Tiểu luận Qúa trình xâm lược và đô hộ các nước châu Á của các đế quốc thực dân phương tây

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU 2

PHẦN II: NỘI DUNG 3

A. TỔNG QUÁT VỀ SỰ XÂM LƯỢC CỦA THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY 3

B. SỰ ĐÔ HỘ CỦA THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY VÀ PHONG TRÀO CHỐNG ĐÔ HỘ CỦA CÁC NƯỚC CHÂU Á 4

I. CHẾ ĐỘ THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN

PHƯƠNG TÂY 4

II. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG ĐÔ HỘ CỦA CÁC NƯỚC CHÂU Á 6

1. ẤN ĐỘ 6

2. TRUNG QUỐC 8

3. NHẬT BẢN 14

4. KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 17

6. KHU VỰC TÂY Á 29

III. NHỮNG HẬU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ THUỘC ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC CHÂU Á 33

PHẦN III: KẾT LUẬN 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4728 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Qúa trình xâm lược và đô hộ các nước châu Á của các đế quốc thực dân phương tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ruộng tư, hoặc ép triều đình nhượng quyền khai khẩn đất hoang cho chúng. Số ruộng đất cướp đoạt được ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Ví như ở Việt Nam, năm 1890 bọn thực dân Pháp chiếm 10.900 ha ruộng đất trong cả nước, đến năm 1900 con số này lên tới 302.000 ha và năm 1912 là 470.000 ha.        Các đồn điền trồng các loại cây quý hiếm đối với châu Âu, như cao su, chè, cà phê… Phương thức kinh doanh ở các đồn điền vẫn là phát canh thu tô theo lối phong kiến. Nông dân không những bị cướp đoạt ruộng đất mà họ còn phải nộp tô, thuế.        Trong công nghiệp, tập trung vào khai thác mỏ, các công ty  của chính quốc nắm toàn bộ việc khai thác. Ngoài ra, việc sản xuất hàng tiêu dùng như gạch, ngói, xi măng, điện, nước, rượu, đường… cũng được chú trọng.           Cùng với chính sách khai thác, bóc lột về kinh tế là hoạt động của ngân hàng với việc cho vay nặng lãi và đặt ra các loại thuế để vơ vét về tài chính. Vì vậy,  số lãi của các ngân hàng tăng lên một cách nhanh chóng.Ví như ngân hàng Đông Dương của Pháp, năm 1815 vốn của  ngân hàng mới chỉ có 8 triệu Phơrăng, năm 1910 lên 48 triệu và đến 1918 đạt 72 triệu Phơrăng. Các loại thuế thì ngày càng nhiều và tăng lên, như các loại thuế thân, thuế nhà, thuế rượu, thuốc phiện, nước… Inđônêxia là một điển hình của sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á nói riêng và phương Đông nói chung.         Mặt khác, thuộc địa còn là xuất khẩu, đầu tư lớn, có lợi đối với các nước thực dân nói chung, nên các nước tư bản đã đưa và đây  một số vốn kếch xù. Theo bảng thống kê năm 1938, ở Inđônêxia các nước đầu tư vào với tổng số 1.411 triệu đô la, Malaixia là 372 triệu, Philíppin là 315 triệu…       - Về xã hội- văn hoá, chúng thực hiện chính sách mị dân để lừa bịp nhân dân thuộc địa như mở một số trường học, bệnh viện… nhưng chủ yếu là chúng thực hiện chính sách ngu dân và sự đầu độc người bản xứ bằng rượu và thuốc phiện là công việc thường xuyên và có ý thức của bọn thực dân phương Tây ở tất cả các thuộc địa. Tình hình mà cứ 1.000 làng có đến 1.500 đại lý rượu và thuốc phiện nhưng chỉ có 10 trường học mà Nguyễn Ái Quốc nói về Việt Nam dưới thời Pháp thuộc (Hồ Chí Minh, toàn tập, tập 1) là tình trạng chung, phổ biến cho các thuộc địa khác.        Chính vì vậy, lúc bấy giờ  người ta nói: “Inđônêxia là cái phao làm cho Hà Lan nổi lên !” và “Malaixia là kho Đôla của đế quốc Anh”. II. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG ĐÔ HỘ CỦA CÁC NƯỚC CHÂU Á 1. ẤN ĐỘ 1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỷ XIX. Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ - Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu các nước phương Tây chủ yếu là Anh – Pháp đua nhau xâm lược. - Kết Quả: Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ. 2. Chính sách cai trị của thực dân Anh. - Kinh tế: Đẩy mạnh khai thác, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột nhân công rẻ mạt, Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh. - Chính trị - xã hội: Cai trị trực tiếp, chia rẽ tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp. - Về văn hóa – Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân ,khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa. - Hậu quả: Kinh tế suy yếu,đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn dân tộc, giai cấp nổ ra…. 3. Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 – 1859). - Nguyên nhân: + Ách thống trị tàn bạo thựcdânAnh, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm. + Binh lính Ấn Độ bất mãn dẫn đến khởi nghĩa. - Diễn biến: + 10-5-1857 binh lính ở Mirut nổi dậy. + Cuộc khởi nghĩa phát triển nhanh chóng giải phóng nhiều vùng rộng lớn ở Bắc, Trung Ấn nghĩa quân đã lập được chính quyền giải phóng một số thành phố lớn (lực lượng tham gia là binh lính, nông dân). + Đến 1859 thực dân Anh đàn áp, dập tắt cuộc khởi nghĩa. -Ý nghĩa: + Nêu cao tinh thần bất khuất chống TD của nhân dân Ấn Độ. Ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ. + Mở dầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau này. 3. Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908) - Sự thành lập Đảng Quốc Đại. + Cuối 1885 Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập. Từ(1885- 1905)Đảng đấu tranh ôn hòa, bất bạo động, đòi cải cách…. + Do thái dộ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc Đại bị phân hóa thành hai phái:Ôn hòa và phái Cực đoan(cấp tiến) - Phái dân chủ cấp tiến (Tilắc) chủ trương kiên quyết đấu tranh. + Đầu TK XX TD Anh tăng cường chính sách chia để trị, đàn áp Đảng Quốc đại, bắt phái cấp tiến. - Phong trào đấu tranh 1905 – 1908. + Do giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. + Lần dầu tiên công nhân Ấn Độ tham gia phong trào (bãi công của công nhân Bombay 1908).6.1908 TD Anh bắt Ti Lắc kết án 6 năm tù ,công nhân BomBay đã tổng bãi công 6 ngày để ủng hộ Ti Lắc. - Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh làm cho phong trào tạm ngừng. 2. TRUNG QUỐC 1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược. Nguyên nhân: - Các nước TB phương Tây phát triển tăng cường tìm kiếm thị trường, thuộc địa. - Trung quốc là nước đông dân, giàu tài nguyên, kinh tế kém phát triển. - Chế độ phong kiến trên đà suy yếu. - Trung Quốc trở thành “miếng mồi” ngon cho các nước đế quốc. Quá trình xâm lược: - Thế kỉ XVIII các nước đế quốc đi đầu là Anh đòi Mãn Thanh “mở cửa” để buôn bán thuốc phiện. - 6 - 1840 Chiến tranh thuốc phiện bùng nổ (6 – 1840 đến 8 - 1842) Anh nhảy vào Trung Quốc. Thực dân phương Tây nổ súng xâm lược Trung Quốc Chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh 1842 phải chấp nhận các điều khoản thiệt thòi: bồi thường chiến phí (21triệu Bảng) mở cửa…. Đây là mốc mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nữa phong kiến. - Cuối thế kỷ XIX các nước đế quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật chia nhau Trung Quốc. 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. a. Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1851- 1864) - 1-1-1851 Hồng Tú Toàn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa Kim Điền (Quảng Tây) sau đó lan rộng khắp cả nước. - Quân khởi nghĩa đã xây dựng được chính quyền (Thiên Kinh), thi hành nhiều chính sách tiến bộ. - 19-7-1864 Mãn Thanh tấn công Thiên Kinh đàn áp phong trào. Cuộc khởi nghĩa thất bại. b. Phong trào Duy tân Trước nguy cơ bị xâm lược một số nhân vật tiến bộ thuộc giới sĩ phu Trung Quốc chủ thương tiến hành cải cách để cứu vãn tình thế .Đó là cuộc vận động Duy Tân do Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo được sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự nhưng phong trào nhanh chóng thất bại. c. Phong trào Nghĩa Hòa đoàn - 1899 bùng nổ ở Sơn Đông và nhanh chóng lan rộng đến Bắc Kinh. - 1900 liên quân 8 nước tấn công đàn áp phong trào và tiến vào Trung Quốc. - Mãn Thanh kí điều ước Tân Sửu (1901) với đế quốc. Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. 3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911). a. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội - Tôn Trung Sơn: Tôn trung sơn tên thật là Tôn Văn tự là Dật Tiên xuất thân trong một gia đình ở Quảng Đông. Thời thiếu niên ông theo người anh họ sang Haoai (Mỹ) buôn bàn và học tiểu học, trung học ở đó. Năm 1883 ông về nước theo học y khoa đại học Hông kông. Từ năm 1902 – 1905, ông đã từng đi nhiều nước trên thế giới, qua Hà nội (Việt nam), Nhật bản, Mỹ và nhiều nước châu Âu. Năm 1905, tại Tokyo (Nhật bản), ông thành lập Trung Quốc đồng minh hội. Trên tờ Dân báo, cơ quan ngôn luận của Trung quốc đồng minh hội, ông đã công bố Chủ nghĩa Tam Dân (Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc). T«n Trung S¬n (1866 - 1925) - 8-1905 Tôn Trung Sơn tập hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập Trung Quốc Đồng minh hội – chính đảng của giai cấp tư sản ra đời. - Cương lĩnh của Trung Quốc Đồng minh hội dựa vào chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn. - Mục tiêu là đánh đổ Mãn Thanh, thành lập Dân quốc, bình đẳng cho dân cày. b. Cách mạng Tân Hợi. - Nguyên nhân: + Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến. Chính quyền nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho Đế Quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc phong trào giữa đường bùng nổ. Nhân cơ hội đó Đồng Minh Hội phát động đấu tranh. - Diễn Biến: + 10-10-1911 Khởi nghĩa ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Trung, Nam Trung Quốc. + 29-12-1911 Tôn Trung Sơn được bầu làm đại tổng thống. Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh thành lập Trung Hoa Dân quốc. Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh (Viên Thế Khải). + 12-2-1912 Vua Thanh (Phổ Nghi) thoái vị. Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức. + 6-3-1912 Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc. Kết quả cuộc cách mạng chấm dứt. - Tính chất, ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi: Tính chất: Cách mạng manh tính chất là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để. Ý nghĩa: + Chấm dứt chế độ Phong kiến lỗi thời mở đường cho Chủ nghĩa Tư Bản phát triển. + Cách mạng đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc các nước ở Châu Á. 3. NHẬT BẢN a. Nhật Bản từ nửa đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868. Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô-gun) làm vào khủng hoảng suy yếu. Về kinh tế: - Nông nghiệp: Vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra. - Công nghiệp: Ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. - Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng. Về xã hội: - Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình thành và ngày càng giàu có. - Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị. - Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột. Về chính trị: - Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân. - Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”. - Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.  b. Cuộc Duy tân Minh Trị Nguyên nhân: - Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ - Phong trào đấu tranh chống (Sô gun)  nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. - Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách. Nội dung cải cách Minh Trị: - Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hâu. Về chính trị: - Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do. - Ban hành Hiến pháp 1889 Về kinh tế: - Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến. - Tăng cường phát triển  kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn. - Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc. Về quân sự: - Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây. - Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh. - Chú trọng đóng tàu  chiến, sản xuất vũ khí đạn dược. Về giáo dục: - Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc. - Chú trọng nội dung  khoa học - kỹ thuật  trong chương trình giảng dạy. Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây… Tính chất – ý nghĩa: - Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản. - Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược - Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật. c. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. - Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX  (sau chiến tranh Trung - Nhật 1894 - 1895), kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ. - Quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản. - Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng:           + Năm 1874 Nhật xâm lược Đài Loan.           + Năm 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành Triều Tiên, uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài Loan và Liêu Đông cho Nhật           + Năm 1904-1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa-kha-lin, thừa nhận Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên. - Năm 1914, Nhật dùng vũ lực mở rộng ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Nhật trở thành đế quốc hung mạnh nhất châu Á. - Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là sự bần cùng hoá của quần chúng nhân dân lao động. - Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là “Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt, hiếu chiến” . 4. KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng - Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời. a. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á. Nguyên nhân: Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa. - Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng. - Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời. - Chế độ phong kiến  khủng hoảng . Kinh tế kém phát triển. - Khủng hoảng triền miên  về chính trị , kinh tế, xã hội.          Quá trình xâm lược: Tên các nước Đông Nam Á Thực dân Xâm lược Thời gian hoàn thành xâm lược In-đô-nê-xi-a Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan - Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị. Phi-lip-pin Tây Ban Nha, Mĩ - Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị. - Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin. - Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh  xâm lược  Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ. Miến Điện Anh - Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện. Ma-lai-xi-a  Anh - Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh. Việt Nam -Lào - Cam-pu-chia Pháp - Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương. Xiêm (Thái Lan) Anh - Pháp tranh chấp - Xiêm vẫn giữ được độc lập. Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Phong trào chống thực dân xâm lược của các nước Đông Nam Á. c.1. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a. Chính sách thống trị thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. - 1825-1830:Cuộc khởi nghĩa A – chê: Do hoàng tử Di-pô-nê-gô-rô  vương quốc Yogyacata lãnh đạo, được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo,  là cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu thế kỉ XIX. - Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890 - Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền  chủ nghĩa Mác trong công nhân đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX. Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản. Pangeran Diponegoro  lãnh đạo phong trào cách mạng ở Indonesia 1825-1830 Khởi nghĩa A - chê c.2. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin. - Nguyên nhân: - Thực dân Tây Ban Nha đặt ách  thống trị  trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động . - Mâu thuẫn giữa nhân dân Phili ppin  và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt dẫn đến  phong trào đấu tranh bùng nổ. - Phong trào đấu tranh: - Năm 1872 có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại. - Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc. Nội dung Xu hướng cải cách Xu hướng bạo động Lãnh đạo - Hô-xê-Ri-dan -Bô-ni-pha-xi-ô Lực lượng tham gia “Liên minh Philíppin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị Hình thức đấu tranh Đấu tranh ôn hòa Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là  cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896 Chủ trương đấu tranh Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha. Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập. Kết quả - ý nghĩa Tuy thất bại nhưng Liên minh đã thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao, tráo cách mạng sau này Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã  giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa. - Phong trào đấu tranh chống Mĩ:    + Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philíppin. + Nhân dân Philíppin anh dũng chống Mĩ đến  năm 1902 thất bại. Philíppin trở thành thuộc địa của Mĩ. BONIFACIO ( Philippin ) JOSE RIZAL- Hô-xê Ri-dan (Philippin) c.3. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia. - Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX: - Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan. - Năm 1863 Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp. - Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh. - Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia: Tên phong trào khởi nghĩa Thời gian Địa bàn hoạt động Kết quả Khởi nghĩa Si-vô-tha 1861-1892  Tấn công U-đong và Phnôm Pênh Thất bại Khởi nghĩa A-cha Xoa 1863-1866 Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp Thất bại Khởi nghĩa Pu-côm-bô 1866-1867 Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong Thất bại - Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm. - Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, - Có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp. c.4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX. - Bối cảnh lịch sử: -  Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan. - Năm  1893 bị thực dân Pháp xâm lược. Tên khởi nghĩa Thời gian Địa bàn hoạt động     Kết quả Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc 1901-1903 Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào Thất bại Khởi nghĩa  Ong Kẹo và Com-ma-đam 1901-1937  Cao nguyên Bô-lô-ven Thất bại Khởi nghĩa Châu Pa-chay 1918-1922 Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam Thất bại - Nhận xét: - Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát. - Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang. - Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân    - Kết quả: - Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng. - Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương. c.5. Xiêm (Thái Lan ) giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX. - Bối cảnh lịch sử: - Năm 1752 triệu đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa. - Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe doạ xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài. - Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868 - 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách. Chu-la-long-con –Ra-ma V - Nội dung cải cách: Kinh tế: + Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch. + Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng Chính trị: + Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây . + Đứng đầu nhà nước vẫn là vua. + Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện) . + Chính phủ có 12 bộ trưởng. Quân đội: Tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây. Về xã hội: Xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động. Đối ngoại: + Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo. + Lợi dụng vị trí nước đệm . + Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước. - Tính chất: + Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập. + Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Trong bối cảnh chung của Châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập. 6. KHU VỰC TÂY Á Vùng đất màu mỡ Lưỡng Hà Châu nằm giữa hai con sông Euphrates và Tigris là nơi hình thành một số nền văn minh cổ đại trên thế giới như Sumer, Babylon, Assyria. Sau một thời gian dài là một bộ phận của Ba Tư, nó đã bị người Ả Rập xâm chiếm vào năm 637 và năm 762 Khalif đã được chuyển tới thành phố mới Bagdad (gần Babylon cổ). Thành phố này là trung tâm của thế giới Ả Rập cho đến khi bị sáp nhập vào Đế chế Ottoman năm 1534. Thời kỳ Ottoman Selim I - vị vua chinh phục Trung Đông cho đế quốc Ottoman Tới đầu thế kỷ 15, đế quốc Ottoman trỗi dậy tại vùng Tây Nam Á. Năm 1453, sultan Ottoman là Mehmed II mang quân đi đánh Đông La Mã, chiếm được kinh thành Constantinopolis. Đế quốc Ottoman lần đầu tiên từ thời cai trị của các khalip nhà Abbas từ thế kỷ thứ 10 đã thống nhất cả vùng, và họ giữ quyền kiểm soát nó trong 400 năm. Từ năm 1700 đến 1918 Trung Đông ngày càng rơi vào vùng ảnh hưởng của Châu Âu. Trong thế kỷ 19 Hy Lạp, Serbia, Romania và Bulgaria giành lại độc lập, và trong các cuộc chiến tranh Balkan giai đoạn 1912-1913 Đế chế Ottoman bị hất khỏi toàn bộ Châu Âu, ngoại trừ thành phố Constantinopolis và vùng nội địa của nó. Tới thế kỷ 19 Đế chế Ottoman bị Nga hoàng Nikolai I gọi là "Âu châu bệnh phu", dần rơi vào tầm kiểm soát tài chính của các nước đế quốc châu Âu. Sự thống trị nhanh chóng chuyển sang chinh phục. Thực dân Pháp sáp nhập Algérie năm 1830 và Tunisia năm 1878. Đế quốc Anh chiếm Ai Cập năm 1882, dù nó vẫn nằm dưới chủ quyền danh nghĩa của Ottoman. Người Anh cũng thiết lập sự kiểm soát hiệu quả trên Vịnh Ba Tư, và Pháp đã mở rộng ảnh hưởng của họ tới Liban và Syria. Năm 1912 Ý chiếm Libya và quần đảo Dodecanese, ngay ngoài khơi vùng đất trung tâm của Đế chế Ottoman là Tiểu Á. Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, giới lãnh đạo Trung Đông đã tìm cách hiện đại hóa đất nước của mình để cạnh tranh một cách hiệu quả hơn với các cường quốc châu Âu. Những ông vua có tư tưởng cải cách như Muhammad Ali Pasha tại Ai Cập, sultan Abdul Hamid II và các tác giả của cuộc cách mạng năm 1906 tại Ba Tư tìm cách áp dụng các công thức phương tây vào thể chế chính phủ, luật pháp dân sự, giáo dục phi tôn giáo và phát triển công nghiệp vào đất nước họ. Trên khắp vùng các tuyến đường sắt, đường thông tin được xây dựng, trường học và trường đại học được mở cửa, một tầng lớp sĩ quan, luật sư, giáo viên, hành chính viên mới xuất hiện, thách thức các tầng lớp lãnh đạo truyền thống và các học giả Hồi giáo. Năm 1914 liên minh của Enver Bey với Đức khiến nhóm Những người Thổ trẻ phạm một bước sai lầm nghiêm trọng khi gia nhập cùng đế quốc Áo - Hung và Đức vào Chiến tranh thế giới thứ nhất, chống lại Anh và Pháp. Người Anh coi Ottoman là mắt xích yếu trong liên minh đối thủ, và tập trung vào việc đánh bại họ trước nhất. Khi một cuộc tấn công trực tiếp tại Gallipoli năm 1915 mang lại thất bại thảm hại cho họ, họ quay sang xúi giục những tổ chức cách mạng bên trong chính Đế chế Ottoman, lợi dụng sự suy yếu của chủ nghĩa quốc gia Hồi giáo. Những người Ả rập từng nhiều hay ít hài lòng với thời gian cai trị 400 năm của Ottoman, cho tới khi nhóm Những người Thổ trẻ "Thổ hoá" họ và thay đổi hệ thống chính phủ truyền thống của họ. Người Anh thành lập một liên minh với Sherif Hussein ibn Ali, người thừa kế chức vụ cai quản Mecca (và được những người Hồi giáo tin là con cháu của Nhà tiên tri Muhammad), người đã lãnh đạo một cuộc Nổi dậy Ả Rập chống lại quyền cai trị của Ottoman, sau khi nhận được lời hứa sẽ trao cho người Ả rập quyền độc lập. Khi Đế chế Ottoman tan rã, người Ả rập tuyên bố thành lập một nhà nước độc lập tại Damascus, nhưng nhà nước này quá yếu ớt, cả về quân sự và kinh tế, để chống chọi lâu dài với các cường quốc Châu Âu, và Anh cùng Pháp nhanh chóng thiết lập quyền kiểm soát và tái sắp xếp khu vực Trung Đông theo ý muốn của họ. a. Syria Vì Đế chế Ottoman chiến đấu bên cạnh Đức trong Thế chiến I, những kế hoạch của các cường quốc Đồng minh nhằm làm tan rã lãnh thổ to lớn của Ottoman khi ấy đã có thể thực hiện. Hai nhà ngoại giao của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSự xâm lược châu Á của thực dân phương Tây và phong trào chống xâm lược của các nước châu Á.doc
Tài liệu liên quan