị thu hẹp mạnh, đặc biệt là thị trường Châu Úc và Châu Á. So với cùng kỳ năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này giảm lần lượt là 40,2% và 21,2%. Riêng thị trường Châu Âu và Châu Phi có mức tăng trưởng dương, lần lượt là 19,3% và 49,3%. Xuất khẩu sang Châu Âu tăng nhưng riêng xuất khẩu vào các nước trong khối EU lại giảm 13,6% so với cùng kỳ. Mặc dù có sự sụt giảm mạnh nhưng Châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam với tỷ trọng khoảng 44%, tiếp theo lần lượt là Châu Âu (tỷ trọng 27%), châu Mỹ (22%)… Trong vài tháng trở lại đây, đã có những tín hiệu hồi phục lạc quan từ các thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, riêng xuất khẩu sang thị trường ASEAN lại giảm khá mạnh. þ Nhập khẩu : Tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 35,374 tỷ USD, giảm 34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước đạt 12,69 tỷ USD, giảm 22,9%. ¹ Về phát triển doanh nghiệp: Cả nước có khoảng 48 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, số vốn đăng ký mới trong 7 tháng đầu năm giảm sút khá lớn so với cùng kỳ, ước đạt 207,6 nghìn tỷ đồng, giảm 34,8% so với cùng kỳ năm ngoái. ¹ Về tình hình lao động, việc làm: Tổng số lượt lao động được giải quyết việc làm ước đạt 722 nghìn người, bằng 83,9% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó xuất khẩu lao động khoảng 4 vạn người, bằng 80% so với cùng kỳ năm 2008. Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay sẽ khiến tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong năm 2009 tăng 5 lần so với năm 2008. + Theo bản báo cáo mới đây của bà Nguyễn Thị Hải Vân, phó cục trưởng Cục Việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, nói rằng: “Theo dự đoán của Bộ Lao động thì khoảng 300,000 công nhân sẽ mất việc trong nửa đầu năm 2009, và khoảng hơn 100,000 công nhân nữa sẽ bị giảm biên chế trong nửa cuối năm 2009. 1.2. Môi trường xã hội – pháp lý: Mở cửa thị trường cho các nhà ĐTNN trong lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ theo đúng các cam kết của WTO. Công khai các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành có liên quan về điều kiện đầu tư hoặc hành nghề của các doanh nghiệp nói chung để giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng với các cam kết của Nhà nước ta. Điều chỉnh quy hoạch các ngành phù hợp với các thỏa thuận và cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập. Đặc biệt công tác dự báo nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch (quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm, địa bàn...). Xoá bỏ quy định về việc yêu cầu các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sản phẩm. Hoàn thiện cơ chế ”liên thông - một cửa” ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan, ... Đồng thời, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản về quản lý ĐTNN trên địa bàn theo hướng minh bạch, rõ ràng về đầu mối, thời gian giải quyết hồ sơ đối với nhà đầu tư, đầu mục hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Thực hiện minh bạch hóa chính sách, thủ tục đầu tư; công khai hóa các bước của quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư lên mạng. 1.3. Môi trường tài chính : Thị trường tài chính là thị trường rất nhạy cảm, nó chịu tác động từ sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước, là môi trường để đo cức mạnh và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. ¹ Các đặc điểm chính của thị trường tài chính năm 2008 : - Thứ nhất, thị trường trái phiếu có nhiều biến động. Nửa đầu năm 2008, hoạt động huy động vốn trên thị trường trái phiếu có biểu hiện đình trệ do lãi suất tăng cao, một số cân đối vĩ mô có xu hướng xấu. - Thứ hai, thị trường chứng khoán liên tục suy giảm từ đầu năm. Chỉ số VN-Index đã giảm gần 70% so với đầu năm 2008. Chỉ số HASTC-Index có thời điểm giảm xuống dưới mức 100 điểm do tác động của tình hình trong nước và đặc biệt là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu nổ ra từ quý 3/2008, khiến cho dòng vốn nước ngoài giảm mạnh, sức cầu trên thị trường yếu đi. Mặc dù vậy, trong năm 2008 vẫn có gần 90 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, nâng tổng số lên trên 340 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết. Giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt khoảng 18,5% GDP. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán tiếp tục được hoàn thiện, công tác quản lý giám sát thị trường được tăng cường nhằm tạo niềm tin cho các đối tượng tham gia trên thị trường. - Thứ ba, thị trường bảo hiểm năm 2008 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định, tăng 8,22% so với năm 2007. Tổng doanh thu toàn thị trường dự kiến đạt 26.082 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm chiếm 78,1% tỷ đồng và doanh thu hoạt động đầu tư chiếm 21,9%.Đến cuối năm 2008, ngành bảo hiểm đã huy động đầu tư trở lại nền kinh tế khoảng 57.000 tỷ đồng, tăng hơn 10 nghìn tỷ so với năm 2007. Cũng trong năm 2008, các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường và trả tiền bảo hiểm hơn 6.400 tỷ đồng đảm bảo sự phát triển ổn định của các tổ chức, cá nhân không may gặp rủi ro, qua đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội. ¹ Thị trường tài chính năm 2009: Môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam 2009 từng bước dần ổn định, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tác động không thuận tới sản xuất, kinh doanh và đời sống, từ đó làm giảm thu và tạo áp lực tăng chi ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh đó, thị trường tài chính năm 2009 sẽ chịu các tác động chủ yếu sau: - Một là, luồng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam sẽ có khả năng giảm, thị trường chứng khoán sẽ khó có thể sôi động trở lại trong thời gian ngắn, vì các nhà đầu tư đang gặp khó khăn về tài chính, mặc dù môi trường đầu tư của ta vẫn được đánh giá là hấp dẫn. - Hai là, việc huy động vốn trong và ngoài nước của cả Chính phủ và doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp niêm yết sẽ gặp khó khăn hơn. - Ba là, tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước sẽ bị ảnh hưởng do tác động của tình hình chung. - Bốn là, luân chuyển vốn trong nền kinh tế và trên thị trường tài chính sẽ bị hạn chế; nhà đầu tư có xu hướng chuyển sang các kênh đầu tư an toàn để tránh rủi ro trong bối cảnh biến động như hiện nay. ¹ Lãi suất huy động, cho vay ổn định : - Một số NHTM có mức lãi suất thấp đã điều chỉnh tăng 0,1-0,3%/năm ở các kỳ hạn 3-24 tháng cho phù hợp với mặt bằng lãi suất chung của thị trường. Đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các NHTM cổ phần: Ngoại thương, Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Á, Kiên Long. - Lãi suất huy động bình quân khối NHTM nhà nước kỳ hạn 3 tháng là 7,5-8%/năm; 6 tháng: 7,9-8,2%/năm; 12 tháng: 8,2-8,5%/năm. Nhóm NHTM cổ phần có lãi suất huy động bình quân 8-8,7%/năm với các kỳ hạn 3-12 tháng. - Mặt bằng lãi suất cho vay VND ổn định. Cụ thể: lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND của nhóm NHTM nhà nước: 8,5-10%/năm, trung và dài hạn: 10-10,5%/năm; nhóm NHTM cổ phần: 10-10,5%/năm. Lãi suất cho vay sau khi trừ đi phần hỗ trợ lãi suất phổ biến ở mức 4-6%/năm. Lãi suất cho vay thỏa thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: 12-16,5%/năm. - Tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 64.000 tỷ đồng và 2 tỷ USD, bình quân đạt 12.800 tỷ đồng và 400 triệu USD/ngày. Trong đó: + Doanh số giao dịch qua đêm là 23.000 tỷ đồng. + Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND ở hầu hết các kỳ hạn đều giảm; trong đó lãi suất bình quân qua đêm có mức giảm lớn nhất: 1,11%/năm. Riêng lãi suất bình quân kỳ hạn 6 tháng tăng 1,21%/năm. Lãi suất bình quân qua đêm: 5,82%/năm, lãi suất các kỳ hạn còn lại dao động trong khoảng 7,07-8,69%/năm. + Đối với giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng USD, lãi suất bình quân các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng tăng nhẹ; lãi suất bình quân ở các kỳ hạn còn lại giảm. Cụ thể, lãi suất bình quân cao nhất là 1,6%/năm (đối với kỳ hạn 12 tháng); các kỳ hạn khác: 0,41-1,18%/năm. ¹ Thị trường chứng khoán : - Phiên giao dịch mở cửa đầu tháng 10 chứng khoán giảm mạnh khi chỉ số thị trường VN-Index mất gần 12 điểm.Đáng chú ý là sau nhiều phiên tăng liên tục, các cổ phiếu blue-chips ngành bất động sản, thủy sản, cao su... đã rớt giá. - Kết thúc phiên giao dịch ngày 1-10, chỉ số VN-Index giảm 11,91 điểm (tương đương giảm 2,05%), chốt ở mức 568,99 điểm. Khối lượng giao dịch sụt giảm, đạt hơn 65,33 triệu chứng khoán, tương ứng giá trị hơn 3.231 tỷ đồng. Phiên đầu tháng 10, nhà đầu tư ngoại tiếp tục bán ròng khi bán hơn 3,2 triệu chứng khoán và mua vào chỉ hơn 2,7 triệu chứng khoán. Trên sàn TP.HCM có 27 mã chứng khoán tăng giá, 17 mã đứng giá và 133 mã giảm giá. - Tại sàn Hà Nội, chứng khoán cũng ngập sắc đỏ. Kết thúc phiên giao dịch ngày 1-10, chỉ số HNX-Index giảm 2,90 điểm (tương đương giảm 1,57%), chốt ở mức 181,39 điểm. - Khối lượng giao dịch đạt hơn 41,39 triệu chứng khoán, tương ứng giá trị hơn 1.683 tỷ đồng. Sàn Hà Nội có 76 mã chứng khoán tăng, 133 mã giảm giá và 14 mã giữ giá. - Có một điểm sáng là sàn UpCom đà tăng vẫn rất mạnh. Kết thúc phiên giao dịch ngày 1-10, chỉ số UpCom-Index tăng 1,79 điểm (tương đương tăng 2,68%), chốt ở mức 68,46 điểm. Khối lượng giao dịch hơn 874 ngàn chứng khoán, tương ứng giá trị hơn 11,6 tỷ đồng. Trên sàn này nhà đầu tư ngoại mua vào một ngàn chứng khoán và không bán ra cổ phiếu nào. Hết phiên, sàn UpCom có bốn mã tăng, bảy mã giảm và sáu mã đứng giá. 2. Chỉ tiêu của Ngân Hàng Thế Giới (WB) đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam: 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá của WB: Gồm 10 chỉ tiêu sau: thành lập doanh nghiệp; cấp phép xây dựng; tuyển dụng; đăng ký tài sản; tín dụng; bảo vệ nhà đầu tư; nộp thuế; thương mại quốc tế; thực thi hợp đồng và giải thể doanh nghiệp. 2.2. Bảng xếp hạng độ thân thiện về môi trường kinh doanh của Việt Nam: WB đã tính toán ra bảng xếp hạng độ thân thiện về môi trường kinh doanh của 183 nước. Xét về tổng thể, Việt Nam đứng thứ 93 về môi trường kinh doanh thân thiện, tụt 1 bậc so với năm ngoái và tụt 6 bậc so với báo cáo công bố năm 2007. Chỉ tiêu Hạng 1.Thành lập doanh nghiệp 116 2.Cấp phép xây dựng 69 3.Tuyển dụng 103 4.Đăng ký tài sản 40 5.Tín dụng 30 6.Bảo vệ nhà đầu tư 172 7.Nộp thuế 147 8.Thương mại quốc tế 74 9.Thực thi hợp đồng 32 10.Giải thể doanh nghiệp 127 ÄViệt Nam bị tụt hạng một phần vì có thêm 2 nền kinh tế tham gia vào bảng xếp hạng năm nay, song thứ hạng của Việt Nam vẫn bị kìm hãm do thủ tục hành chính quá rườm ra, gây mất thì giờ cho doanh nghiệp. w Cụ thể trong 10 chỉ số đánh giá, Việt Nam có 5 chỉ số bị xếp hạng trên 100. Trong đó, tệ nhất là chỉ tiêu bảo vệ nhà đầu tư xếp hạng 172, kế đến là nộp thuế hạng 147. Trung bình một doanh nghiệp ở Việt Nam mất trung bình 1.050 giờ riêng cho việc đóng thuế. Con số này ở Singapore, nước đứng đầu bảng xếp hạng năm nay, chỉ là 84 giờ. Chỉ số giải thể doanh nghiệp, Việt Nam cũng không được đánh giá cao, xếp hạng thứ 127. Trung bình mỗi doanh nghiệp mất 5 năm để hoàn tất thủ tục "khai tử". Ở Hong Kong, doanh nghiệp chỉ mất 1,1 năm và ở New Zealand, con số này rút lại chỉ còn 9 tháng. WB đánh giá việc thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam tương đối phức tạp với 11 thủ tục, với hơn một tháng rưỡi. Trong khi đó, New Zealand và Canada chỉ cần một thủ tục và ở khối OECD chỉ cần chưa đầy hai tuần là có thể cấp phép. Với riêng chỉ số này, Việt Nam tụt 8 bậc, đứng thứ 116 trên tổng số 183 nước, so với thứ hạng 108 trên 181 nước hồi năm ngoái. Chỉ tiêu Chỉ tiêu Thành lập doanh nghiệp (xếp hạng) 116 Bảo vệ nhà đầu tư (xếp hạng) 172 Thủ tục (số lượng) 11 Mức độ công khai thông tin (0-10) 6 Thời gian (ngày) 50 Mức độ trách nhiệm của thành viên HĐQT (0-10) 0 Chi phí (% thu nhập trên đầu người) 13,3 Độ dễ dàng các cổ đông có thể kiện (0-10) 2 Vốn tối thiểu (% thu nhập trên đầu người) 0,0 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư (0-10) 2,7 Nộp thuế (xếp hạng) 147 Giải thể doanh nghiệp (xếp hạng) 127 Số lần đóng thuế (trong một năm) 32 Thời gian (năm) 5,0 Thời gian (số giờ một năm) 1.050 Chi phí (% tài sản) 15 Tổng số thuế phải trả (trên % lợi nhuận) 40,1 Tỷ lệ thu hổi (cent trên 1 USD) 18,0 2.3. So sánh với một số nước trong khu vực Đông Nam Á: Chỉ tiêu VN (93) Sing (01) HK (03) Thái (12) Nhật (15) Hàn (19) Malay (23) 1.Thành lập doanh nghiệp 116 4 18 55 91 53 88 2. Cấp phép xây dựng 69 2 1 13 45 23 109 3. Tuyển dụng 103 1 6 52 40 150 61 4. Đăng ký tài sản 40 16 75 6 54 71 86 5. Tín dụng 30 4 4 71 15 15 1 6. Bảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tài chính - Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô.doc
Tài liệu liên quan