Tiểu luận Quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005

- Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp sau:

+ Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.

Ví dụ : Ông A thấy một căn nhà đang bỏ hoang và ông A “công khai” vào ở. Cho dù việc ông A vào ở là không có căn cứ pháp lý nào cả, nhưng nếu ông A vẫn ở một cách công khai và liên tục như vậy, không dùng thủ đoạn gì – trong suốt 30 năm – mà cũng không có ai đến đòi hay nhận đó là nhà của mình – thì ông A sẽ trở thành chủ sở hữu căn nhà đó một cách hợp pháp !

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 18390 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chiếm hữu tang vật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Chiếm hữu bất hợp pháp Là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Cụ thể là những trường hợp mà người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự đã quy định cụ thể tại các điều luật nêu trên. Trong việc chiếm hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng sau đây: Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình: là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo quy định của luật dân sự nhưng không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật . Tức là, luật không buộc người đó phải biết tính bất hợp pháp trong việc chiếm hữu của mình. - Ví dụ : Mua nhầm phải của gian mà không biết. Người bán tài sản không phải là chủ sở hữu, không được chủ sở hữu ủy quyền bán nhưng vẫn chuyển dịch tài sản. Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình: là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật biết đó là chiếm hữu bất hợp pháp hoặc tuy không biết nhưng cần phải biết rằng, người chuyển dịch tài sản cho mình là người không có quyền chuyển dịch. - Ví dụ: Người lớn mua hàng của trẻ em có giá trị lớn hoặc biết của gian nhưng vẫn mua vì giá rẻ… - Ngoài ra trong những điều kiện nhất định: liên tục, công khai và trong một khoảng thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếu hữu bất hợp pháp nhưng ngay tình còn được hưởng quyền xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Họ có thể trở thành chủ sở hữu các tài sản dó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Quy định này không áp dụng nếu tài sản đó thuộc sở hữu toàn dân 2.2 Quyền sử dụng: - Là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi cho phép. Nguyên tắc chung là “việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thỏa mản những nhu cầu về sử dụng của tài sản nhằm để thỏa mãn nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình”. - Thực hiện quyền sử dụng còn là việc dựa vào tính năng của vật mà con người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thỏa mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh. - Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra,… Ví dụ: Ông A là chủ sở hữu của một vườn cây ăn trái rộng 5 ha, ông A có quyền sử dụng trái cây trong khu vườn của mình để tặng, bán,… Như vậy, việc sử dụng một tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tực của tài sản theo ý chí tùy nghi của mình. Thông thường, chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng cụ thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức. VD: A là chủ sở hữu một căn nhà cho thuê, B có nhu cầu thuê căn nhà của A. A và B đã thỏa thuận và ký hợp đồng ở UBND nên B có quyền sử dụng nhà theo những thỏa thuận đã ký với A. -Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trưng dụng. -Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật. VD: Sau 1975, hòa bình lập lại, nhân dân tiến hành khai hoang ruộng đất để làm ăn sinh sống. Hiện nay, nhà nước đã công nhận và cấp quyền sở hữu đất cho họ.. Tóm lại: Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu hợp pháp) được phép sử dụng các tài sản của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh. Nhưng việc sử dụng đó không được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, trái với đạo đức xã hội. 2.3 Quyền định đoạt - Là một quyền năng của chủ sở hữu để quy định về “số phận” của vật . Chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai khía cạnh: Định đoạt về số phận của các vật (tức là làm cho vật không còn trong thực tế nữa) như: tiêu dùng hết, hủy bỏ, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật . - Định đoạt về số phận pháp lý của vật là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối với vật từ người này sang người khác . Thông thường định đoạt về số phận pháp lý của vật phải thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở hữu như bán , trao đổi , tặng cho, cho vay, để thừa kế… thông qua việc định đoạt mà chủ sở hữu có thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng gửi giữ); quyền chiếm hữu và quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn (trong hợp đồng cho thuê , cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác bằng hợp đồng bán , đổi, cho… Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến vật đó . Ví dụ: Tiêu dùng hết tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản đó. Khi bán một tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu của người đã bán nhưng lại làm phát sinh quyền sở hữu về tài sản đó đối với người mua . Ở hai hình thức định đoạt trên chúng ta thấy rằng, trong việc định đoạt số phận thực tế của vật , chủ sở hữu chỉ cần bằng hành vi của mình tác động trực tiếp đến vật. Trong việc định đoạt về số phận pháp lý chủ sở hữu phải thiết lập với chủ thể khác một quan hệ pháp luật dân sự . Đối với hình thức định đoạt này Bộ luật dân sự đã quy định : Người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi. Nghĩa là , người đó phải có đầy đủ tư cách chủ thể. Trong những trường hợp tài sản ít giá trị (chủ yếu là động sản) việc thực hiện quyền định đoạt có thể bằng phương thức giản đơn: Thỏa thuận miệng, chuyển giao ngay tài sản… nhưng trong những trường hợp pháp luật có quy định trình tự , thủ tục, thì phải tuân theo những quy định đó Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu khi định đoạt tài sản , Bộ luật dân sự đã quy định việc ủy quyền định đoạt . Chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người khác định đoạt tài sản , người được ủy quyền phải thực hiện việc định đoạt theo phương pháp, cách thức phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sở hữu. Trong thực tế có những trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu , chủ sở hữu không ủy quyền hay việc định đoạt có thể không theo ý chí của chủ sở hữu nhưng theo quy định của pháp luật những người đó vẫn có quyền định đoạt. Đó là việc cơ quan , tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật; chấp hành viên bán đấu giá tài sản nếu hết thời hạn; đã thỏa thuận mà người vay không trả được tiền vay .. Ngoài ra , vì lợi ích chung của xã hội và để đảm bảo ổn định giao lưu dân sự trong những trường hợp nhất định Bộ luật dân sự còn quy định việc hạn chế quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu . Đó là những trường hợp bị kê biên , hoặc tài sản đã được đem đi làm vật bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ . Nếu các quan hệ đặt cọc , thế chấp chấm dứt , quyết định kê biên tài sản cả cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền không còn hiệu lực, thì quyền định đoạt của chủ sở hữu lại được khôi phục . Khi những tài sản đem bán, đổi là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật, thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho tổ chức, cá nhân đó. Ví dụ : Bán nhà ở đang cho thuê thì bên thuê được ưu tiên mua nếu chưa có chỗ ở khác và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà (Điều 446 Bộ luật dân sự). Tình huống thực tế Hỏi: Theo bản án ông B phải thi hành án cho cô K 562 triệu đồng, do không có tiền trả nên cơ quan thi hành án sẽ kê biên căn nhà của ông B để thi hành án . Ông B có quyền tự định giá căn nhà của mình không ? Trả lời: Tài sản đã kê biên được định giá theo thỏa thuận giữa người được thi hành án, người thi hành án và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận giá là không quá là 5 ngày làm việc kể từ ngày tài sản được kê biên . Nếu các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 5 ngày (từ ngày tài sản bị kê biên) chấp hành viên phải thành lập hội đồng định giá để định giá tài sản . 3. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU: Căn cứ để xác lập quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý do Bộ luật dân sự quy định. Dựa vào nguồn gốc của những sự kiện pháp lý có thể chia thành ba nhóm sau đây: 3.1 Xác lập theo hợp đồng hoặc giao dịch một bên 3.1.1 Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận - Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác. Ví dụ : Ông A bán căn nhà của mình cho ông B. Như vậy quyền sở hữu nhà đã chuyển từ ông A qua ông B thông qua việc “chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận” giữa hai bên. 3.1.2 Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế theo di chúc - Nhận tài sản từ di sản của người chết theo di chúc, người được hưởng trong hứa thường và thi có giải có quyền sỡ hữu đối với tài sản đã nhận thưởng. Ví dụ : Ông A được cha mẹ để lại (thông qua Di chúc) một căn nhà. Như vậy, ông A là chủ sở hữu căn nhà đó. 3.2 Xác lập theo quy định của pháp luật 3.2.1 .Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp - Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó. - Ví dụ : Ông A làm việc trong công ty và cuối tháng được trả lương. Như vậy, tiền lương thuộc quyền sở hữu của ông A. Căn cứ để ông A xác lập quyền sở hữu đối với số tiền này là từ hành vi “lao động” của mình. 3.2.2 Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức - Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó. Ví dụ : ông A là cổ đông của công ty B. Cuối năm, ông A được công ty thanh toán 5 triệu đồng cổ tức (lợi nhuận kinh doanh). Như vậy, 5 triệu đồng (tiền cũng là một dạng tài sản) thuộc quyền sở hữu của ông A theo căn cứ “hưởng lợi tức”. 3.2.3 Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập, trôn lẫn, chế biến. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập - Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác. - Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây: + Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó; + Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới. - Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn - Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn. - Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây: 1) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó; 2) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến - Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành. - Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó. + Trong trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại. 3.2.4 Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu - Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó. Người đã phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước. - Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu. -Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. 3.2.5 Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau: - Vật được tìm thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật; - Vật được tìm thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước. 3.2.6 Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên - Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước. - Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. 3.2.7 Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc Do các sự kiện gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc. Đối với những sự kiện này người bắt được ngoài việc thông báo công khai, sau môt thời hạn tùy thuộc vào đối tượng thất lạc thì quyền sở hữu mới được xác lập. Cụ thể là: - Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là một năm. - Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được. - Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó. 3.2.8 Xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế theo pháp luật. - Thông qua việc nhân di sản thừa kế theo pháp luật quyền sở hữu của một người nào đó được xác lập đối với các tài sản mà họ đã nhận được từ di sản của người chết. 3.3 Xác lập theo những căn cứ riêng biệt 3.3.1 Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác - Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. - Ví dụ: công nhận quyền sở hữu cá nhân của mỗi người sai khi chia tài sản chung hợp nhấp của vợ chồng trong các bản án quyết định ly hôn, các quyết định hóa giá nhà ở cúa cơ quan nhà nước có thẩm quyền 3.3.2 Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu - Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp sau: + Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó. Ví dụ : Ông A thấy một căn nhà đang bỏ hoang và ông A “công khai” vào ở. Cho dù việc ông A vào ở là không có căn cứ pháp lý nào cả, nhưng nếu ông A vẫn ở một cách công khai và liên tục như vậy, không dùng thủ đoạn gì – trong suốt 30 năm – mà cũng không có ai đến đòi hay nhận đó là nhà của mình – thì ông A sẽ trở thành chủ sở hữu căn nhà đó một cách hợp pháp ! 4. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU Về nguyên tắc chung, những căn cứ được xác lập quyền sở hữu cũng đồng thời là những căn cứ chấm dứt quyền sở hữu. Việc chấm dứt quyền sở hữu cũng có thể theo ý chí của chủ sở hữu hoặc do pháp luật quy định. Chấm dứt quyền sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu. 4.1.1 Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác : - Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao 4.1.2 Từ bỏ quyền sở hữu: - Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. - Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật. 4.2 Chấm dứt quyền sở hữu theo những căn cứ do pháp luật quy định 4.2.1 Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu : - Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác. - Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật. -Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó. - Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai 4.2.2 Tài sản bị trưng mua: - Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật 4.2.3. Tài sản bị tịch thu: - Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật. - Ví dụ: Ông An là chủ tịch huyện B,do tham nhũng nên bị bắt,và tài sản của gia đình bị tịch thu,sung quỹ nhà nước.Khi đó quyền sở hữu tài sản của ông An đồng thời cũng bị chấm dứt từ khi quyết định của toà án có hiệu lực đối với ông An. 4.2.4 Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu: - Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật dân sự 2005 thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt. - Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập: tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu khi họ đã chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản và ba mươi năm đối với bất động sản. Ngoài ra: Tài sản bị tiêu huỷ: - Khi tài sản bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt. 5. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU - Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật. - Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. - Bộ luận dân sự ghi nhận và phân biệt nhiều phương thức kiện dân sự khác để bảo vệ quyền sở hữu. Vì vậy vấn đề là phải chọn phương thức nào cho phù hợp với mức độ và những tình tiết cụ thể của vụ việc. 5.1 Kiện đòi tài sản: - Là việc chủ sở hữu, ngườ chiếm hữu hợp pháp yêu cầu toà án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình. 5.1.1 Quyền đòi lại tài sản từ người không có căn cứ pháp luật và không ngay tình Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản ( không phải tài sản nhà nước) không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Trong phương thức kiện này, về nguyên tắc, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp. Khi lấy lại tài sản, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không phải bối thường một khoản tiền nào. Ví dụ: người đang thực tế chiếm hữu vật không có căn cứ pháp luật và không ngay tình như tài sản do trộm cắp, cướp, lừa đảo,..biết là của gian nhưng vẫn chiếm hữu thì phải trả lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005.doc
Tài liệu liên quan