Tiểu luận Quản trị nhân sự tại nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Mục tiêu của công tác quản trị nhân sự 3

1.1.3. Vai trò 5

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 6

1.2.1. Các nhân tố chủ quan 6

1.2.2. Các nhân tố khách quan 8

1.2.3. Quy mô loại hình doanh nghiệp 9

1.2.4. Triết lý về quản trị nhân sự 9

1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 10

1.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực 10

1.3.2. Phân tích công việc 11

1.3.3. Định mức lao động 11

1.3.4. Tuyển dụng nhân sự 12

1.3.5. Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động 14

1.3.6. Tạo động lực cho người lao động 15

1.3.7. Đánh giá thực hiện công việc 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI NHÀ MÁY GẠCH GRANITE COSEVCO LONG HẦU 19

2.1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY 19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu là đơn vị thành viên của Công ty đầu tư

và xây dựng Phương Bắc 19

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy 22

2.1.3. Vốn, cơ sở vật chất và kỹ thuật 23

2.1.4. Tổ chức quản lý 26

2.1.5. Sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ 28

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 29

2.2.1. Tổng quan về lực lượng lao động của nhà máy 29

2.2.2. Công tác tuyển dụng lao động 31

2.2.3. Thù lao lao động và khuyến khích lao động 32

2.2.3.1. Tiền lương 32

2.2.3.2. Tiền thưởng và chế độ phúc lợi khác 35

2.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 37

2.2.5. Môi trường làm việc tại nhà máy 40

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI NHÀ MÁY 43

2.3.1. Kết quả đạt được trong những năm qua 43

2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản trị nhân sự 44

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI

NHÀ MÁY GẠCH GRANITE COSEVCO LONG HẦU 48

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY 48

3.1.1. Nền kinh tế thị trường hiện đại với vấn đề quản trị nhân sự 48

3.1.2. Phương hướng phát triển 49

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 49

3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng lao động 50

3.2.2. Bố trí lao động hợp lý và tổ chức đánh giá lao động thường xuyên 52

3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo 52

3.2.4. Hoàn thiện công tác tiền lương, khen thưởng và kỷ luật 53

KẾT LUẬN 55

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị nhân sự tại nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Granite Cosevco Long Hầu. Đây là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ hạch toán phụ thuộc vào công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc, với nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh gạch Granite mang nhãn hiệu Cosevco Long Hầu trên dây truyền thiết bị hiện đại, tiên tiến nhất của Italia. Sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn châu âu BIEN 176- 1991 có kích thứơc phù hợp, mầu sắc đa dạng, tiến hành kiểm soát chặt chẽ từ khâu nhập nguyên liệu đến các công đoạn sản xuất và kiểm tra sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước. Nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ tháng 7 năm 2002, ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy quyết tâm vựơt mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất công ty giao, hoàn thiện bộ máy quản lý, ổn định giây truyền sản xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề, phấn đấu mở rộng giây truyền sản xuất và xây dựng thêm các công trình phụ trợ sản xuất. Với sự quyết tâm đó nhà máy đã đạt được những thành tích cao trong sản xuất kinh doanh. Năm 2002 doanh thu của nhà máy đạt được là 17.432 triệu đồng Năm 2004 doanh thu của nhà máy đạt được là 54.897 triệu đồng. - Số lượng công nhân viên năm 2002 là 274 người, đến đầu năm 2005 là 317 người. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng được cải thiện. - Tiền lương bình quân năm 2002 là 752 nghìn đồng / tháng, đến năm 2004 là 815 nghìn đồng/ tháng. Sản phẩm của nhà máy làm ra đảm bảo chất lượng đáp ứng của nhu cầu thị hiếu đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Năm 2002 sản phẩm của nhà máy đạt huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng Việt Nam chất lượng cao. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm qua Đơn vị: Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2004/2003 Tuyệt đối Tương đối % 1 Doanh thu 17.432 53.740 54.740 1.157 102,2 2 Chi phí 15.534 41.079 43.268 2.189 105,3 3 Lợi nhuận 1.898 12.661 11.629 1.032 91,85 4 Nộp ngân sách 215 814 580 Số liệu thống kê của phòng kế toán tài chính Như vậy với sự quyết tâm, cố gắng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy kể từ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 7 năm 2002 đến cuối năm 2002 doanh thu của nhà máy đạt được là 17.432( triệu đồng) lợi nhuận đạt được là 1.898 triệu đồng, đóng góp vào ngân sách nhà nước là 215 triệu đồng. Đến năm 2003 doanh thu của nhà máy đạt tới 41.079triệu đồng, lợi nhuận 12.661 triệu đồng. Nhìn vào kết quả so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2004 so với 2003 ta thấy doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 2.2%, tuy nhiên lợi nhuận lại giảm xuống 8,15%. Doanh thu tăng vì nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định, chất lượng gạch tốt nên đã có chỗ đứng trên thị trường, tuy nhiên lợi nhuận của nhà máy lại giảm, đây không phải là do sự tinh toán không kỹ lưỡng trong kinh doanh mà do điều kiện khách quan mang lại, đó là khí gas tụ nhiên bị giảm ko đủ để nung một lượng hang lớn vì thế nhà máy phải chi trả thêm khoản tiền vào việc mua chất đốt. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy. - Về sản xuất gạch ốp lát Granite với công nghệ cao của Italia: Nhà máy sản xuất sản phẩm trên dây truyền công nghệ đồng bộ, hiện đại, tiên tiến nhất về công nghệ sản xuất gạch Granite của Italia. Dây truyền sản xuất này sử dụng khí gas để đốt sấy và nung gạch cho ra các sản phẩm có chất lượng cao, ít bụi bề mặt và bảo đảm vệ sinh môi trường. Sản phẩm cung cấp ra thị trường đảm bảo tiêu chuẩn Châu Âu, với các sản phẩm mang màu sắc và kích thước đa dạng gần giống với Granite tự nhiên. Hiện nay nhà máy có nhiệm vụ sản xuất ra 3 loại sản phẩm chính là sản phẩm: Mài bòn, tráng men, sản phẩm sần, với các kích thước 300x300; 400x400; 500x500; 600x600; 600x900. + Sản phẩm mài bóng có 109 loại với màu sắc như: nền nâu đỏ muối tiêu đen trắng; nền xanh lá cây muối tiêu đen trắng; nền xanh ghi muối tiêu đen trắng + Sản phẩm tráng men có 83 loại như; nền trắng ngà muối tiêu đen trắng; nền nâu xám muối tiêu đen trắng; nền hồng muối tiêu đen trắng; nền vàng muối tiêu đen trắng + Sản phẩm sần có 5 loại: nền xương cơ bản muối tiêu nâu đỏ, muối tiêu đỏ Để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao, giá cả hợp lý nhà máy đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 theo3 cấp: Sổ tay chất lượng, quy trình quản lý chất lượng, các hướng dẫn biểu mẫu, tài liệu kỹ thuật công nghệ trong và ngoài nước, các hồ sơ. - Về kinh doanh: Nhà máy có nhiệm vụ hoàn thành kinh doanh do công ty giao đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đảm bảo kinh doanh có lãi. Khách hàng của nhà máy: Bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, với những yêu cầu và đòi hỏi rất đa dạng trong khi nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm đã ra đời có uy tín trên thị trường và cả những sản phẩm mới ra đời như: Granite Tiên Sơn, Granite Bạch Mã, Granite Thạch Bàn Để có thể tồn tại và phát triển nhà máy đã xác định mục tiêu" hướng tới khách hàng" thực hiện tốt quản lý các nguồn lực, trong đó coi nguồn lực con người là quan trọng nhất để đạt được mục tiêu. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước theo quy định - Thực hiện tốt việc quản trị các nguồn lực, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên. 2.1.3. Vốn, cơ sở vật chất và kỹ thuật * Vốn: Nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu là một nhà máy thuộc công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc. Số vốn kinh doanh ban đầu của nhà máy là rất lớn: 123.700.000.000 đồng. Trong đó, vốn cố định: Vốn lưu động:.. Vốn khác:.. Sở dĩ nhà máy cần số vốn lớn như thế là vì nhà máy có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, máy móc nhập khẩu từ Italia. Có như thế nhà máy mới tạo ra được sản phẩm gạch Granite chất lượng cao, mẫu mã hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. * Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Để đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, tổng công ty xây dựng Miền Trung, công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc đã tạo mọi điều kiện để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đầy đủ, hiện đại cho nhà máy. - Trụ sở văn phòng, không gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong nhà máy và các phòng ban trực thuộc. Các phòng ban, cán bộ nhân viên được tranh bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ làm việc, bàn ghế, máy vi tính, điện thoại, tủ đựng tài liệu, tài liệu tổng hợp, tài liệu chuyên môn Phòng làm việc đảm bảo đủ ánh sáng, nhiệt độ, quạt thông gió tuy nhiên không tránh khỏi tiếng ồn vì phòng được bố trí gần với phân xưởng sản xuất. - Nhà xưởng, mặt bằng sản xuất, dây truyền, thiết bị công nghề sản xuất. Nhà xưởng được bố trí sắp xếp gọn gàng, găn lắp, có hệ thống thông gió, hút bụi, để đảm bảo an toàn, sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc. Sơ đồ dây chuyền sản xuất gạch Granite Tại nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu, các sản phẩm gạch được sản xuất trên dây chuyền đồng bộ với hệ thống thiết bị tiên tiến luôn được cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài các tiến bộ trong công nghệ sản xuất gạch Granite về lò nung, máy ép, khâu trang trí được quan tâm đặc biệt với hệ thống tạo hạt bột to, rót khuôn đa ống, đặt bản men định hình đã góp phần tạo ra các sản phẩm gạch granite nhân tạo với các vân hoa màu gần giống với Granite tự nhiên. Kỹ thuật công nghệ sản xuất của nhà máy gạch Granite Long Hầu đảm bảo tính hiện đại, tiên tiến với mức độ tự động hoá cao tại các công đoạn sản xuất chính. Sản xuất gạch Granite Cosevco Long Hầu được tạo hình trên máy ép thuỷ lực cao,VIS 3500/1750, trang trí theo các phương pháp công nghệ mới nhất nhưn tạo hạt to, nạp liệu hai lần và rót khuôn đa ống, thấm muối tan phủ men khô, nung nhanh một lần bằng lò thanh lăn. Sơ đồ 1: Sơ đồ dây truyền sản xuất gạch Granite. Chứa và định lượng nguyên liệu Chế biến hồ ép và trang trí Tráng men Sấy sản phẩm Nung gạch Mài cạnh Mài bóng Phân loại đóng gói Nhập kho Các thiết bị của quá trình sẩn xuất bao gồm cả phần cứng như: Máy tính và các phần mềm sử dụng trong lĩnh vực thiết kế, điều khiển máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Các dịch vụ hỗ trợ như phương tiện giao thông hoặc thông tin liên lạc máy fax, thư điện tử, Internet 2.1.4. Tổ chức quản lý * Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám đốc nhà máy PGĐ - kinh doanh PGĐ - sản xuất PGĐ - công nghệ Phòng kinh doanh Phòng tài chính KT Phòng tổ chức hành chính Ban bảo vệ Phòng kế hoạch vật tư Phòng kiểm tra chất lượng Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng cơ điện Phân xưởng tạo hình Phân xưởng hoàn thiện Tổ chế biến Tổ lò nung Tổ mài Tổ đóng gói Tổ sấy phun men màu Tổ ép tạo hình Tổ vận chuyển và lưu trữ gạch mộc * Chức năng của từng bộ phận Ban giám đốc: - Giám đốc nhà máy: Giám đốc là người đại diện, chụi trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật nhà nước về hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy, là người được giám đốc công ty uỷ quyền ký các hợp đồng kinh tế và các chứng từ thu chi tài chính. Giám đốc là người điều hành cao nhất nhà máy. - Phó giám đốc nhà máy có ba phó giam đốc: + Phó giám đốc chụi trách nhiệm lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực cơ điện, quản lý dây truyền thiết bị. + Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực công nghệ và thiết bị điều khiển, trực tiếp làm trưởng phòng kỹ thuật công nghệ. + Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh và trực tiếp làm trưởng phòng kinh doanh của nhà máy. Các phòng chức năng: - Phòng tổ chức hành chính gồm 13 người: 3 đại học; 3 trung cấp; 1 lái xe; 2 tạp vụ; 9 nấu ăn. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong quản lý điều hành về công tác hành chính, tổ chức, chế độ lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, y tế, hậu cần. - Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý điều hành công việc của giám đốc giao về công tác vật tư, kế hoạch sản xuất, sản phẩm và kho bãi. - Phòng kỹ thuật công nghệ: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý, điều hành về công tác khoa học, kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, theo dõi và quản lý thết bị, đưa ra sáng kiến cải tiến hợp lý hoá sản phẩm, nâng cao năng xuất, chất lượng cao. - Phòng tài chính kế toán: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý tài chính, kế toán, bảo quản và phát triển vốn. - Phòng cơ điện: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý các thiết bị cơ điện và vận hành máy. - Phòng kiểm tra chất lượng: Là phòng chuyên môn tham mưu cho giám đốc về chất lượng của sản phẩm trước khi xuất xưởng. - phòng kế hoạch vật tư: Là phòng chịu trách nhiêm trước giám đốc về vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. - Phòng bảo vệ: Là phòng chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự trong toàn nhà máy. Chức năng của các phân xưởng: ( phân xưởng tạo hình và phân xưởng hoàn thiện). Chụi trách nhiệm từ phó giám đốc sản xuất, bố trí, xắp xếp công việc cho từng tổ, hoàn thành tốt công việc được giao. 2.1.5. Sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ * Mặt hàng kinh doanh Nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu hiện nay chuyên sản xuất gạch ốp lát Granite với công nghệ cao của Italia. Mộu mã đa dạng nhiều chủng loại, chất lượng cao, đáp những yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm cung cấp a thị trường đảm bảo tiêu chuẩn Châu Âu, với các sản phẩm mang mằu sắc và kích thước đa dạng. Hiện nay nhà máy đã tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm gạch Granite gần giống với Granite tự nhiên, có 3 loại sản phẩm chính là: - Sản phẩm mài bóng có 109 loại - Sản phẩm trang men có 83 loại - Sản phẩm sần có 5 loại Các kích thước: 300 x 300; 400 x 400; 500 x 500; 600 x 600; 600 x 900. * Khách hàng và thị trường: Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002, tuy ssây chưa phải là một thời gian đủ dài để nhà máy phát triển ổn định nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ tập thể nhà máy cho tới nay nhà máy đã có thị trường rộng lớn. Sản phẩm của nhà máy đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng đảm bảo kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. - Khách hàng của nhà máy bao gồm: Các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các công trình xây dựng khu đô thị, các đại lý bán hàng trong nước, - Thị trường: Granite Cosevco với 3 nhà phân phối chính tại 3 miên Bắc - Trung - Nam và hơn 50 tổng đại lý phân bố ở các tỉnh cùng hàng nghìn đại lý cấp 2 trên toàn quốc sẵn sàng đáp ưng mọi yêu cầu của khách hàng. * Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới ra đời với những sản phẩm mới đa dạng, phong phú về chủng loại và chất lượng cao. Hiện nay nhà máy đang phải cạnh tranh với rất nhiếu sản phẩm mới trên thị trường như: Granite Tiên Sơn, Granite Bạch Mã, Granite Thạch Đàn và một số các nhà máy gạch khác trên thị trường. Mặc dù có nhiều đối thủ cạnh tranh xong nhà máy không ngừng thúc đẩy chiến lược sản xuất kinh doanh, quảng cáo sản phẩm, đảm bảo chất lượng, mẫu mã tốt nhất, các dịch vụ sau khách hàng luôn được nhà máy quan tâm. Chính vì vậy nhà máy luôn có chỗ đứng trên thị trường. 2.2. Tình hình quản trị nhân sự 2.2.1. Tổng quan về lực lượng lao động của nhà máy Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy là 317 người trong đó: - Phân theo giới tính: + Lao động nam là 234 người chiếm 83,3% + Lao động nữ là 53 người chiếm 16,7 % Sở dĩ lao động nam nhiều hơn lao động nữ là vì thực tế công việc ở nhà máy cần số lao động nam hơn, sản xuất gạch là một công việc nặng ngoài việc người lao động có tay nghề còn đòi hỏi người lao động phải có sức khoẻ phù hợp. Lao động nữ ở nhà máy chu yếu làm tại văn phòng, nấu ăn, tạp vụ và đóng gói Bảng 2: Lao động phân theo trình độ Chỉ tiêu Đại học Cao đẳng Trung cấp CNKT LĐ chưa qua đào tạo Số người 53 20 28 140 76 Tỷ lệ % 16,7 6,3 8,8 44,2 24 Trong nhà máy số người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao là do nhu cầu công việc của các bộ phận quan trọng, cao đẳng và trung cấp thường làm công tac văn thư, tổng đài, y tế, và một số công nhân kỹ thuật. Bảng 3: Lao động phân theo độ tuổi Chỉ tiêu 20 - 30 31 - 40 41 - 50 Trên 50 Số người 251 48 16 2 Tỷ lệ % 79,2 15,1 5 0,7 Hiện nay nhà máy được coi là một nhà máy có lực lượng lao động trẻ, nhất là lực lượng lao động khoảng 22 đến 28, lao động có độ tuổi từ 41 đến trên 50 thường là các lãnh đạo, quản lý. Bảng 4: Lao động phân theo chức năng Chỉ tiêu LĐ quản lý Công nhân SX LĐ khác Số người 81 189 47 Tỷ lệ % 25,6 59,6 14,8 + Lao động quản lý là những người hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý( nhân viên quản lý kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính) + Công nhân sản xuất: Công nhân sản xuất chính, công nhân sản xuất phụ và công nhân phục vụ + Lao động khác: nhân viên nấu ăn, nhânviên bảo vệ, nhân viên tiếp thị thuộc chi nhánh. 2.2.2. Công tác tuyển dụng lao động Căn cứ vào nhu cầu nhân lực cho sản xuất kinh doanh mà nhà máy thực hiện việc tuyển chon thêm nhân lực mới cho phù hợp. Nói chung, việc tuyển chọn mới vào nhà máy được tiến hành khá thường xuyên nhưng với quy mô khong lớn, nhà máy tuyển bổ sung lao động cho những khâu đang thiếu hụt không những đẻ hoàn thành nhiệm vụ trước mắt, chăm lo xây dựng đội ngũ lâu dài mà còn đẻ thay thế những vị trí không đáp ứng được yêu cầu công việc. Hiện nay nhà máy gạch Granite Cosevco Long Hầu tuyển dụng công nhân viên theo hai hướng: - Nguồn nội bộ: Khi nhà máy có công việc còn trống, ban giám đốc cùng trưởng phòng tổ chức hành chính thông báo trong nội bộ nhà máy. Tuyển theo hướng này nhà máy đã tạo điều kiện cho công nhân viên có cơ hội thăng tiến, do đó họ sẽ cố găng hơn trong công việc và gắn bó với nhà máy lâu dài. Đồng thời họ là những người quen thuộc và hiểu rõ các chính sách, cơ cấu của nhà máy nên chỉ trong thời gian ngắn họ sẽ hội nhập vào môi trường làm việc mới. - Nguồn bên ngoài: + Bạn bè, họ hàng, người thân trong gia đình của công nhân viên đang làm việc trong nhà máy. Các công nhân viên đang làm trong nhà máy thường biết rõ bạn bè, họ hàng của mình đang xin việc làm nên họ đã giới thiệu cho công ty những người có khả năng, trình độ học vấn phù hợp với yêu cầu. Tuyển dụng theo nguồn này nhà máy không mất thời gian thông báo, tìm kiếm, khi có nhu cầu về công nhân viên nhà máy sẽ được đáp ứng ngay. Tuy nhiên tuyển dụng theo cách này có khả năng dẫn tới thiên vị hoặc những nghi vấn không tốt trong công nhân khi một người bạn hoặc họ hàng của họ không được chấp nhận vào làm việc. Sự bất lợi này nếu nhà máy giải quyết không tốt sẽ dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực cho công tác quản trị nhân sự trong nhà máy. + Những người khác: Là những người nộp đơn xin việc Trong trường hợp này nhà máy đã giữ lại hồ sơ của họ và thiết lập một hệ thống hồ sơ các ứng cử viên này để khi cần thiết nhà máy sẽ mời họ đến làm. Chính vì đã sử lý tế nhị như vậy nên nhà máy đã không làm cho " các ứng cử viên tự nguyện" cảm thấy hụt hẫng, mất hy vọng. Đồng thời nhà máy còn tiết kiệm được tiền bạc và thời gian khi có nhu cầu tuyển dụng. 2.2.3. Thù lao lao động và khuyến khích lao động 2.2.3.1 Tiền lương Mức lương tối thiểu của nhưng người đang làm việc tại nhà máy đủ định mức ( đủ ngày công) không dưới 300.000 đồng/ tháng/ người và 06 tháng điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động giá cả thị trường, không hạn chế mức lương tối đa. - Cơ sở tính lương: + Các chức danh thuộc lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, công nhân phục vụ được trả lương trên cơ sở thang bảng lương ngành nghề quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. + Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo đơn giá khoán sản phẩm. Công nhân trực tiếp sản xuất làm theo lương thời gian được trả theo lương cấp bậc ngành nghề, công việc thực hiện, định mức lao động, định mức vật tư, đơn giá tiền lương khoán sản phẩm được xây dựng trên cơ sở: (+) Loại xe, máy thiết bị và chất lượng thiết bị A, B, C (+) Điều kiện hiện trường, các yêu cầu kỹ thuật công nghệ thi công (+) Tổ chức sản xuất, điều kiện sinh hoạt, giá cả khu vực. (+) Các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành của nhà nước. - Cách tính tiền lương khoán. Tiền lương luôn là vấn đề thiết yếu với người lao động. Một cơ chế định mức tiền lương thích hợp sẽ tạo động lực lớn kích thích người lao động hăng say sáng tạo và cống hiến cho tổ quốc. Xác định được tầm quan trọng của tiền lương, nhà máy đưa ra một chính sách tiền lương làm phát huy tối đa năng lực sản xuất của mỗi cán bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao trách nhiệm, ý thức tự giác tự chủ, luôn luôn tìm cách phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tiền lương được dựa trên năng suất lao động, chất lượng hiệu quả công việc. Công thức tính lương Với hình thức trả lương khoán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, nhất là đặc điểm của dây truyền công nghệ, năng suất, chất lượng sản phẩm tăng lên, đời sống vật chất, tinh thần ngày được cải thiện. Tiền lương bình quân năm 2002 là 752.000 đồng / tháng/ người, đến năm 2004 là 815.000 đồng/ tháng/ người. + Lương khoán cho nhóm cử nhân + kỹ sư ( 26 ngày công ). Định mức sản phẩm này là 4.456 m2, định mức sản phẩm tháng là 136.360 m2. Bảng 5: Lương khoán cho nhóm kỹ sư + cử nhân ( 12 - 2003) Đơn vị tính: đồng Nhóm Lương nhóm Lương cho 01 người Nhóm kỹ sư ( 02 người) 3.599.241 1.799.620 Nhóm cử nhân ( 08 người) 13.289.504 1.661.188 Với một mức lương tương đối cao so với mức sống của một tỉnh nông nghiệp nên nhà máy đã thu hút được nhân tài. Một số lao động có trình độ chuyên môn, trình độ đã chuyển về nhà máy để tìm cơ hội thăng tiến và ở đây họ được làm việc với đúng khả năng của mình. Năm 2002 nhà máy chi có 17 người có trình độ đại học đến nay nhà máy dã có 53 người có trình độ đại học, tang lên 36 người tương đương với 212%. Công nhân sản xuất có bấc thợ từ bậc thợ 03 trở lên cũng tăng. Khi sản xuất kinh doanh ổn định cũng như khi gặp khó khăn nhà máy luôn trả lương đầy đủ cho người lao động và trả lương theo đúng thời gian trong hợp đồng. Có như thế người lao động mới yên tâm lao động, tin tưởng sâu sắc vào ban lãnh đạo nhà máy. - Nguyên tắc nâng ngạch, nâng bậc lương: Cán bộ công nhân viên thuộc lực lượng làm việc lâu dài tại công ty, cán bộ đoàn thể các chức vụ bổ nhiệm được tổ chức thi nâng gạch và xét nâng bậc lương hàng năm theo quy định của thông tư số 05/LĐTBXH ngày 22/03/1995 cảu bộ lao động thương binh xã hội hương dẫn nâng bậc đối với công vien chức trong các doanh nghiệp và thông tư số 04/1998/LĐTBXH-TT ngày 04/4/1998 của bộ LĐTBXH hướng dẫn tiêu chuẩn và thi nâng gạch viên chưc chuyên môn nghiệp vụ trong doanh nghiệp. Nguyên tắc thi nâng ngạch + Căn cứ vào tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ của từng chức danh trong doanh nghiệp. + Viên chức phải có đủ thâm niên ở ngạch hiện giữ theo quy định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ trong doanh nghiệp + Viên chức không vi phạm nội quy lao động của doanh nghiệp + Có đơn xin thi nâng ngạch, bậc và được hội đồng thi nâng gạch của doanh nghiệp chấp thuận Công nhân kỹ thuật thuộc lực lượng thường xuyên được xét thi và nâng lương hàng năm theo nguyên tắc + Căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, ngành nghề đào tạo + Thân niên làm việc, hiệu quả công việc + Nâng bậc liền kề theo đúng bậc đang hưởng Mỗi tháng phát lương theo hai kỳ: + Tù ngày 01 đén ngày 08 của tháng tạm ứng lương tháng đó, mức tạm ứng không quá 1/2 tiền lương của tháng đó + Từ 15 đến ngày 22 của thang thanh toán tiền lương tháng trước. Ngoài việc công khai đơn giá tiền lương pahỉ công khai tiền luơng được hưởng từng tháng của mỗi người. - Nguyên tắc thanh toán cộng thêm giờ Đối với lao động trả lương theo thời gian: + 15% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày thường + 20% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ Trường hợp ngượi lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phàn chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường, bằng 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. Đối với người được trả lương theo snr phẩm: Sau khi hoàn thành định mức số lượng, khối lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn, nếu người lao động yêu cầu làm thêm giờ thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50% nếu sản phẩm làm thêm vào ngày thường, 100% nếu sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hang tuần hoạc ngày lễ. - Người lao đồng có quyền khiếu nại về việc tính lương nếu xét thấy chưa công bằng hợp lý. Giám đốc công ty có trách nhiệm giải quyết sau 02 ngày sau khi nhận được khiếu nại. 2.2.3.2. Tiền thưởng và chế độ phúc lợi khác Ngoài nhu cầu về vật chất con người còn có nhu cầu về mặt tinh thần. Những biên pháp thoả mãn nhu cầu tinh thần của người lao động chính là nhằm khuyến khích họ hăng săy lao động, phát huy những sáng kiến, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động. Tiền thưởng nhằm góp phần thỏa mãn nhu cầu về mặt vật chất và phẩn nào thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần cho người lao động. Nhà máy có chế độ tiền thưởng áp dụng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc: hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, thưởng cho phát minh sáng kiến kỹ thuật, thưởng cho năng xuất, chất lượng cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất, thưởng cho những người phát hiện ra những hành vi sai trái ( tham ô, trộm cáp), thưởng cho các cá nhân có danh hiệu: lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, chiến sĩ thi đua cấp ngành, giấy khen của công ty Kết quả thi đua khen thưởng trong 3 năm 2002, 2003, 2004 như sau: - Về cá nhân: + Năm 2002 có 167 cá nhân được khen thưởng trong đó có 162 lao động giỏi, 3 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 1 giấy khen của tổng công ty. +Năm 2003 có 174 cá nhân được khen thưởng trng đó có 168 lao động giỏi, 4 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 2 giấy khen của tổng công ty. + Năm 2004 có 152 cá nhân cá nhân được khen thưởng trong đó có 150 lao động giỏi, 2 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. - Về tập thể: + Năm 2002 có 5 tập thể lao động giỏi: phòng TCHC, phòng KD, tổ mài , phòng KCS, phòng cơ điện. + Năm 2003 có 3 tập thể lao động giỏi: Phòng TCHC, phòng kế toán, tổ chế biến hồ; 1 tập thể lao động xuất sắc: phòng kỹ thuật công nghệ. + Năm 2004 có 5 tập thể lao động giỏi: phòng TCHC, tổ ép, tổ lo nung, tổ sửa chữa phòng cơ điện, tổ gia công cơ khí. Sở dĩ số cá nhân được khen thưởng năm 2004 thấp hơn so với năm 2002, 2003 đó là nguyên nhan khách quan vì phía tổng công ty đã điều chỉnh lại chỉ tiêu khen thưởng ở mức cao hơn, đặc biệt là chỉ tiêu đối với cá nhân và tập thể lao động giỏi. Nhà máy bán sản phẩm ưu đãi cho người lao động, giảm 10% so với giá trên thị trường, có trường hợp đặc biệt khó khăn giẳm từ 30% đến 40% sau đó trừ dần vào tiền lườn hàng tháng của người lao động. Tổ chức thăm hỏi, động viên khi bản thân người lao động, mẹ, vợ, con bị ốm đau hoặc chết. Trong những ngày nghỉ lễ, tết người lao động được nghỉ và hưởng 100% tiền lương. Để động viên, khuyến khích người lao động nhà máy còn có phần thưởng cho tất cả ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0089.doc
Tài liệu liên quan