Tiểu luận Qui luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất

Để tạo điều kiện cho con người chủ động nhận thức và giải quyết những mâu thuẫn giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất, điều chỉnh và hoàn thiện Quan hệ sản xuất để thông qua đó phát triển Lực lượng sản xuất đồng thời muốn tạo ra những động lực tích cực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động thỡ đũi hỏi phải cú một cơ chế quản lí phù hợp, cơ chế quản lí theo nguyên tắc hoạch toán kinh tế. Muốn giải phóng và phát huy triệt để nhân tố con người trong sản xuất trước hết phải có chiến lược về con người nhằm tạo ra những biến đổi tích cực về cơ cấu và chất lượng công nhân. Việc cải cách giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, kĩ thuật và năng lực quản lí, việc ban hành và thực hiện các chính sách xó hội, xõy dựng mụi trường xó hội cú bầu khụng khớ dõn chủ phự hợp với yờu cầu của cuộc sống hiện đại và hướng tiến lên của xó hội là những phương tiện đa dạng trong thống nhất để đi đến chỗ phát triển Lực lượng sản xuất.

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Qui luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển của nội dung. Cựng với sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất cũng hỡnh thành và biến đổi cho phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất, sự phự hợp đú là động lực làm cho Lực lượng sản xuất phỏt triển mạnh mẽ. Nhưng Lực lượng sản xuất thường phỏt triển nhanh cũn Quan hệ sản xuất cú xu hướng ổn định khi Lực lượng sản xuất đó phỏt triển lờn một trỡnh độ mới, Quan hệ sản xuất khụng cũn phự hợp với nú nữa, sẽ nảy sinh mõu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của Phương thức sản xuất. Sự phỏt triển khỏch quan đú tất yếu dẫn đến xoỏ bỏ Quan hệ sản xuất cũ thay bằng Quan hệ sản xuất mới phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ của Lực lượng sản xuất, mở đường cho Lực lượng sản xuất phỏt triển. 1.3.3. Quan hệ sản xuất tỏc động trở lại đối với Lực lượng sản xuất. Sự hỡnh thành, biến đổi phỏt triển của Quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tớnh chất và trỡnh độ của Lực lượng sản xuất. Nhưng Quan hệ sản xuất là hỡnh thức xó hội mà Lực lượng sản xuất dựa vào đú để phỏt triển, nú tỏc động trở lại đối với Lực lượng sản xuất: Cú thể thỳc đẩy hoặc kỡm hóm sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất. Nếu Quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất nú thỳc đẩy sản xuất phỏt triển nhanh. Nếu nú khụng phự hợp nú kỡm hóm sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất, song tỏc dụng kỡm hóm đú chỉ tạm thời theo tớnh tất yếu khỏch quan, cuối cựng nú sẽ bị thay thế bằng kiểu Quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ của Lực lượng sản xuất. Sở dĩ Quan hệ sản xuất cú thể tỏc động mạnh mẽ trở lại đối với Lực lượng sản xuất (thỳc đẩy hoặc kỡm hóm); vỡ nú qui định mục đớch của sản xuất, qui định hệ thống tổ chức quản lớ sản xuất và quản lớ xó hội, qui định phương thức phõn phối và phần của cải ớt hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đú nú ảnh hưởng đến thỏi độ quảng đại quần chỳng lao động - Lực lượng sản xuất chủ yếu của xó hội; nú tạo ra những điều kiện kớch thớch hoặc hạn chế việc cải tiến cụng cụ lao động ỏp dụng những thành tựu khoa học và kĩ thuật vào sản xuất, hợp tỏc và phõn phối lao động… Tuy nhiờn, khụng được hiểu một cỏch đơn giản tớnh tớch cực của Quan hệ sản xuất chỉ là vai trũ của những hỡnh thức sở hữu, mỗi kiểu quan hệ quản lớ và quan hệ phõn phối. Chỉ trong chỉnh thể đú, Quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thỳc đẩy con người hành động nhằm phỏt triển sản xuất. Qui luật về sự phự hợp của Quan hệ sản xuất với tớnh chất và trỡnh độ của Lực lượng sản xuất là qui luật chung nhất của sự phỏt triển xó hội sự tỏc động của qui luật nay đó đưa xó hội loài người trải qua cỏc Phương thức sản xuất: Cụng xó nguyờn thuỷ, chiếm hữu nụ lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xó hội chủ nghĩa. Thời kỡ đầu trong lịch sử là xó hội cộng sản nguyờn thuỷ với Lực lượng sản xuất thấp kộm, Quan hệ sản xuất cộng đồng nguyờn thuỷ đời sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào săn bắt và hỏi lượm. Trong quỏ trỡnh sinh sống họ đó khụng ngừng cải tiến và thay đổi cụng cụ(Lực lượng sản xuất) đến sau một thời kỡ Lực lượng sản xuất phỏt triển quan hệ cộng đồng bị phỏ vỡ dần dần xuất hiện quan hệ tư nhõn. Nhường chỗ cho nú là một xó hội chiếm hữu nụ lệ, với Quan hệ sản xuất chạy theo sản phẩm thặng dư, chủ nụ muốn cú nhiều sản phẩm dẫn đến búc lột, đưa ra cụng cụ lao động tốt, tinh xảo vào sản xuất, những người lao động trong thời kỡ này bị đối xử hết sức man rợ, Họ là những mún hàng trao đi đổi lại, họ lầm tưởng do những cụng cụ lao động dẫn đến cuộc sống khổ cực của mỡnh nờn họ đó phỏ hoại Lực lượng sản xuất, những cuộc khởi nghĩa nụ lệ diễn ra khắp nơi. Chấm dứt chế độ xó hội chiếm hữu nụ lệ, xó hội phong kiến ra đời, xó hội mới ra đời giai cấp thời kỡ này là địa chủ, thời kỡ đầu giai cấp địa chủ nơi lỏng hơn chế độ trước, người nụng dõn cú ruộng đất, tự do thõn thể… Cuối thời kỡ phong kiến xuất hiện những cụng trường thủ cụng ra đời và dẫn tới Lực lượng sản xuất mõu thuẫn với Quan hệ sản xuất, cuộc cỏch mạng tư sản ra đời chế độ tư bản thời kỡ này chạy theo giỏ trị thặng dư và lợi nhuận họ đưa ra những kĩ thuật mới những cụng cụ sản xuất hiện đại ỏp dụng vào sản xuất thời kỡ này Lực lượng sản xuất mang tớnh chất cực kỡ hoỏ cao và Quan hệ sản xuất là quan hệ sản xuất tư nhõn về tư liệu sản xuất nờn dẫn tới cuộc đấu tranh gay gắt giữa tư sản và vụ sản nổ ra xuất hiện một số nước chủ nghĩa xó hội. Chủ nghĩa xó hội ra đời quan tõm đến xó hội hoỏ cụng hữu nhưng trờn thực tế chủ nghĩa xó hội ra đời ở cỏc nước chưa qua thời kỡ tư bản chủ nghĩa chỉ cú Liờn xụ là qua thời kỡ tư bản chủ nghĩa nhưng chỉ là chủ nghĩa tư bản trung bỡnh. Qui luật về sự phự hợp của Quan hệ sản xuất với tớnh chất và trỡnh độ của Lực lượng sản xuất là qui luật vận động phỏt triển của xó hội qua sự thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao của Phương thức sản xuất. 1.3.4. Mối quan hệ biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất. Khi trỡnh độ Lực lượng sản xuất cũn thủ cụng thỡ tớnh chất của nú là tớnh chất cỏ nhõn. Nú thể hiện ở chỗ chỉ một người cú thể sử dụng được nhiều cụng cụ khỏc nhau trong quỏ trỡnh sản xuất để tạo ra sản phẩm. Như vậy, tất yếu dẫn đến quan hệ sở hữu tư nhõn (Nhiều hỡnh thức) về tư liệu sản xuất. Khi sản xuất bằng mỏy ra đời, trỡnh độ Lực lượng sản xuất cụng nghiệp thỡ một người khụng thể sử dụng được nhiều mà chỉ một cụng cụ, hoặc một bộ phận, chức năng. Như vậy, quỏ trỡnh sản xuất phải nhiều người tham gia, sản phẩm lao động là thành quả của nhiều người. Ở đõy, Lực lượng sản xuất đó mang tớnh xó hội hoỏ. Và tất yếu một Quan hệ sản xuất thớch hợp phải là Quan hệ sản xuất sở hữu về tư liệu sản xuất. Ănghen viết: " Giai cấp tư sản khụng thể biến tư liệu sản xuất cú tớnh chất hạn chế ấy thành Lực lượng sản xuất mạnh mẽ được nếu khụng biến những tư liệu sản xuất của cỏ nhõn thành những tư liệu sản xuất cú tớnh chất xó hội mà chỉ một số người cựng làm mới cú thể sử dụng được". Quan hệ biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất biểu hiện ở chỗ : Xu hướng của sản xuất vật chất là khụng ngừng biến đổi phỏt triển. Sự biến đổi đú bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phỏt triển của Lực lượng sản xuất mà trước hết là cụng cụ. Cụng cụ phỏt triển đến mõu thuẫn gay gắt với Quan hệ sản xuất hiện cú và xuất hiện đũi hỏi khỏch quan phải xoỏ bỏ Quan hệ sản xuất cũ thay bằng Quan hệ sản xuất mới. Như vậy, Quan hệ sản xuất vốn là hỡnh thức phỏt triển của Lực lượng sản xuất (ổn định tương đối), Quan hệ sản xuất trở thành xiềng xớch kỡm hóm sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất (khụng phự hợp). Phự hợp và khụng phự hợp là biểu hiện của mõu thuẫn biện chứng của Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất, tức là sự phự hợp trong mõu thuẫn và bao hàm mõu thuẫn. Khi phự hợp cũng như lỳc khụng phự hợp với Lực lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất luụn cú tớnh độc lập tương đối với Lực lượng sản xuất, thể hiện trong nội dung sự tỏc động trở lại đối Lực lượng sản xuất, quy định mục đớch xó hội của sản xuất, xu hướng phỏt triển của quan hệ lợi ớch, từ đú hỡnh thành những yếu tố hoặc thỳc đẩy, hoặc kỡm hóm sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất. Sự tỏc động trở lại núi trờn của Quan hệ sản xuất bao giờ cũng thụng qua cỏc quy luật kinh tế cơ bản. Phự hợp và khụng phự hợp giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất là khỏch quan và phổ biến của mọi phương thức sản xuất. Sẽ khụng đỳng nếu quan niệm trong Chủ nghĩa tư bản (CNTB) luụn luụn diễn ra " khụng phự hợp", cũn dưới Chủ nghĩa xó hội (CNXH) " phự hợp" giữa Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất. 1.4. CNTB dưới ỏnh sỏng của quy luật về sự thớch ứng giữa Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất. Những năm trước đõy, khi núi đến mối quan hệ sản xuất TBCN và Lực lượng sản xuất của nú, người ta thường nhấn mạnh rằng Lực lượng sản xuất đó phỏt triển cao độ tới mức mà khuụn khổ chất hẹp của Quan hệ sản xuất TBCN khụng thể chứa đựng nổi nữa; rằng mõu thuẫn giữa tớnh chất xó hội của quỏ trỡnh sản xuất với hỡnh thức chiếm hữu tư nhõn TBCN tất yếu trở nờn gay gắt tới cực độ, đũi hỏi phải thay thế chế độ tư hữu TBCN bằng chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất. CNTB lỳc đầu cũn là phương thức sản xuất tiến bộ trong lịch sử so với phương thức sản xuất phong kiến, đến nay đó trở thành phản động, kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội loài người khụng cũn lý do gỡ để tồn tại nữa. Nhưng bước vào những năm đầu của thập kỷ 80 đến nay, CNTB lại đang chứng tỏ một sức sống mới. Phải chăng sau những cơn khủng hoảng, CNTB đó tỡm được một liều thuốc hồi sinh? Năng suất lao động, nhịp độ phỏt triển kinh tế của cỏc nước tư bản tăng rừ rệt, trong thời gian tới cũn hứa hẹn một sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa. Quy luật về sự thớch ứng giữa Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất, tỡm ra những điều chỉnh của CNTB về Quan hệ sản xuất cú thể thớch ứng được với sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất xó hội. Nhờ những điều chỉnh này, CNTB khụng những khụng kỡm hóm sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất, mà cũn thỳc đẩy, tao điều kiện cho nú phỏt triển mạnh mẽ hơn nữa. Đồng thời, những điều chỉnh đú cũng làm biến đổi bản thõn Lực lượng sản xuất, đặc biệt là những biến đổi của đội ngũ giai cấp cụng nhõn - " Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhõn loại…". Ở cỏc nước TBCN, làm cho cuộc đấu tranh giai cấp cụng nhõn hiện đại trở nờn phong phỳ hơn, đa dạng hơn, xuất hiện những trở ngại mới trờn con đường đi tới mục tiờu xoỏ bỏ sự búc lột của giai cấp tư sản. Về sự điều chỉnh của CNTB đối với Quan hệ sản xuất, cần thấy rằng quỏ trỡnh điều chỉnh diễn ra ở tất cả cỏc yếu tố, trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN. Những điều chỉnh ở lĩnh vực, cỏc khớa cạnh khỏc nhau của Quan hệ sản xuất đó tỏc động, ảnh hưởng chi phối lẫn nhau, tổng hợp lại tạo ra sự thớch ứng phự hợp của Quan hệ sản xuất TBCN đối với Lực lượng sản xuất xó hội, thỳc đẩy sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất, tạo ra những biến đổi mới trong Lực lượng sản xuất. CNTB đó tỏ ra là cũn cú thể tạo điều kiện cho sự phỏt triển hơn nữa của Lực lượng sản xuất và do đú cú những cơ sở mới cho sự tồn tại của mỡnh. Tỡnh hỡnh đú đó xỏc minh cho tớnh đỳng đắn của quan hệ Mỏc - xit: " khụng một chế độ xó hội nào lại diệt vong khi tất cả những Lực lượng sản xuất mà chế độ xó hội đú tạo ra địa bàn đầy đủ cho phỏt triển vẫn cũn chưa phỏt triển". Trước hết, chỳng ta xem xột những điều chỉnh trong quan hệ sử dụng của CNTB. Trong cỏc nước chủ nghĩa tư bản hiện nay đó ỏp dụng chế độ " Sở hữu xó hội" dưới dạng cổ phiếu để dần dần thay thế cho chiếm hữu cỏ thể và chiếm hữu tư nhõn trong quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Cú thể núi đõy là một trong những hỡnh thức quan trọng nhất trong quan hệ sở hữu để phần nào phự hợp, thớch ứng với tớnh chất xó hội hoỏ cao của Lực lượng sản xuất. Người lao động cụng nhõn làm thuờ cú thể được mua cổ phần của cụng tất yếu, xớ nghiệp như vậy họ đó trở thành những người đồng sở hữu cụng ty, xớ nghiệp đú, cú thể cựng tham dự chia sẻ lợi nhuận. Sở hữu cổ phần trở thành biện phỏp xó hội hoỏ sở hữu hoặc một sự phõn tỏn sở hữu, khụng thể cho tư liệu sản xuất tập trung trong tay một số ớt người, hoặc thuộc một cụng ty độc quyền nào đú. Mặt khỏc việc trở thành đồng sở hữu sản xuất được hưởng một phần lợi nhuận cũng làm cho người cụng nhõn quan tõm đến quỏ trỡnh sản xuất, chỳ ý đến việc tăng năng xuất lao động đẩy nhanh sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất hơn nữa. Đồng thời, đõy cũng là sợi dõy cột chặt lợi ớch của hàng triệu người lao động vào lợi ớch của tư bản. Những người cụng nhõn cú cổ phiếu thường tỏch khỏi cỏc tổ chức chớnh trị đoàn thể của giai cấp cụng nhõn. Từ đú dung hoà được sự xung đột giữa người lao động và nhà tự bản. Một xu hướng khỏch quan cho việc điều chỉnh Quan hệ tổ chức quản lý điều hành quỏ trỡnh sản xuất xó hội của CNTB để thớch ứng với trỡnh độ xó hội hoỏ ngày càng cao của Lực lượng sản xuất là tăng dần tớnh linh hoạt của tổ chức sản xuất. Nhờ ỏp dụng kĩ thuật mới đặc biệt là phương tiện điều khiển bằng điện tử nền sản xuất trong chế độ tư bản ngày nay đó cú khả năng nhanh chúng đỏp ứng đũi hỏi của thị trường dễ dàng thớch nghi với nhu cầu của người tiờu dựng. Và như thế vũng quay của quỏ trỡnh sản xuất mở rộng TBCN sẽ nhanh chúng hơn, nền sản xuất xó hội sẽ càng được thỳc đẩy nhanh chúng. Một điểm cần chỳ ý tới việc điều chỉnh quan hệ tổ chức quản lý điều hành quỏ trỡnh sản xuất xó hội của CNTB ngày nay là sự giao kết chặt chẽ giưa lĩnh vực sản xuất với lĩnh vực nghiờn cứu, phỏt minh khoa học, thiết kế…Những hoạt động trước đõy được coi là: " bờn người sản xuất" "phục vụ" sản xuất cũng như cung ứng, tiờu thụ, hoạt động tài chớnh giao thụng bưu điện, cũng trở thành những yếu tố, những mắt khõu quan trọng của bản thõn nền sản xuất. Dường như khi quản lớ điều hành quỏ trỡnh sản xuất, người ta cũng đồng thời điều hành quản lớ toàn bộ mọi hoạt động của xó hội. Một sự điều chỉnh về Quan hệ sản xuất nữa mà CNTB đó thực hiện để cú thể thớch ứng với trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất là sự điều chỉnh về quan hệ phõn phối. Cần chỉ ra rằng CNTB sở dĩ cú thể thực hiện được sự điều hành này là nhờ sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất, đó tạo ra một năng suất lao động xó hội cao. Mặt khỏc chớnh nhờ sự điều chỉnh quan hệ phõn phối CNTB cú thể ràng buộc chặt chẽ hơn nữa người cụng nhõn cũng như mọi thành viờn khỏc của xó hội, qua đú cú thể ổn định được chế độ TBCN, đồng thời võn thu được lợi nhuận siờu ngạch ngày một nhiều hơn. Như vậy giới hạn trong phạm vi mối quan hệ biện chứng giữa Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất bởi chế độ TBCN với những điều chỉnh của CNTB trong tất cả cỏc yếu tố cấu thành của Quan hệ sản xuất để cú thể thớch ứng với trỡnh độ của Lực lượng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất phỏt triển hơn nữa. Những điều chỉnh này về Quan hệ sản xuất là những thay đổi trong đội ngũ giai cấp cụng nhõn, chớnh những điều kiện khỏch quan này CNTB cú thể tồn tại và phỏt triển. CHƯƠNG II QUI LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ TRèNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI CễNG CUỘC ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM. Trong cụng cuộc đổi mới đất nước đẩy mạnh phỏt triển sản xuất, cải tạo và xõy dựng quan hệ sản xuất nhất thiết phải gắn liền với việc nhận thức và vận dụng qui luật Quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất. 2.1.1. Nhỡn lại những sai lầm về qui luật Quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất trước đại hội VI. Qui luật Quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất thỡ Lực lượng sản xuất phỏt triển thuận lợi, đồng thời kộo theo Quan hệ sản xuất cũng phỏt triển. Con người cú vai trũ trong việc tỏc động đối với Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất, nhưng con người khụng thể tự do sỏng tạo, định hướng bất cứ hỡnh thức nào của Quan hệ sản xuất sản xuất mà mỡnh muốn vỡ rằng cỏi tất yếu phỏt triển của Quan hệ sản xuất luụn luụn bị qui định bởi trạng thỏi của Lực lượng sản xuất. Do nhận thức chưa đỳng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất trong cụng cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xõy dựng quan hệ sản xuất mới chỳng ta đó ra sức vận động gõn như cưỡng bức nụng dõn đi vào hợp tỏc xó, mở rộng phỏt triển qui mụ nụng trường quốc doanh, cỏc nhà mỏy xớ nghiệp lớn mà khụng tớnh đến trỡnh độ Lực lượng sản xuất đang cũn thời kỳ quỏ thấp kộm chỳng ta đó tạo ra những qui mụ lớn và ngộ nhận là đó cú "Quan hệ sản xuất XHCN" và cũn núi rằng: mỗi bước cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xõy dựng quan hệ sản xuất mới đều thỳc đẩy sự ra đời và lớn mạnh của Lực lượng sản xuất mới. Quan hệ sản xuất XHCN cú khả năng "vượt trước" "mở đường" cho sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất. Thực tế nhiều năm qua đó chứng minh quan điểm đú là sai lầm. Sai lầm chủ yếu khụng phải chỗ chỳng ta duy trỡ Quan hệ sản xuất lạc hậu so với sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất như người ta thường núi mà chủ yếu cú những mắt của Quan hệ sản xuất bị thỳc đẩy lờn quỏ cao, quỏ xa một cỏch giả tạo làm cho nú tỏch rời với trỡnh độ thấp kộm của Lực lượng sản xuất. Bởi vậy, nhận định trong đại hội lần thứ 6 là cú căn cứ đó làm phong phỳ thờm lý luận biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất "Lực lượng sản xuất bị kỡm hóm khụng chỉ trong trường hợp Quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi Quan hệ sản xuất phỏt triển khụng đồng bộ cú những yếu tố đi quỏ xa so với trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất". Để chứng minh cho "quan niệm sản xuất đi trước" hoặc núi theo cỏch thời bấy giờ là để giải quyết mõu thuẫn giữa Quan hệ sản xuất tiờn tiến với Lực lượng sản xuất lạc hậu chỳng ta đó ra sức xõy dựng Lực lượng sản xuất một cỏch khẩn trương bằng cỏch đưa khỏ nhiều mỏy múc vào cỏc cơ sở sản xuất nụng nghiệp mới hỡnh thành cũn non yếu, quố quặt nhằm xõy dựng mụ hỡnh lõu dài cụng-nụng nghiệp trờn địa bàn huyện mà khụng tớnh đến khả năng quản lớ trỡnh độ, tổ chức sử dụng của nụng dõn. Thực trạng kinh tế ở nước ta với nền nụng nghiệp lạc hậu thỡ tớnh tất yếu phải cải tạo xó hội chủ nghĩa phỏt triển cụng nghiệp quốc doanh, cụng nghiệp nặng chỉ nờn coi như mục đớch lõu dài phải tiến tới chứ khụng coi như một tất yếu trực tiếp phải cải tạo ngay. Song chỳng ta đó bất chấp thực tế khỏch quan mà chỉ vịn vào vai trũ tớch cực của nhõn tố chớnh trị tưởng rằng nhà nước chuyờn chớnh vụ sản, bằng những đường lối chớnh sỏch và những hoạt động tớch cực cú thể tỡm cỏch giải quyết tốt nhất trong sản xuất và đời sống xó hội cú khả năng chủ động tạo ra Quan hệ sản xuất mới mở đường cho Lực lượng sản xuất phỏt triển. Nhưng thực tế chỳng ta đó khụng thể rỳt ngắn được " những cơn đau của thời kỡ sinh đẻ" Nỗi đau đú cứ kộo dài. Dẫu sao cũng " Khụng thể nhảy qua cỏc giai đoạn phỏt triển tự nhiờn hay dựng sắc lệnh để xoỏ bỏ những giai đoạn đú". Quan điểm về quan hệ sản xuất đi trước là khụng đỳng và núi đến Quan hệ sản xuất XHCN là nhấn mạnh việc xõy dựng chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất và cơ chế thực hiện chế độ đú là phiến diện. Đành rằng yếu tố này cơ bản nhưng khụng thể xem xột nhẹ quan hệ quản lớ và quan hệ phõn phối. Phải thấy rằng quan hệ sở hữu được thể hiện trong tất cả cỏc lĩnh vực sản xuất trao đổi phõn phối và tiờu dựng của người lao động. Ngay cả việc xoỏ bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất khụng phải chỉ thời gian ngắn là xong. Nhưng dẫu cú làm được thỡ khụng phải là mục tiờu trước mắt của nước ta khi mà chế độ cụng hữu này chưa thể phự hợp với Lực lượng sản xuất hiện cú. Hơn nữa những thành phần kinh tế khỏc cú khả năng gúp phần làm cho sản xuất phỏt triển. Một trong những sai lầm cơ bản mà chỳng ta đó vấp phải là xoỏ bỏ quỏ sớm Quan hệ sản xuất TBCN, khi nền kinh tế XHCN của chỳng ta chưa cũn đủ sức thay thế. Điều đú ảnh hưởng khụng tốt đến sự phỏt triển của Lực lượng sản xuất và đó làm mất một khả năng tạo ra sản phẩm dồi dào cho xó hội. Cũng vậy, chỳng ta đó xoỏ sạch tiểu thương khi hệ thống thương nghiệp quốc doanh và hợp tỏc xó mua bỏn của ta chưa làm nổi vai trũ "Người nội trợ cho xó hội" gõy ra nhiều khú khăn ỏch tắc cho lưu thụng hàng hoỏ và khụng đỏp ứng nhu cầu thiết yếu cho nhõn dõn. 2.1.2. Đường lối phỏt triển Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất theo định hướng XHCN. Qua quỏ trỡnh lónh đạo xõy dựng đất nước đi lờn CNXH Đảng ta đó rỳt ra những kinh nghiệm bổ ớch và xỏc định rằng: một trong những nguyờn nhõn làm cho sản xuất chậm phỏt triển, đời sống nhõn dõn gặp nhiều khú khăn là "Khụng nắm vững Quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất". Từ đú Đảng đó rỳt ra cốt lừi để đẩy mạnh việc vận dụng qui luật bằng cỏch nờu vấn đề gắn liền với cỏch mạng quan hệ sản xuất với cỏch mạng khoa học - kĩ thuật, chỳ trọng việc tổ chức lại nền sản xuất xó hội để xỏc định những hỡnh thức và bước đi thớch hợp. Đảng nhận thức rằng: Sự phự hợp giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất khụng bao giờ là sự phự hợp tuyệt đối, khụng cú mõu thuẫn, khụng thay đổi. Sự phự hợp của Quan hệ sản xuất với Lực lượng sản xuất khụng bao giờ là sự phự hợp chung mà bao giờ cũng tồn tại dưới những hỡnh thức cụ thể, thớch ứng với những đặc điểm nhất định với trỡnh độ nào đú của Lực lượng sản xuất. Trong thời kỡ quỏ độ đi lờn CNXH, nền kinh tế khụng cũn là nền kinh tế tư bản, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế XHCN. Bởi vậy cụng cuộc cải tạo XHCN phải chỳ ý đến đặc điểm của sự tồn tại khỏch quan của nền kinh tế nhiều thành phần. Trong cải tạo Quan hệ sản xuất cũ và xõy dựng Quan hệ sản xuất mới, Đại hội VI đó nhấn mạnh phải giải quyết đồng bộ ba mặt, xõy dựng chế độ sở hữu, chế độ quản lớ và chế độ phõn phối, khụng chỉ việc nhấn mạnh việc xõy dựng chế độ sở hữu mà bỏ việc xõy dựng hai chế độ kia. Khụng nờn quỏ đề cao chế độ cụng hữu, coi đú là cỏi duy nhất để xõy dựng Quan hệ sản xuất mới. Thực tế chỉ rừ, nếu chế độ quản lớ và phõn phối khụng được xỏc lập theo những nguyờn tắc của CNXH và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất nhằm củng cố chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất mà cũn cản trở Lực lượng sản xuất phỏt triển. Đối với chế độ quản lớ, chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất cú những qui định gỡ? Trước tiờn, nú qui định tớnh chất mục tiờu, phương phỏp của quản lớ đú là quyền làm chủ của nhõn dõn lao động đối với việc tổ chức quản lớ nền kinh tế. Làm sao cho mọi người lao động trong xó hội cựng làm chủ tư liệu sản xuất cú quyền bỡnh đẳng, hợp tỏc trong lao động sản xuất và trong lợi ớch kinh tế. Thứ hai là, cơ chế quản lớ kinh tế dựa trờn chế độ cụng hữu là phải cú tớnh kế hoạch tớnh tập trung thống nhất. Văn kiện Đại hội VI cũng đó khẳng định điều này: tớnh kế hoạch là đặc trưng số một của cơ chế quản lớ kinh tế ngay từ buổi đầu của thời kỡ quỏ độ. Trong cụng cuộc đổi mới đất nước phải tuõn thủ qui luật về sự phự hợp giữa Quan hệ sản xuất với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất hiện cú để xỏc định bước đi và những hỡnh thức thớch hợp. Qui luật đú luụn được coi là tư tưởng chỉ đạo cụng cuộc cải tạo Quan hệ sản xuất cũ, xõy dựng Quan hệ sản xuất mới trờn những điều kiện phỏt triển của Lực lượng sản xuất. Đại hội VI chỉ rừ "Đảm bảo sự phự hợp giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất luụn luụn kết hợp chặt chẽ tạo Quan hệ sản xuất với tổ chức và phỏt triển sản xuất", khụng nờn núng vội duy ý chớ trong việc xỏc định trật tự bước đi cũng như việc lựa chọn cỏc hỡnh thức kinh tế cần phải cải tạo nền sản xuất nhỏ, cú thể đưa nền sản xuất từng bước tiến lờn sản xuất lớn. Trờn cơ sở sản xuất nhỏ xõy dựng những hỡnh thức của Quan hệ sản xuất phự hợp, từng bước và đồng bộ. Rà soỏt lại quỏ trỡnh cải tạo XHCN trong thời gian qua. Đảng ta đó đưa ra kết luận: " Theo qui luật về sự phự hợp giữa Quan hệ sản xuất với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của Lực lượng sản xuất, quỏ trỡnh cải tạo XHCN phải cú bước đi và hỡnh thức thớch hợp", " Phải coi trọng những hỡnh thức kinh tế trung gian, quỏ độ từ thấp lờn cao, từ qui mụ nhỏ đến qui mụ lớn, trong mỗi bước đi của quỏ trỡnh cải tạo xó hội chủ nghĩa, phải đẩy mạnh việc xõy dựng cơ sở vật chất kĩ thuật tạo ra Lực lượng sản xuất mới trờn cơ sở đú tiếp tục đưa Quan hệ sản xuất lờn hỡnh thức và qui mụ thớch hợp để thỳc đẩy Lực lượng sản xuất phỏt triển". Túm lại việc xõy dựng và hoàn thiện Quan hệ sản xuất XHCN nhất thiết phải đảm bảo sự thớch ứng đụng bộ giưa ba yếu tố của Quan hệ sản xuất cũng như mối liờn hệ biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất. 2.2. Phỏt triển Lực lượng sản xuất và xõy dựng Quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN. Nền văn minh nhõn loại suy cho cựng là do sự phỏt triển đỳng hướng của Lực lượng sản xuất quyết định. Do vậy trong quỏ trỡnh xõy dựng CNXH, việc phỏt triển Lực lượng sản xuất xõy dựng quan hệ sản xuất mới là nhiệm vụ cần thiết khỏch quan. 2.2.1. Thực trạng nguồn lực của Lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay. Chung ta tiến hành cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước trong điều kiện nền kinh tế cũn mang nặng tớnh chất nụng nghiệp lạc hậu, cụng nghiệp cũn chiếm tỉ trọng nhỏ, tổng sản phẩm quốc dõn tớnh theo đầu người thua quỏ xa so với cỏc nước trong khu vực. Theo số liệu thống kờ ở Việt Nam lao động hoạt động chiếm gần 45% dõn số, trong đú lao động nụng nghiệp chiếm 75%, cụng nghiệp chiếm 11% cũn lại là ở trong cỏc hoạt động dịch vụ khỏc. Vào giữa năm 2000, dõn số Việt nam là 77.635 triệu người, với hơn 40 triệu lao động, tỡnh hỡnh giỏo dục cũng cú những biểu hiện đỏng ngại, học sinh bỏ học hàng năm cú xu hướng tăng lờn, chất lượng giỏo dục khụng đảm bảo…Nếu như giỏo dục Đại học một số nước Đụng nam Á đạt tỉ lệ 60-80 sinh viờn/10000 dõn thỡ nước ta tỉ lệ đú chỉ cú 22 sinh viờn/10000 dõn. 2.2.2 Một số giải phỏp phỏt triển Lực lượng sản xuất. Nước ta một nước nụng nghiệp lạc hậu đi lờn chủ nghĩa xó hội trong điều kiện tiền vốn ớt, khả năng khoa học cũn hạn chế và cũn nhiều yếu tố khỏc qui định thỡ chưa thể đổi mới ngay Lực lượng sản xuất cũ bằng một lực lượng sản xuất tiờn tiến, do đú những yếu tố Lực lượng sản xuất truyền thống vẫn cần phải được duy trỡ và khai thỏc. Trong hoàn cảnh hiện nay Lực lượng sản xuất bổ sung quan trọng đối với giai đoạn chuyển tiếp của Lực lượng sản xuất. Đi lờn sản xuất lớn XHCN đũi hỏi tất yếu phải hiện đại hoỏ Lực lượng sản xuất. Cần phải sàng lọc trong Lực lượng sản xuất truyền thống những yếu tố nào cú giỏ trị để bổ sung cho việc xõy dựng Lực lượng sản xuất hiện đại cần phải kết hợp cỏc yếu tố truyền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35447.doc
Tài liệu liên quan