Tiểu luận Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA . 2

 1.Khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá 2

 1.1.Khái niệm chung 2

 1.2. Học thuyết Mác-Lênin . 4

 2 Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 5

 1.2.1. Chiến lược tăng trưởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô 5

 1.2.2. Chiến lược thay thế nhập khẩu ( hướng nội ) 6

 1.2.3. Chiến lược hướng về xuất khẩu (hướng ngoại ) 6

 1.2.4. Chiến lược hỗn hợp theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế .7

 3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .8

PHẦNII: NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG. 10

 2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta . 10

 2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá 11

 2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị lại công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu . 11

 2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế . 12

PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ 14

 1. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ". 14

KẾT LUẬN 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO 16

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ , tạo ra năng suất lao động xã hội cao " Theo đó , có thể nói , về thực chất , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để đạt được năng suất lao động xã hội cao . Đó không chỉ là quá trình tăng thêm một cách giản đơn tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân , mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu , gắn liền với việc đổi mới công nghệ một cách thường xuyên , tạo nên nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Công nghiệp hoá không thể không gắn liền với hiện đại hoá kết hợp với những bước tiến tuần tự về công nghệ , tận dụng phát triển theo chiều rộng , tạo ra ngày càng nhiều công ăn việc làm cho người lao động , tranh thủ những cơ hội đi tắt , đón đầu , phát triển theo chiều sâu , tạo nên những mũi nhọn theo trình độ phát triển của khoa học và công nghệ thế giới . Cũng có thể nói , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình xây dựng một xã hội văn minh , cải biến căn bản các ngành kinh tế , các hoạt động xã hội theo phong cách của nền công nghiệp hiện đại , tạo ra sự tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững , không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động . Nó không chỉ thể hiện ra ở các chỉ số khoa học - kỹ thuật công nghệ hay kinh tế - kỹ thuật , mà quan trọng hơn là bảo đảm cho xã hội phát triển như một chỉnh thể toàn vẹn ( kinh tế - xã hội , vật chất - tinh thần ) trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc , vì tiến bộ xã hội và phát triển con người toàn diện . Nói một cách khái quát , công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại ngày nay là quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại , có trình độ văn minh cao hơn , thể hiện không chỉ ở trình độ khoa học và công nghệ hiện đại , tiên tiến , có nền kinh tế phát triển cao , xã hội được tổ chức khoa học và hợp lý , mà còn ở đời sống chính trị , văn hoá , tinh thần của xã hội , ở sự phát triển con người , giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là hai quá trình nối tiếp , đan xen nhau . Để có được lực lượng sản xuất phát triển như hiện nay , các nước Tây Âu và Mỹ đã có một thời kỳ công nghiệp hóa khá lâu rồi sau đó đi vào hiện đại hoá và quá trình hiện đại hoá ở các nước đó nay vẫn còn tiếp tục . Có thể hiểu hiện đại hoá như quá trình chống lại sự tụt hậu trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra trên thế giới . Như vậy xét về mặt lịch sử thì qúa trình công nghiệp hoá diễn ra trước quá trình hiện đại hóa . Tuy nhiên , sự phân chia này chỉ tương đối , trên thực tế , luôn có sự gối đầu , đan xen , tác động qua lại giữa hai quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá . Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta hiện nay có đặc điểm khác với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của các nước đi trước . Một điều rất rõ là , chúng ta không thể thực hiện xong suôi quá trình công nghiệp hoá với nội dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế quốc dân rồi mới tiến hành hiện đại hoá . Vả lại , khi thực hiện cơ khí hoá cũng không thể sử dụng máy móc lạc hậu được sản xuất trước đây , mà phải sử dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến hiện nay . Với ý nghĩa đó , công nghiệp hoá trong điều kiện hiện nay bao hàm những nội dung của hiện đại hoá , công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá . 1.2. Học thuyết Mác-Lênin . Học thuyết Mác - Lênin được coi là nền tảng tư tưởng , phương pháp luận và kim chỉ nam cho mọi hành động ở những nước lựa chọn theo con đường xã hội chủ nghiã . Từ sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu , có người cho rằng đó là sự sụp đổ của Học thuyết Mác - Lênin . Nhận định như vậy là không biện chứng và thiếu lôgích Trong toàn bộ hệ thống lý luận kinh tế ( và triết học ) mác-xít , một loạt lý luận vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt , mềm dẻo thích ứng với điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể . - Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Để phát triển kinh tế ( phương thức sản xuất ) điều quan trọng có tính chất quyết định là phát triển lực lượng sản xuất , mà trong điều kiện ngày nay đó là việc thực hiện cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân , xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý . Sử dụng đúng mức tác dụng tích cực của quan hệ sản xuất , tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng sản xuất phát triển , cơ chế quản lý và phân phối cũng phải được hoàn thiện thường xuyên cho thích ứng và để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển . - Quy luật tái sản xuất mở rộng . Từ những nội dung của nó , ta thấy để chuyển lên trình độ cao về phát triển kinh tế - xã hội , cần có giai đoạn chuẩn bị , sự tích luỹ ban đầu , bảo đảm cân đối giữa sản xuất - tiêu dùng , cân đối giữa các khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng - Quan hệ giữa cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng , xác định vai trò quyết định của cơ sở kinh tế và tính tích cực của kiến trúc thượng tầng . Mối quan hệ này gợi mở vấn đề phát huy vai trò của Nhà nước , của công tác quản lý , mở rộng dân chủ hoá trong quá trình công nghiệp hoá . Qua những nội dung tóm lược trên đây có thể khẳng định rằng , học thuyết mác-xít cần phải nghiên cứu vận dụng vào quá trình công nghiệp hoá là một trong những cơ sở lý luận quan trọng của hoạch định mô hình chiến lược công nghiệp hoá . Song , cũng cần nhấn mạnh rằng , học thuyết trên đây ra đời trong bối cảnh lịch sử hoàn toàn khác điều kiện hiện nay . Vì vậy , vấn đề là ở chỗ phải nghiên cứu vận dụng nó cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật , sự bùng nổ thông tin , xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay . Bản thân chủ nghĩa tư bản đã có điều chỉnh cơ cấu để thích ứng với điều kiện mới . 2 Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 1.2.1. Chiến lược tăng trưởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô Lý thuyết " lợi thế so sánh " được coi là nền tảng lý luận của chiến lược này . Quá trình công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển tập trung vào khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm chưa qua chế biến , góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết của mình . Tuy nhiên , việc tập trung vào chiến lược này gặp một số trở ngại : cầu sản phẩm thô tăng chậm ; điều kiện mậu dịch bất lợi cho các nước chậm phát triển ; sự phát triển của một số ngành trong nhiều trường hợp lại phụ thuộc vào sự đầu tư của các nước phát triển . Trong điều kiện hiện nay mô hình này không thể coi là phổ biến và có hiệu quả . Song , trong giai đoạn này chuẩn bị cất cánh , cần chú ý thoả đáng đến chiến lược này trong sự kết hợp với các chiến lược khác nêu trên đây . 1.2.2. Chiến lược thay thế nhập khẩu ( hướng nội ) Theo chiến lược này , mỗi quốc gia sẽ phát triển mạnh việc sản xuất các sản phẩm ( đặc biệt là hàng tiêu dùng ) để thay thế các sản phẩm xưa nay vẫn phải nhập ngoại . Sự phát triển ấy về lý thuyết mang lại tác dụng nhiều mặt : tiết kiệm ngoại tệ , tạo thêm việc làm ; khai thác nguồn lực trong nước ... Thực tế cho thấy rằng , chiến lược này chỉ phát huy tác dụng trong những giai đoạn nhất định của quá trình công nghiệp hoá . Sự nhấn mạnh thái quá làm cho sản xuất lâm vào tình trạng bế tắc : thị trường trong nước dần bị bão hoà và kìm hãm phát triển sản xuất ; sự căng thẳng ngoại tệ có cơ gia tăng do người sản xuất ưa chuộng những điều kiện sản xuất nhập khẩu hơn ; sức cạnh tranh thấp kém của các sản phẩm trong nước . 1.2.3. Chiến lược hướng về xuất khẩu (hướng ngoại ) Mô hình chiến lược này được xây dựng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để thâm nhập chiếm lĩnh thị trường nước ngoài . Mô hình này lấy trọng tâm là phát triển các ngành phục vụ xuất khẩu . Mỗi quốc gia theo đuổi chiến lược này đều có bước đi riêng , nhưng đều có những chủ yếu sau đây: giai đoạn đầu đặc biệt chú ý đầu tư phát triển ngành sử dụng nhiều lao động ( công nghiệp nhẹ , công nghiệp khai thác ... ) dưới nhiều hình thức ( chế biến - xuất khẩu , gia công, liên doanh nước ngoài đầu tư ... ) ; vươn lên sản xuất , xuất khẩu sản phẩm tinh xảo, có hàm lượng khoa học cao . Để thưc hiện chiến lược này , Nhà nước phải hoạch định và thực thi một loạt chính sách vĩ mô với các nội dung chủ yếu sau đây : Một là , miễn hoàn toàn thuế xuất khẩu , miễn giảm thuế nhập khẩu cho các ngành phục vụ xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nói chung . Các hàng rào phi thuế quan như hạn ngạch , giấy phép xuất khẩu ... cũng dần được bãi bỏ Hai là , áp dụng nhứng chính sách vĩ mô theo hướng khuyến khích xuất khẩu bao gồm mở rộng cơ chế thị trường , hạ giá đồng tiền thấp hơn thực tế , tăng cường tín dụng thương mại , tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu , khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân ... Ba là , tăng cường thu hút các nguồn vốn nước ngoài phục vụ xuất khẩu . Các nguồn vốn đó là : vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA ) , vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) , vốn đầu tư gián tiếp ... Bốn là , thành lập các khu chế xuất , các đặc khu kinh tế , các khu mậu dịch tự do . Mô hình này có sức hấp dẫn lớn , được triển khai ở nhiều nước đang phát triển và đã gặt hãi những thành công , nổi bật là một số nền kinh tế Đông á như Hàn Quốc , Đài Loan , Singapore .. và một số nước Mỹ Latinh như Mexico , Brazil , Arghentina , Chile ... Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như : đặt nền kinh tế quốc gia vào sự phụ thuộc quá nhạy cảm đối với các yếu tố bên ngoài ; làm trầm trọng tình trạng bất bình đẳng trong các quan hệ kinh tế quốc tế . 1.2.4. Chiến lược hỗn hợp theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế . Đây là chiến lược kết hợp các mô hình nêu trên : vừa phát triển mạnh sản xuất các sản phẩm xuất khẩu , vừa coi trọng thị trường nội địa . Mô hình này có thể bao hàm nội dung nhất định của mô hình khác . Chẳng hạn chiến lược hướng nội không phủ định thương mại quốc tế . Để có ngoại tệ nhập các điều kiện sản xuất thay thế nhập khẩu , đòi hỏi phải có sản phẩm xuất khẩu . Cho đến nay mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp vẫn đang trong quá trình hình thành , khảo nghiệm . Bước đầu có thể nêu lên một số đặc điểm sau đây : Thứ nhất , xã hội cơ cấu công nghiệp theo hướng hội nhập quốc tế . Cơ cấu này là một cơ cấu hướng ngoại , chấp nhận cạnh tranh quốc tế không chỉ trên thị trường ngoài nước mà cả thị trường trong nước , đồng thời tận dụng đến mức tối đa lợi thế địa lý - kinh tế trong chu trình sản xuất - kinh doanh . Thứ hai , xây dựng thể chế kinh tế -xã hội theo hướng hội nhập quốc tế , với hai tính chất : mở và phù hợp với các chế định toàn cầu . Thứ ba , xây dựng nguồn nhân lực hội nhập quốc tế . Toàn bộ kết cấu nguồn nhân lực phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế , từ các nhà hoạch định chiến lược , chính sách đến các nhà quản lý , đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ , doanh nghiệp , công nhân ... Trong những năm vừa qua , mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hướng hội nhập quốc tế gặp một số khó khăn , nhưng nó vẫn tỏ ra là sự lựa chọn chiến lược có triển vọng hơn cả trong kỷ nguyên toàn cầu hoá đương đại . Lộ trình gấp ghềnh với những thăng trầm của các mô hình một lần nữa chứng tỏ bất cứ mô hình công nghiệp hoá nào cũng đều là sản phẩm của một giai đoạn lịch sử mà sự thành công của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố , trong đó năng lực hoạch định đường lối và tổ chức thực hiện công nghiệp hoá trong thực tiễn của con người giữ vai trò quyết định . Và vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường công nghiệp hoá là phải nắm bắt kịp thời xu thế khách quan , khai thác tối đa những thời cơ , thuận lợi và hạn chế mức thấp nhất những bất lợi , khó khăn . 3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta . Với việc tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta với những thành tựu mà nó mang lại sẽ có tác động tích cực trên nhiều phương diện . Trước hết , công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất . Giải quyết tình trạng công nghệ lạc hậu hiện nay , dẫn tới tăng năng suất lao động , làm cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên và do vậy , có điều kiện để nâng cao phúc lợi cho nhân dân . Mặt khác , sự phát triển lực lượng sản xuất sẽ kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất , do đó làm tăng thêm những yếu tố mới , tiến bộ trong kiến trúc thượng tầng . Cùng với nó , sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ dẫn đến mở rộng phân công lao động xã hội , hình thành nhiều ngành nghề mới , góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm hiện tại ; tăng năng lực sản xuất , làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển , tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế ; thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý , cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước và nhờ đó , nâng cao tính hiệu quả của nền sản xuất xã hội . Sự phát triển kinh tế do công nghiệp hoá hiện đại hoá mang lại sẽ trở thành nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định chính trị , chính trị ổn định lại tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , đó là sự tác động biện chứng giữa kinh tế và chính trị . Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá còn làm cho các mối liên hệ giữa các ngành , các lĩnh vực và các vùng kinh tế tăng lên , nhờ đó mối quan hệ giữa công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ , giữa thành thị và nông thôn , giữa công nhân , nông dân và trí thức ngày càng được củng cố và phát triển . Những thành tựu kinh tế - xã hội của công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho nhân dân , giúp họ có điều kiện mở mang dân trí , nâng cao nhận thức , phát triển văn hoá , củng cố truyền thông yêu nước và lòng tự hào dân tộc , tăng thêm niềm tin vào chế độ xã hội . Đồng thời , công nghiệp hoá hiện đại hoá còn tạo ra những cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , góp phần tạo ra thế trận quốc phòng , an ninh vững chắc ... Nói một cách khái quát , với nước ta hiện nay , công nghiệp hoá hiện đại hoá có tác dụng to lớn trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội , từ kinh tế , chính trị , văn hoá tư tưởng đến an ninh , quốc phòng . Sự thành công của một nước công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , lực lượng sản xuất phát triển , quan hệ sản xuất phù hợp , tiến bộ , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng an ninh vững chắc , nghĩa là chuyển xã hội từ trình độ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp , đạt tới mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh . PhầnII Nhiệm vụ và nội dung. 2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta . Con đường công nghiệp hoá , hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian , vừa có những bước tuần tự , vừa có những bước nhảy vọt . Phát huy những lợi thế của đất nước , tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến , đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học , tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn , ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ , từng bước phát triển kinh tế trí thức . Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam ; coi phát triển giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Phát triển kinh tế nhanh , có hiệu quả và bền vững , chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế tài chính , xã hội , môi trường , quốc phòng và an ninh . Trước mắt tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất , kinh doanh của các doanh nghiệp , nhất là doanh nghiệp nhà nước , hiệu quả đầu tư , hiệu quả sử dụng vốn . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thể so sánh của đất nước , tăng sức cạnh tranh , gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước , nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng an ninh . Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn . Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp , lâm nghiệp , ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ , nhất là công nghệ sinh học , đẩy mạnh thuỷ lợi hoá , cơ giới hoá , điện khí hoá , quy hoạch sử dụng đất hợp lý ... Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn . Phát triển công nghiệp , dịch vụ , các ngành nghề đa dạng , chú trọng công nghiệp chế biến , cơ khí phục vụ nông nghiệp , các làng nghề . Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động , vừa đi nhanh vào một số ngành , lĩnh vực có công nghệ hiện đại , công nghệ cao . Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản , thuỷ sản , may mặc , da - giầy , điện tử , công nghiệp phần mềm .... Khai thác có hiệu qủa nguồn tài nguyên dầu khí , khoáng sản , vật liệu xây dựng . Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ , thương mại , kể cả thương mại điện tử , các loại hình vận tải , bưu chính - viễn thông , du lịch , tài chính , ngân hàng , bảo hiểm , tư vấn pháp lý .... Phát triển mạng lưới đô thị , phân bố hợp lý trên các vùng . Hiện đại hoá dần các thành phố lớn , thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn . Không tập trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn . Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường . Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị , nâng cao thẩm mỹ kiến trúc . 2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá Phải thừa nhận rằng , để đưa ra được một quan niệm hoàn chỉnh bao quát hết nội dung phong phú và hết sức phức tạp của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phù hợp với thời đại ngày nay là một công việc không hề đơn giản . Các nhà nghiên cứu lý luận nước ta và nước ngoài , cho đến nay vẫn chưa nhất trí hoàn toàn với nhau về bất cứ quan niệm nào được đưa ra . Song , không vì thế mà không thể đi đến một quan niệm tương đối hoàn chỉnh về công nghiệp hoá hiện đại hoá . Trong bối cảnh hiện nay , quan niệm về công nghiệp hoá hiện đại hoá dù có được nhìn nhận từ góc độ nào cũng không đồng nhất với quá trình phát triển của công nghiệp . Theo tác giả , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình rộng lớn phức tạp , bao hàm những nội dung cơ bản sau : 2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị lại công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu . Lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới cho thấy , quá trình công nghiệp hoá gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vào cuối thể kỷ XVIII , được thực hiện đầu tiên ở nước Anh , đã tạo ra công cụ lao động bằng máy móc , thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí , làm thay đổi về chất của tư liệu sản xuất . Từ giữa thế kỷ XX , cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại lại tạo ra bước đột phá mới trong sự phát triển lực lượng sản xuất . Sự phát triển đó không chỉ đem lại tính chất hiện đại cho các yếu tố tư liệu sản xuất , mà còn ở kỹ thuật , phương pháp , bí quyết sản xuất hiện đại , trình độ tổ chức và quản lý tiên tiến ... nghĩa là từ thiết bị , con người , thông tin đến tổ chức , quản lý . Đó là những yếu tố cấu thành nội dung công nghệ mà sự phát triển của nó là vấn đề cốt lõi của công nghiệp hoá hiện đại hoá . Chính vì vậy , trong thời đại ngày nay , công nghiệp hoá luôn đòi hỏi phải trang bị và trang bị lại công nghệ cho các ngành kinh tế gắn liền với quá trình hiện đại hoá ở cả phần cứng lẫn phần mềm của công nghệ . Tuy nhiên, cách thức tiến thành ở những nước khác nhau lại không giống nhau. Đã có nước tiến hành bằng cách tự nghiên cứu , sáng chế , tự trang bị công nghệ mới cho các ngành kinh tế trong nước ; lại có nước tiến hành thông qua chuyển giao công nghệ ; một số nước khác thì kết hợp giữa tự nghiên cứu và chuyển giao . Thực chất của chuyển giao công nghệ là đưa công nghệ từ nước này sang nước khác , làm thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao nhằm rút ngắn quá trình hiện đại hoá công nghệ và do vậy , có thể đẩy nhanh tốc độ nâng cao năng lực sản xuất , khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực nhằm đạt được sẽ tăng trưởng kinh tế nhanh . Đối với những nước đang trong quá trình chuyển từ mô hình công nghiệp hoá hướng nội . " thay thế nhập khẩu " sang mô hình công nghiệp hoá hướng ngoại , " hướng về xuất khẩu , đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả " , công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch này và cho phép đạt được hiệu quả kinh tế cao . Như vậy , có thể nói rằng , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiện đại cùng với sự chuyển lực lượng lao động thích ứng với cơ cấu ngành nghề . 2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế . Trong điều kiện ngày nay , nền kinh tế nước ta sẽ không thể tăng trưởng và phát triển mạnh nếu rơi vào tình trạng " đóng cửa " không thiết lập được các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài . Điều này ngày càng thể hiện rõ , khi mà quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu thế phát triển mạnh mẽ , sự hợp tác trong phân công lao động quốc tế trở thành nhu cầu thiết yếu ; khi mà cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão với quy mô toàn cầu ; và khi mà các quốc gia đều muốn hợp tác để phát triển kinh tế vì sự phồn vinh của đất nước mình , không phân biệt chế độ chính trị khác nhau ... Bởi thế , giờ đây các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đều muốn mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn , công nghệ , thị trường , kinh nghiệm quản lý của các nước đi trước , đồng thởi đẩy mạnh chiến lược hướng vào xuất khẩu , tăng năng lực cạnh tranh hàng hoá trên thị trường khu vực và thế giới nghĩa là công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế . Mỗi nước trở thành một bộ phận của hệ thống kinh tế của các nước khác và chịu ảnh hưởng của sự biến động kinh tế - xã hội chung của thế giới . Trong điều kiện như vậy , việc xác định mục tiêu , phương thức công nghiệp hoá hiện đại hoá của mỗi nước cần phải tình đến những biến động kinh tế xã hội của thế giới , đặc biệt là của các nước trong khu vực ; gắn công nghiệp hoá hiện đại hoá với việc xây dựng hệ thống kinh tế mở , tăng cường quan hệ thương mại , tích cực tham gia vào quá trình cạnh tranh và liên kết kinh tế quốc tế . ý thức rõ điều đó , tại đại hội IX , một lần nữa , Đảng ta khẳng định : " Công nghiệp hoá hiện đại hoá phải đảm bảo xã hội nền kinh tế độc lập tự chủ ... " Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế . Phần III Các giải pháp thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá 1. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ". " Mở cửa " nền kinh tế là sự đổi mới mang tình bước ngoặt trong tư duy và quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà nước . Đó là sự thay đổi quan niệm vể độc lập tự chủ trong kinh tế - độc lập tự chủ không có nghĩa là " tự cấp , tự túc , khép kín nền kinh tế " , mà chỉ có nền kinh tế mạnh , phát triển vững chắc mới có khả năng độc lập , tự chủ , đồng thời là tiền đề bảo đảm cho sự độc lập , tự chủ của dân tộc . " Mở cửa " cả bên trong và bên ngoài chính là điều kiện để kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại m khai thác tổng hợp nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài cho công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII , Đảng ta đã khẳng định :"Giữ vững độc lập , tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phương hoá , đa dạng hoá quan hệ đối ngoại . Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài . Xây dựng một nền kinh tế mở , hội nhập với khu vực và thế giới ... " Tiếp tục quan điểm này , tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , mộtlần nữa , Đảng ta khẳng định : công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước phải nhất thiết gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế . Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ , " trước hết là độc lập tự chủ về đường lối , chính sách " , công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải thúc đẩy xây dựng nền kinh tế mở . Đó là nền kinh tế dựa trên cơ sở phát triển các quan hệ hợp tác đa phương , đa hình thức , hướng mạnh vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả , nhằm tạo nguồn vốn cho công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Trong toàn bộ quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá thì nguồn vốn trong nước là chính , nhưng trong giai đoạn đầu , đối với một nước nghèo như nước ta thi việc thu hút vốn từ nước ngoài có vai trò rất quan trọng . Nó hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện thực hiện đổi mới công nghệ , nhờ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm , tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu . Kết luận Công cuộc đổi mới đất nước theo định hướ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28332.doc
Tài liệu liên quan