Tiểu luận Phân tích nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều có quyền được hưởng an sinh xã hội, giải quyết tình huống liên quan

Theo dữ kiện đề bài ta thấy ông A làm việc cho nhà máy X từ năm 1987 rồi chuyển chỗ làm mới cho đến tháng 6/2007 mới bị tai nạn trong thời gian nghỉ giải lao. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung thì “Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ở những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất”. Do đề bài không đề cập tới việc đóng bảo hiểm của ông A cho nên trong trường hợp này ta mặc nhiên coi công ty X đã đóng bảo hiểm cho bà A từ năm 1987.

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3019 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều có quyền được hưởng an sinh xã hội, giải quyết tình huống liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài số 3: Phân tích nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều có quyền được hưởng an sinh xã hội. Ông A vào làm việc tại nhà máy X từ tháng 9 năm 1987. Năm 1990, ông chuyển sang làm việc tại công ty hóa chất Y (công việc phải tiếp xúc với hóa chất). Tháng 6/2007, trong một lần nghỉ giải lao giữa ca làm việc, ông vận hành thử một máy sản xuất hóa chất công ty mới nhập về. Không may trong lần đó, ông bị tai nạn phải vào viện điều trị mất 20 ngày và được xác định là suy giảm 55% khả năng lao động. Tháng 7/2010, do vết thương tái phát, ông lại phải vào viện điều trị mất 2 tháng. Sau khi ra viện, ông đuợc xác định suy giảm 62% khả năng lao động. Hỏi: a. Tai nạn xảy ra đối với ông A có được coi là tai nạn lao động hay không? Vì sao? b. Giả sử sau khi ra viện, ông làm đơn xin nghỉ hưu. Hãy giải quyết chế độ hưu trí cho ông A biết rằng lúc này ông mới 47 tuổi. Phân tích nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều được quyền hưởng an sinh xã hội: a, Cơ sở hình thành nguyên tắc Trong cuộc sống con người không phải lúc nào cũng gặp may mắn và có một cuộc sống ổn định, có thể vào lúc này hay lúc khác họ sẽ gặp phải rủi ro khó lường trước mà bản thân họ không giải quyết được, chính vào những lúc như vậy họ rất cần đến những sự trợ giúp giúp họ khắc phục khó khăn, từ đó làm cho xã hội ổn định và bền vững. Xuất phát từ nhu cầu này nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều có quyền được hưởng an sinh xã hội đã được đưa vào các văn bản luật nhằm mục đích thực thi một cách nghiêm túc nội dung đã đề ra. Cơ sở của nguyên tắc xuất phát từ sự ra đời và mục đích của an sinh xã hội (ASXH) là vì con người với tư cách là thành viên của xã hội. ASXH chỉ đạt được mục đích của mình khi bảo vệ được tất cả các thành viên xã hội mà không có sự phân biệt theo tiêu chí nào. Quyền hưởng ASXH không phải là đặc quyền của cá nhân, tổ chức hay nhóm người xã hội nào mà là quyền của mỗi cá nhân sống trong cộng đồng. Đây là một trong những quyền quan trọng trong lĩnh vực rộng lớn quyền con người. Quyền hưởng ASXH được qui định một cách cụ thể trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1948 như sau: “Mỗi người, vì là một thành viên xã hội, đều có quyền được bảo đảm ASXH và được đảm bảo để được thực hiện các quyền không thể thiếu được về kinh tế, xã hội và văn hóa, phẩm giá và sự phát triển tự do nhân cách cá nhân”(điều 22). Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (16/12/1966) mà Việt Nam phê chuẩn ngày 24/9/1982 đã một lần nữa ghi nhận: “các quốc gia thành viên của công ước công nhận quyền của mọi người được hưởng an sinh xã hội, kể cả bảo hiểm xã hội” (điều 9). Điều đó cho thấy quyền hưởng ASXH là quyền cơ bản, quan trọng của mỗi cá nhân trong xã hội. Ở nước ta quyền này được ghi nhận tại Hiến pháp năm 1992 với các nội dung cụ thể về quyền hưởng BHXH ( điều 59 ), về ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội ( điều 67 ), chăm sóc ý tế, bảo vệ sức khỏe… b, Nội dung nguyên tắc Được hưởng ASXH là quyền của công dân và được thực hiện bình đẳng giữa các thành viên xã hội là một nguyên tắc quan trọng. Trong xã hội hiện đại khi mà chính sách con người trở thành vấn đề có tính chiến lược, chủ nghĩa nhân đạo trở thành mục tiêu của xã hội thì ASXH ngày càng được chú trọng. Một trong những điều kiện tiên quyết là muốn có nền kinh tế xã hội phát triển thực sự và mang tính bền vững thì điều cần thiết trước tiên là phải tạo ra sự ổn định đời sống của mọi tầng lớp dân cư. Tất cả những điều đó đòi hỏi nước ta phải từng bước xây dựng nhằm mục tiêu giải quyết tất cả các chính sách xã hội đối với các thành viên của cộng đồng. Các chính sách ASXH phải đảm bảo tính xã hội, không được loại trừ bất cứ đối tượng nào nằm trong diện cần giúp đỡ. Việc xây dựng và vận hành hệ thống chính sách về ASXH phải đảm bảo có sự tham gia đông đảo của tất cả các tầng lớp nhân dân. Tuy rằng có sự bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội nhưng ở mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia khác nhau, trong những giai đoạn, hoàn cảnh kinh tế-xã hội khác nhau thì mức độ thực hiện có sự khác nhau.nhất định Nguyên tắc đảm bảo quyền hưởng ASXH thể hiện rõ ở việc qui định phạm vi đối tượng áp dụng của ASXH. Theo đó mọi thành viên của xã hội khi gặp phải biến cố, rủi ro, bất hạnh… đều được trợ giúp, bảo vệ bởi mạng lưới các chế độ ASXH mà không có sự phân biệt về địa vị, kinh tế, giới tính, tôn giáo, thành phần xã hội... Nói cách khác, không ai có thể trù liệu cho những rủi ro, bất hạnh mà mình sẽ gặp phải bất kể hộ có kinh tế, sức khỏe, công việc… do vậy, sự phân biệt đối xử với các thành viên bất kể theo tiêu chí nào để xác định quyền hưởng ASXH cũng đều là bất hợp lí. Tuy nhiên cũng không thể nhìn nhận sự trợ giúp của hệ thống pháp luật ASXH theo kiểu cào bằng của chủ nghĩa bình quân. Đây vừa là trách nhiệm, vừa là tình cảm, nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong cộng đồng và đứng dưới góc độ hưởng thụ thì đây còn là quyền cơ bản của con người trong xã hội. Vì vậy, trợ cấp ASXH cũng phải tính đến yếu tố công bằng, căn cứ vào điều kiện khó khăn cụ thể để xác định chế độ, mức hưởng phù hợp. Tức là để được hưởng một chế độ trợ giúp cụ thể nào đó thì đối tượng được trợ giúp phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. Ví dụ: đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội phải là người lao động và phải đóng bảo hiểm xã hội theo qui định. Đối tượng được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội phải là người đang gặp hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh mà bản thân không thể tự khắc phục được. Tương tự như vậy, người được hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội phải là những người đã có những cống hiến, hi sinh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc. c, Ý nghĩa của nguyên tắc Trước hết, nguyên tắc tạo nên cơ sở pháp lí vững chắc để người dân thực hiện quyền hưởng an sinh, đảm bảo quyền lợi cho mọi người trong xã hội. Đảm bảo cho các đối tượng “yếu thế” nói riêng và người lao động nói chung được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt; tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục những rủi ro, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hoà nhập vào cộng đồng. An sinh xã hội với các chức năng của mình, kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con người, hướng tới những chuẩn mực của chân thiện mỹ. An sinh xã hội nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đồng mọi người không phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, giới tính... vào một xã hội nhân ái, công bằng, và an toàn cho mọi thành viên. Thứ hai, nguyên tắc thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái giữa những con người trong xã hội. Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội đồng thời nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã hội phát triển lành mạnh. Giải quyết tình huống: a, Tai nạn xảy ra với ông A có được coi là tai nạn lao động hay không? Vì sao? Điều 105 Bộ luật lao động quy định về tai nạn lao động như sau: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”. Điều 19 Nghị định 152/ 2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: “1. Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc. 2. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. 3. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại”. Điểm quan trọng nhất để phân biệt tai nạn lao động với tai nạn rủi ro là ở chỗ tai nạn đó gắn liền với việc thực hiện công việc nhiệm vụ của người lao động hay không. Chỉ được coi là tai nạn lao động khi tai nạn đó xảy ra trong quá trình người lao động đó thực hiện các nghĩa vụ lao động được pháp luật quy định, nội quy, quy chế của đơn vị sử dụng lao động quy định hoặc do sự thỏa thuận của hai bên trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động… Những trường hợp khác đều được coi là tai nạn rủi ro và áp dụng chế độ bảo hiểm ốm đau để giải quyết quyền lợi của người lao động. Căn cứ tình huống đề bài đưa ra và những căn cứ pháp lý đã nêu ở trên, ta hoàn toàn có thể khẳng định đây là tại nạn lao động bởi lẽ: Thứ nhất, ông A bị tai nạn tại nơi làm việc – nhà máy X, và bị tai nạn trong thời gian nghỉ giải lao (xem khoản 1 điều 29 luật BHXH). Thứ hai, tai nạn xảy ra làm ông A bị thương và suy giảm khả năng lao động. (xem điều 105 BLLĐ). Có nhiều nguyên nhân gây tai nan lao động nhưng chủ yếu là do công tác an toàn lao động không được thực hiện tốt và ý thức chủ quan, tâm lý của người trực tiếp lao động. Để giảm thiểu các vụ tai nạn lao động trong ngành Lao động, cần phải có những quy định mới trong lĩnh vực xây dựng để phù hợp với hiện trạng xây dựng hiện nay. Ngoài quy định mới, phía sử dụng lao động cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định của luật để đảm bảo tính mạng người lao động. Và ngay cả người lao động cũng cần có ý thức cao trong việc trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, trang bị các dụng cụ bảo vệ tính mạng chính mình. b, Giả sử sau khi ra viện, ông làm đơn xin nghỉ hưu. Hãy giải quyết chế độ hưu trí cho ông A biết rằng lúc này ông mới 47 tuổi. Theo dữ kiện đề bài ta thấy ông A làm việc cho nhà máy X từ năm 1987 rồi chuyển chỗ làm mới cho đến tháng 6/2007 mới bị tai nạn trong thời gian nghỉ giải lao. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung thì “Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ở những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất”. Do đề bài không đề cập tới việc đóng bảo hiểm của ông A cho nên trong trường hợp này ta mặc nhiên coi công ty X đã đóng bảo hiểm cho bà A từ năm 1987. Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động thì người lao động làm việc tại một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi thôi việc (việc thôi việc này phải theo đúng quy định của pháp luật hoặc được hai bên thoả thuận) thì người sử dụng lao động làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và giải quyết các chế độ cho người lao động; Đồng thời làm thủ tục chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động sang nơi làm việc khác hoặc giao cho người lao động. Sổ bảo hiểm xã hội là loại giấy tờ được cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp cho người lao động để quản lý quá trình làm việc và đóng bảo hiểm của người lao động, sổ này là căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Khi người lao động có sự thay đổi nghề nghiệp, nơi làm việc, mức lương đóng bảo hiểm xã hội thì phải ghi vào Sổ Bảo hiểm xã hội Theo qui định tại Điểm 7, Mục II Thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/03/2003 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 01/2003/NĐ-CP ngày 9/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ, khi các bên chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải có trách nhiệm cùng với cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trong Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động. Sau đó, doanh nghiệp giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động nộp cho doanh nghiệp mới mà người lao động sẽ làm việc, doanh nghiệp này tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thời gian đóng bảo hiểm ở doanh nghiệp cũ được tính vào tổng thời gian đóng bảo hiểm của người lao động khi làm thủ tục hưu trí sau này. Do đó, trong tình huống trên khi ông A chuyển sang làm việc tại công ty hóa chất Y thì đương nhiên phải chuyển sổ bảo hiểm sang công ty X để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 23 năm (kể từ năm 1987 đến năm 2010). Đối với việc ông A làm đơn xin nghỉ hưu ở tuổi 47, ta cần xem xét những điều kiện như sau: Ông A đã đóng bảo hiểm xã hội được 23 năm, như trên đã phân tích, trong đó có 20 năm làm công việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất Ông A bị suy giảm 62% khả năng lao động. Như vậy, căn cứ dữ kiện đề bài đưa ra, đồng thời căn cứ điều 51 luật bảo hiểm xã hội năm 2006: “Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; 2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành” Ta thấy, ông A đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng. Bên cạnh đó, khi làm đơn xin về hưu ông A mới được 47 tuổi, trong khi người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại đủ tuổi về hưu là 55 tuổi. Điều 52 luật bảo hiểm xã hội quy định: “1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%” Theo đó, mức lương hưu mà ông A được hưởng hàng tháng là: 45% + (23 – 15) x 2% - (55 – 47) x 1% = 53% mức bình quân tiền lương, tiền công hàng tháng đóng BHXH. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 2. Luật Lao động sửa đổi, bổ sung. 3. Thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/03/2003 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 01/2003/NĐ-CP ngày 9/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ. 4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật An sinh xã hội, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009. 5. Lê Thị Thanh Thảo, “Chế độ bảo hiểm xã hội hưu trí ở Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Khóa luận Tốt nghiệp – Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thúy Lâm, Hà Nội, 2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập học kỳ môn luật an sinh xã hội.doc
Tài liệu liên quan