Tiểu luận Quản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè Việt Nam

Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh.

Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Cần phải có các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện trước pháp luật .

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý. Nhóm này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. các khách nợ thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy. Nhóm 3 ( nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vộng phát triển hoặc cải thiện. Nhóm 4 ( nợ loại D); là nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi, thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ. Nhóm 5 ( nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn. Các khách nợ thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản, không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ. Ví dụ: Số dư KPT của TCT chè Việt Nam ngày 1/1/2010 là 550 triệu đồng, ngày 1/12/2010 là 700 triệu đồng. Doanh thu bán chịu năm 2010 của công ty là 5850 triệu đồng. Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 của công ty là: Kỳ thu tiền = x 360 = 38,46 ngày Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ thời gian thu hồi khoản phải thu chậm. tuy nhiên để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản phải thu. Trong nhiều trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên. Phân tích tuổi các khoản phải thu Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích. Các bước phân tích tuổi của các khoản phải thu. Xác định doanh số bán chịu các tháng. Xác định cơ cấu tuổi các khoản phải thu chưa thu được tiền. Xác định tổng các khoản phải thu đến ngày thu. Xác định tuổi các khoản phải thu với dãn cách 15 ngày tương ứng với % trong tổng các KPT. Phát triển các phân tích. Ví dụ: Doanh số bán chịu của TCT chè Việt Nam trong 3 tháng cuối năm 2010 lần lượt là 18,5 triệu đồng; 30,5 triệu đồng; 20,6 triệu đồng. Đến ngày 31/12, giá trị hóa đơn bán chịu chưa thu được tiền bao gồm: 15% doanh số tháng 10, 40% doanh số tháng 11, 60% doanh số tháng 12. Tổng giá trị các khoản phải thu ngày 31/12 là: 0,15 × 18,5 + 0,4 × 30,5 + 0,6 × 20,6 = 2,775 + 12,2 + 12,36 = 27,335 trđ Dựa vào các số liệu ở bảng dưới đây ta có thể biết được tuổi của các khoản phải thu tính đến ngày 31/12. Nợ phát sinh trong tháng Tuổi của các KPT (ngày) Tỷ lệ % (làm tròn số) so với tổng số tiền phải thu tính đến ngày 31/12 12 0-30 45% 11 31-60 44% 10 61-90 11% Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền hợp lý. Phân tích số dư khoản phải thu Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và các tháng trước đó. Thưc tế cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng từng khu vực địa lý. Do đó, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ. Bảng dưới đây là một ví dụ cho phương pháp mô hình số dư khoản phải thu. Tháng bán hàng Tỷ lệ % khoản phải thu còn tồn đọng ở cuối tháng 9 10 11 12 Tháng hiện tại 30% 15% 40% 60% Trước 1 tháng 16% 11% 15% 40% Trước 2 tháng 12% 10% 10% 15% Mỗi cột trong bảng cho thấy các KPT vẫn còn tồn đọng ở thời điểm cuối tháng bao gồm những KPT của tháng đó và cả những khoản nợ của tháng trước chuyển sang. 1.2.3 Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi Phòng ngừa rủi ro Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với mọi DN để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm: - Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng). - Rủi ro tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,… Phòng ngừa rủi ro tín dụng. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,… của khách hàng để xác định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu DN cần phải lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra. Phòng ngừa rủi ro thay đổi hối đoái Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay… Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…. Xử lý đối với khoản phải thu khó đòi. Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Cần phải có các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện trước pháp luật…. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM ( VINATEA) 2.1. Tổng quan về tổng công ty chè Việt Nam Địa chỉ : 92 Võ Thị Sáu - Hai Bà Trưng – Hà Nội - Việt Nam Tel      : Văn phòng: (84-4) 6226990                       Kinh Doanh XNK 1: (84-4) 6227030                        Kinh Doanh XNK 2: (84-4) 6227040 Fax :   (84-4) 6226991 Email:      info@vinatea.com.vn Web site: www.vinatea.com.vn Giới thiệu chung Vinatea là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè tại Việt Nam. Vinatea lớn gấp nhiều lần doanh nghiệp đứng thứ 2 ngay sau nó trên tất cả các lĩnh vực như vốn - tài sản, công nghệ - kỹ thuật, nguồn nhân lực chuyên môn cao và lành nghề, sản lượng và chất lượng chè sản xuất và xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu chè. Vinatea có Viện nghiên cứu chè với đội ngũ đông đảo các nhà khoa học hàng đầu làm công tác nghiên cứu phát triển công nghệ giống, chăm sóc, thu hái, chế biến chè ... cũng như chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp khác trong toàn ngành chè Việt Nam. Vinatea có Trung tâm Phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp để thường xuyên chăm lo sức khoẻ, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Tổng công ty. Vinatea có một cơ cấu tổ chức vững mạnh, các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty nằm trải dài suốt dọc lãnh thổ Việt nam, với các vùng nguyên liệu chè trù phú có chất lượng cao ở Việt Nam. Vinatea - thương hiệu của Tổng công ty chè Việt nam đã từ lâu và sẽ mãi mãi là nơi tin cậy nhất của các bạn. Sản phẩm của Vinatea gồm: Chè xuất khẩu đạt sản lượng trên 30.000 tấn/năm với các loại bao gồm: Chè đen (Orthordox, CTC), chè Oolong, Pouchung, chè Gunpowder, chè xanh kiểu Nhật, các loại chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, ... Phụ tùng và thiết bị chế biến chè theo thiết kế của Ấn Độ, Nhật Bản, Đài loan, Nga, Ý,... Sản phẩm xây dựng và lắp đặt thiết bị dây truyền công nghiệp, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cầu, cống, các công trình thuỷ lợi, đường giao thông,... Vinatea luôn luôn quan tâm đến chính sách khách hàng, đến nay Vinatea đã có quan hệ thương mại với trên 120 công ty và tổ chức thương mại tại trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Về chè nội tiêu, Vinatea là nhà cung cấp chính về nguyên liệu, sản phẩm cho gần 200 công ty và nhà máy sản xuất chế biến chè trên toàn quốc. Tôn chỉ trong mọi hoạt động của Vinatea là: “TÍN NHIỆM * CHẤT LƯỢNG * LÂU DÀI * BỀN VỮNG”. Sau gần 50 năm hoạt động, ngày nay Vinatea đang trên đà phát triển mạnh mẽ hướng tới một tập đoàn kinh tế đa năng. Vinatea là địa chỉ tin cậy của chúng ta tại Việt Nam. 2.2. Thực trạng quản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè Việt Nam Bảng 1: Khoản phải thu của TCT năm 2009 so với năm 2008 Chỉ tiêu Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/ 2008 Số tiền ( trđ) TT (%) Số tiền ( trđ) TT(%) Số tiền ( trđ) TL(%) TT (%) Phải thu khách hàng 37376,11 43,48 42895,98 49,46 5519,87 14,77 6,08 Trả trước cho người bán 898,02 1,04 1219,22 1,41 321,20 35,77 0,37 Phải thu nội bộ 31554,03 36,62 32217,87 37,14 663,84 2,10 0,52 Các khoản phải thu khác 16329,79 18,96 10403,37 11,99 (5926,42) (36,29) (6,97) Tổng cộng 86157,95 100 86736,44 100 587,49 0,68 Bảng 2: Khoản phải thu của TCT năm 2010 so với năm 2009 Chỉ tiêu Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/ 2009 Số tiền ( trđ) TT ( %) Số tiền ( trđ) TT ( %) Số tiền ( trđ) TL ( %) TT ( %) Phải thu khách hàng 42895,98 49,46 62262,11 54,09 19366,13 45,15 4,63 Trả trước cho người bán 1219,22 1,41 7274,54 6,32 6055,32 496,66 4,91 Phải thu nội bộ 32217,87 37,14 21438,92 18,63 (10778,95) (33,46) (18,51) Các khoản phải thu khác 10403,37 11,99 24124,31 20,96 13720,94 131,89 32,95 Tổng cộng 86736,44 100 115099,88 100 28363,44 32,70 Từ 2 bảng phân tích trên cho ta thấy các khoản phải thu của TCT tăng không đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu khách hàng. Khoản phải thu khách hàng qua các năm Năm 2009 khoản phải thu khách hàng tăng 14,77% so với năm 2008 chiếm tỉ trọng 49,46% tổng các khoản phải thu năm 2009. Đến năm 2010, khoản phải htu khách hàng tăng 19366,13 trđ tăng 45,15 % so với năm 2009 và chiếm 54,09 % tổng các khoản phải thu của năm 2010. Dựa vào số liệu phân tích trên cho ta thấy khoản phải thu khách hàng tăng qua các năm điều nay cho biết hiệu quả của hoạt động kinh doanh của TCT , các khoản phải thu khách hàng tăng có thể do các nguyên nhân sau: Hoạt động kinh doanh tốt nên doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn. Từ đó khoản phải thu tăng lên. Công tác đẩy mạnh thanh toán của khách hàng trong việc thực hiện hợp đồng. Công ty thu hồi những khoản phải thu của những năm trước nên khoản phải thu của năm 2010 tăng so với năm 2009, năm 2009 tăng so với năm 2008. Công ty mở rộng địa bản hoạt động nên kinh doanh với những khách hàng mới nên tạo điều kiện cho những khách hàng đó trong việc cho nợ, điều này vừa giúp cho công ty là tìm được khách hàng mới, vừa giúp cho khách hàng. Trả trước cho người bán Đây là việc người mua cấp tín dụng cho người bán. Khoản trả trước là khoản chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng các khoản phải thu. Khoản trả trước cho người bán năm 2009 là 1219,22 trđ tăng 35,77 % so với năm 2007 chiếm 1,41 % tổng khoản phải thu. Năm 2010 trả trước cho người bán tăng 6055,32 trđ tương ứng với 496,66% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 6,32 % tổng các khoản phải thu. Khoản trả trước cho người bán tăng qua các năm. Thông thường khoản trả trước này dùng để thu mua chè từ các nhà sản xuất để thực hiện hợp đồng đúng hạn. Do TCT cũng phải đi thu mua chè từ các doanh nghiệp khác do đó phải trả trước cho người bán một khoản tiền có thể để: Người bán đảm bảo cung cấp đủ hàng cho mình để sản xuất, đây cũng là điều kiện ràng buộc nhà cung cấp phải cung ứng đủ hàng cho mình trong trường hợp có biến động gì xảy ra mà người bán lại cung cấp cho đối thủ cạnh tranh của mình mà không cung cấp cho mình khiến công ty bị thiệt hại rất nhiều. Khi ứng trước một khoản cho người bán thì công ty cũng dễ dàng thương lượng với nhà cung ứng hơn, ví dụ vào mùa lễ tết công ty muốn đặt thêm hàng để sản xuất thì được người bán ưu tiên, hay trong những trường hợp bất thường xảy ra nếu không đặt hàng trước nhưng người bán vẫn cung cấp hàng nếu mình cần vì tin tưởng vào uy tín của công ty .Ứng trước một khoản cho người bán cũng là giúp cho người bán có điều kiện để phát triển hơn, như khi doanh nghiệp trực tiếp mua chè từ người nông dân thì ứng trước cho người nông dân một khoản tiền là điều giúp ích rất nhiều cho cả hai bên. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho việc kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu TCT cũng phải cấp tín dụng cho người bán nước ngoài, trong khi cấp khoản tín dụng này công ty phải xem xét kĩ nhiều vấn đề như tìm đối tác tin tưởng và uy tín, nghiên cứu kĩ vấn đề tỷ giá để giúp cho việc thanh toán sau này giữa hai bên được diễn ra thuận lợi vừa đảm bảo làm ăn lâu dài vừa đảm bảo uy tín của công ty. TCT Chè Việt Nam có rất nhiều chi nhánh trải khắp đất nước và nhiều đơn vị thành viên. Để cho các chi nhánh và đơn vị này hoạt đông có hiệu quả thì TCT phải cung cấp vốn cho họ, chính vì thế khoản phải thu nội bộ của TCT là khoản chiếm tỷ trọng khá lớn trong khoản phải thu của TCT. Không chỉ chi cho các chị nhánh, khoản phải thu khác này cũng có thể là khoản ứng trước lương thưởng cho những người có hoàn cảnh đặc biệt cần đến hay ứng trước để đi công tác dài hạn hay ứng trước để chi vào hoạt động giáo dục đào tạo nhân viên mới,…. Năm 2008, phải thu nội bộ của TCT là 31554,03trđ, chiếm tỷ trọng 36,62% tổng khoản phải thu và tăng lên 663,84trđ tương ứng 2,1% trong năm 2009. Năm 2010, số liệu này là 21438,92trđ giảm 33,46% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 18,63% tổng khoản phải thu. Điều này cho thấy trong năm 2010 khoản chi ra trước cho nội bộ công ty giảm. Tuy đây không phải là khoản phải thu phải lập dự phòng hay khoản phải thu khó đòi nhưng cũng đòi hỏi TCT phải có biện pháp điều chỉnh cho hợp nhằm đem lại hiệu quả cho toàn bộ TCT. Trong các khoản phải thu thì khoản phải thu khác cũng chiếm tỉ trọng tương đối cao, năm 2008 là 18,96% sang năm 2009 giảm xuống là 11,99% và lại tăng lên 20,96% trong năm 2010. Điều này cho thấy tình trạng chưa rõ ràng , thiếu sự quản lý của nhà quản trị đối với tình hình tài chính của TCT. Từ những phân tích ở trên cho ta thấy công tác quản trị khoản phải thu của TCT vẫn còn nhiều điểu bất cập, cần phải nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết. TCT cần có nhưng biện pháp thích hợp để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, đặc biệt là từ khách hàng và điều chỉnh các khoản phải thu với tỷ lệ phù hợp, tránh đọng vốn lớn tại những khoản phải thu khó đòi. Tình hình khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu của TCT Thị trường xuất khẩu của TCT mở rộng trên toàn thế giới với nhiều đối tác ở các quốc gia khác nhau. Do đó, việc quản trị khoản phải thu từ khách hàng nước ngoài luôn gây ra những vấn đề nan giải đối với TCT khi khách hàng luôn tìm cách kéo dài thời hạn thanh toán, gây khó khăn cho việc thu hồi vốn và rủi ro khó nhận biết được thể hiện bằng việc giảm giá trị đồng tiền trong nước đối với khoản phải thu được tính bằng đồng tiền người mua ở nước người mua Bảng số 3: tình hình khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu chè của TCT Chỉ tiêu Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/ 2008 Số tiền ( trđ) TT(%) Số tiền ( trđ) TT(%) Số tiền ( trđ) TL( %) TT( %) Phải thu xuất khẩu chè 32996,027 76,92 29812,305 47,88 (3183,722) (9,65) (29,04) Phải thu của khách hàng trong nước 9899,953 23,08 32449,805 52,12 22549,852 227,78 29,04 Tổng phải thu khách hàng 42895,98 100 62262,11 100 19366,13 45,15 Nguồn: phòng Kế toán tài chính TCT Bảng phân tích trên cho ta thấy phải thu từ khách hàng xuất khẩu chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng khoản phải thu khách hàng của TCT. Năm 2008, phải thu từ xuất khẩu chè đạt 32996,027 trđ chiếm tỉ trọng 76,92% tổng phải thu khách hàng. Sang đến năm 2009, số liệu này có giảm đi do thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn ở mức 29812,305 trđ, chiếm tỉ trọng 47,88% tổng phải thu khách hàng giảm 9,65% so với năm 2008. Từ đây, ta có thể thấy được rằng xuất khẩu chè đóng vai trò quan tọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT. TCT đã có rất nhiều nỗ lực và đã đạt được những thành tựu trong công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu chè của TCT, cũng như đã có đóng góp lớn lao trong việc giới thiệu và phát triển thương hiệu chè Việt Nam trên toàn thế giới. Với chính sách lấy xuất khẩu làm mũi nhọn để mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty luôn tìm các giải pháp nhằm khuyến khích xuất khẩu. Bảng số liệu dưới đây thể hiện khoản phải thu của một số khách hàng nước ngoài của TCT qua các quý của năm 2009. Bảng số 4: khoản phải thu từ xuất khẩu của một số khách hàng nước ngoài năm 2009 Quý I Quý II Quý III Quý IV Khách hàng Doanh số bán chịu Doanh số tiêu thụ % so với doanh số tiêu thụ Doanh số bán chịu Doanh số tiêu thụ % so với doanh số tiêu thụ Doanh số bán chịu Doanh số tiêu thụ % so với doanh số tiêu thụ Doanh số bán chịu Doanh số tiêu thụ % so với doanh số tiêu thụ Shadil Corporation 95 1320 7,2 393 4778 8,23 425,6 4875 8,73 453,4 5021 9,03 New irshad 90 1178 7,64 295 3780 7,8 355,5 4110 8,65 467,3 4434 10,54 Hziz huochai 112,5 1300 8,65 484,8 5573 8,7 518 5880 8,81 537 6076 8,84 Moscow tea 243 1800 13,5 584,4 4130 14,15 1042 6440 16,18 1183,3 6985 16,94 Nguồn: phòng kế toán tài chính TCT Dựa vào bảng trên ta thấy tình hình khoản phải thu của từng khách hàng trong các quý năm 2009 liên tục tăng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao so với doanh số mà họ mua trong quý đó. Trong quý I, các khách hàng đều mua với doanh số lớn và mua chịu hàng hóa với tỷ lệ không cao như khách hàng Shadil corporation mua hàng trị giá 1320 trđ trong đó tỷ lệ mua chịu chiếm 7,2%. Tỷ lệ mua chịu cao nhất là khách hàng Moscow tea với doanh số là 1800 trđ và tỷ lệ mua chịu là 13,5 %. Nhưng sang các quý sau, doanh số bán hàng của TCT càng tăng thì tỷ lệ mua chịu cũng tăng theo. Điều này là hợp lý do muốn tăng doanh số bán thì TCT cũng phải tăng khoản tín dụng cho khách hàng nhằm đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Các khách hàng này phần lớn nằm ở các thị trường quen thuộc đối với TCT. Hàng năm, tỷ trọng xuất khẩu sang nhóm thị trường này chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của TCT. Do đó, TCT thường xuyên thực hiện việc cấp tín dụng cho các khách hàng này nhằm duy trì mối quan hệ bạn hàng thân thiết với họ. Tuy nhiên đây là những khách hàng nước ngoài ở những nước khác nhau, thị trường luôn biến động, xu hướng khó dự đoán, các khách hàng thanh toán bằng các phương thức và đồng tiền khác nhau, trong khi tỷ giá luôn thay đổi nên TCT cần theo dõi đánh giá từng khoản của mỗi khách hàng để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong các khoản phải thu phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, các khoản nợ khó đòi cũng tăng dần qua các năm từ 2007 đến 2009, điều này thể hiện qua bảng về số liệu về khoản nợ khó đòi của TCT dưới bảng sau: Bảng số 5: Nợ khó đòi trong hoạt động xuất khẩu của TCT Chỉ tiêu Phải thu khách hàng Nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi Năm 2007 37376,11 4694,43 12,56 Năm 2008 42895,98 5619,4 13,1 Năm 2009 62262,11 7969,5 12,8 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Từ số liệu trên ta thấy được tỷ lệ nợ khó đòi của TCT năm 2008 là 5619,4 chiếm tỷ lệ 13,1% so với tổng phải thu khách hàng. Điều này được giải thích là do tình hình tài chính gặp khó khăn của khách hàng khi nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2009, tỷ lệ này vẫn ở mức cao chiếm 12,8% tổng phải thu khách hàng. Điều này, đòi hỏi TCT phải nghiên cứu đưa ra các giải pháp thu hổi nợ khách hàng và giảm nợ khó đỏi trong các năm sau Tình hình quản trị khoản phải thu trong hoạt đồng xuất khẩu chè của TCT Về chính sách tín dụng cho khách hàng: Để đẩy mạnh doanh số bán, TCT đã thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng. Thực hiện được điều này dã làm cho khoản phải thu khách hàng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu của TCT qua các khoản phải thu của TCT qua các năm. Từ việc đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng mà TCT áp dụng một chính sách tín dụng hợp lý cho từng khách hàng về tỷ lệ chiết khấu. Các hình thức bán chịu hàng có tỷ lệ chiết khấu mà công ty thường áp dụng như 2/10 net 30, 2/10 net 60, 3/10 net 45… khách hàng được hưởng 2%( hay 3% ) chiết khấu trong thời gian 10 ngày kể từ khi giao hàng, hoặc phải trả 100% số tiền trong thời hạn 30, 45, hay 60 ngày… Đây là hình thức bán hàng phổ biến được doanh nghiệp cũng áp dụng cho khách hàng của mình. Ngoài ra doanh nghiệp cũng áp dụng hình thức thanh toán theo tháng, theo mùa vụ hoặc theo ngày ghi trên hợp đồng… Thông thường tỷ lệ chiết khấu tăng, công ty nhận được ít hơn trên mỗi doanh số bán ra nhưng giảm được chi phí thu tiền và nợ khó đòi. Tổng công ty đang dần hoàn thiện chính sách tín dụng bằng cách xây dựng hợp lý các điều kiện bán hàng như tỷ lệ chiết khấu và thời hạn thanh toán đối với từng khách hàng. Dưới đây là ví dụ về một hợp đồng xuất khẩu của TCT để có thể làm rõ hơn về chính sách tín dụng mà TCT áp dụng đối với khách hàng. Hợp đồng xuất khẩu chè giữa TCT chè Việt Nam với khách hàng “ 000 Sunty Ltd” của Nga được kí kết vào ngày 24/2/2009 tại Moscow, Nga bao gồm các điều khoản chính sau đây: Tên hàng: Chè đen Việt Nam Số lượng: 67.200 kg Giá cả: 0,93$/kg. Tổng giá trị:62.496 USD Thanh toán: Người mua sẽ chuyển tiền vào tài khoản của người bán tại ngân hàng ZENIT Bank, Nga. Số tài khoản: 40702840100000006072. Việc thanh toán sẽ được dựa trên cơ sở người mua sẽ thực hiện đúng các điều khoản về số lượng của hàng hóa theo như các điều khoán của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng 90 ngày làm việc kể từ ngày gửi hàng được ghi trong vận đơn là ngày 24/3/2009. Giao hàng : Hàng sẽ được gửi đi trong khoảng tháng 3 – 4 năm 2009. Hàng sẽ được giao trong khu vực của người bán vào khoảng tháng 4-5 năm 2009. Đối với hợp đồng trên ta có thể thấy được rằng TCT sử dụng hình thức thanh toán là chuyển tiền vào tài khoản. Hình thức này chứa đựng rất nhiều rủi ro khi chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, đây chính là khách hàng quen thuộc của TCT, đã hợp tác trong nhiều năm qua và hai bên đã tạo được sự tin cậy nhất định. Do đó, TCT đã sử dụng hình thức thanh toán này với khách hàng quen thuộc này để chứng tỏ sự tin cậy, hợp tác làm ăn với khách hàng. Bên cạnh đó thời hạn thanh toán cũng la hai ưu đãi của TCT đối với khách hàng. Khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng trong vong 90 ngày kể từ ngay hàng được gửi đi. Theo như báo cáo của phòng kế toán thì khách hàng đã thực hiện việc thanh toán tiền hàng vào ngay 20/6/2009, nhưng chỉ thực hiện thanh toán 55.000 USD tiền hàng và xin gia hạn thêm 60 ngày nữa sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại. Và đến ngày 20/8/2009 khách hàng đã thực hiện việc thanh toán nốt số tiền hàng còn lại. Với hợp đồng trên, TCT đã gặp rủi ro khi khách hàng không thanh toán tiền hàng đúng hẹn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khoản phải thu của TCT, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của TCT. Từ đây ta có thể thấy rằng, TCT đã áp dụng những điều kiện lỏng lẻo đối với những khách hàng thân thiết. Có thể lý giải điều này là do đó là khách hàng quen thuộc, đã tạo lòng tin từ trước. Tuy nhiên, TCT vẫn phải tìm hiểu thật kỹ khả năng tài chính hiện tại của đối tác, để có thể đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý đối với từng khách hàng. Bên cạnh đó, có thể trích các khoản dự phòng cho các khoản nợ xấu của TCT. Về tổ chức lãnh đạo quản trị khoản phải thu Mô hình quản trị khoản phải thu : TCT thực hiện theo dõi, đánh giá các khoản phải thu dựa trên các số liệu của sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu do bộ phận kế toán của TCT mở ra, và được báo cáo thường xuyên lên ban lãnh đạo của TCT. Theo định kỳ 1 năm, TCT tiến hành phân loại tổng nợ phải thu và chi tiết theo từng khách nợ, để từ đó có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả. Tổng nợ phải thu được phân ra thành 5 nhóm chính: Nhóm nợ trong hạn đang trong thời gian thu hồi, nhóm nợ dưới 1 năm, nhóm nợ từ 1 đến 2 năm, nhóm nợ từ 2 đến 3 năm và nhóm nợ trên 3 năm.==> Từ đây, TCT có thể nắm rõ được thực trạng và tính h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè việt nam.doc
Tài liệu liên quan