Tiểu luận Thực trạng quản trị lợi nhuận và các quỹ tại công ty Xây dựng - 17

Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ.đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng.

-Năng lực vốn, thiết bị ,kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao.

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng quản trị lợi nhuận và các quỹ tại công ty Xây dựng - 17, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h và phát triển Công ty xây dựng 17 là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc tổng công ty xây dựng Trường Sơn Bộ quốc phòng. Công ty được thành lập theo quyết định số 266/QĐ-QP của bộ trưởng bộ quốc phòng. Công ty xây dựng 17 là một doanh nghiệp tự chủ trong nền kinh tế , hoạt động theo định hướng của nhà nước, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước. Công ty xây dựng 17 đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình quốc phòng đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá cao là lực lượng xây dựng chuyên nghành. Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và ẳ dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp . Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm , hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao. Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các cong trình xây dựng cơ bản. Dâng từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, đấu thầu đến ngoài năm 2000 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng. Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 1997-1999 TT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 1 Vốn sản xuất kinh doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động 21.623.397.891 6.059.467.169 15.563.930.722 28.867.564.652 4.930.664.033 22.393.900.614 30.126.367.032 7.695.028.856 22.431.346.176 2 Doanh thu 37.546.652.763 35.192.901.395 38.070.536.948 3 Lợi nhuận 1.051.333.055 1.393.614.316 1.239.612.948 4 Nộp ngân sách nhà nước 1.717.309.501 1.510.063.046 167.750.709 5 Thu nhập bình quân 1cn/ tháng 478.464 765.600 875.000 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào thế ổn định, ngày càng lớn mạnh về quy mô, không ngừng tăng trưởng về vốn đảm bvảo việc làm và không ngừng cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. 4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc 4.1.đặc điểm quy trình công nghệ Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nê sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình.Các sản phẩm này mang điểm riêng, thể hiện : _Tính cố định:Nơi sản xuất sản phẩm đông thời là nơi đưa sản phẩm vào sử dụng. -Chu kì sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ thuộc vào quy mô, tính chấ phức tạp của công trình. -Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. -Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt:kinh tế,chính trị, kĩ thuật,mỹ thuật, quy hoạch.đặc điểm này gây khó khăn cho công ty . -Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng . -Tổ chứ quản lí và sản xuất luân biến động, thay đổi thêo các giai đoạn xây dựng , theo trình tự của quy tình xây dựng . -Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt. -Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên đọ rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều động phói hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian. -Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất chung là: -Giai đoạn khảo sát thiết kế -Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng -Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt 4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật Năm 1999 nguyên giá tổng tài sản cố định của công ty là: 4.994.523.198 VND, trong đó nguyên giá tài sản cố định đang dùng là: 4.930.664.038 chiếm 98,72 % tổng nguyên giá tài sản cố định Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty được thể hiện qua bảng sau; Biểu 2: tình hình tài sản cố định năm 1999. TT Loại TSCD diễn giải Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Tổng cộng 1 NGTSCĐ 1.542.311.711 2.244.438.275 1.143.914.052 4.990.664.038 2 Giá trị còn lại 1.203.502.513 1.751.388.568 892.623.347 3.847.514.428 3 Tỷ lệ từng loại TSCĐ theo giá trị còn lại 31,28% 45,52% 24,2% 20% Qua biểu trên ta thấy: về mặt kết cấu giữa các loại tài sản cố định là khá hợp lí, cụ thể : máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm 45,52 %, phương tiện vận tải 24,2% và nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31,28%. Tuuy nhiên, đi sâu vào xem xét thực tế thì hầu hết những máy móc thiết bị trên mặc dù chưa được mua mới và ở trình đọ thấp rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm . III. Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận năm 1999 1.Khó khăn và thuận lợi Kể từ khi htành lập và phát triển đến nay, công ty đã gặp không ot khó khăn nhưng bằng sự năng động, sáng tạo, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế cùa mình trên cơ sở khai thác những tiềm năng hiện có. Năm 1999,bên cạnh những thận lợi, công ty đã gựp không ít những khó khăn nảy sinh. Các nhân tố này đã tác động đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty . Trước hết, phải kể đến những thuận lợi mà công ty có được trong năm 1999 1.1.Thuận lợi -Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ.đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng. -Năng lực vốn, thiết bị ,kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao. Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng công trình. -Được sự hỗ trợ của cấp trên Là công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng Trường Sơn-một tổng công ty lớn của bộ quốc phòng, công ty xây dựng 17 có lợi thế lớn được hỗ tợ về vốn để thực hiện các công trình lớn cũng như có thể liên kéet với các công ty trong cùng tổng công ty trong việcthực hiện các công trình lớn. -Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cùng với sự mở cửa của nên kinh tế , các hoạt động kiên doanh, liên kêt ngaỳ càng moẻ rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuậnlợi ch doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh .Mật khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giair quyết việc làm cho lao động dư thừa . 1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể : Thứ nhất, cạnh tranh ác liệt: trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lí. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường , càng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất năng động và linh hoạt. Thứ hai, vốn nhà nước giành cho cơ bản giảm.Chuyển sang cơ chế hạch toands kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước nói chung , công ty xây dựng 17 nói riêng chỉ được cấp vốn một lần khi mới thành lập trên cơ sở đó, tiến trình sản xuất kinh doanh , đảm bảo có lãi và bảo toàn vốn. Khó khăn nhất của công ty hiện nay là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rát lớn trong khoi đó, nguồn vốn tự có ( bao gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung) lại rất bé, hạn hẹp. Thứ ba, vốn lưu thông thiếu Thứ tư, nợ đọng vốn với khối lượng lớn. Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liêukj phịc vụ cho thi công các công trình mớivừa nhận thầu dược cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn giao các công trình thi công song. Điều này là một khó khăn cho công ty trong việc tạo nguồn vốn.Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp , chính sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh Thứ năm, chế đọ quản lí tài chính của nhà nước con nhiều bất cập. 2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty năm 1999 Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh tróng luân tạo ra cơ hội và nguy cơ trong tương lai.Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ đông xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hoẹp với ưu thế của mình mà còn với môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Ûtong đó chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 được thể hiện qua bảng sau: Biểu 3. Tình hình thực hiện của Công ty vào năm 1998-1999 Chỉ tiêu 1998 1999 So sánh ± tuyệt đối ± % I. Tổng doanh thu 18.373.797.162 19.357.632.299 + 983.835.137 + 5,35 1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh - Doanh thu xây lắp 17.958.316.135 17.889.167.608 19.035.268.537 18.699.709.028 + 1.076.952.402 + 810.037.420 + 5,99 + 4,53 2. Các khoản giảm trừ 739.465.000 708.842.351 - 30.622.649 - 4,14 3. Tổng giá thành - Giá thành xây lắp 16.606.432.934 16.592.503.212 17.754.287.365 17.670.815.471 + 1.247.854.411 + 1.078.312.259 + 7,5 + 6,5 4. Lợi nhuận hoạt động - Lợi nhuận xây lắp 612.418.181 579.532.867 472.138.821 429.169.546 - 140.279.360 - 150.363.321 - 22,9 - 25,93 5. Thu nhập hoạt động tà i chính 311.548.027 322.363.762 + 10.815.735 + 3,47 6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 104.959.334 147.667.653 + 42.708.319 + 40,69 II. Tổng lợi nhuận trước thuế 711.337.515 619.806.474 - 97.571.041 - 13,6 III. Thuế lợi tức 179.344.378 154.951.618 - 24.392.760 - 13,58 IV. Lợi nhuận sau thuế 538.033.137 464.854.856 - 73.178.272 - 13,61 V. Tỷ suất lợi nhuận% - Doanh thu thuần - Giá thành toàn bộ - Vốn kinh doanh 3,12 3,24 3,76 2,54 2,67 3,08 - 0,58 - 0,58 - 0,68 Qua số liệu bảng 3 ta nhận thấy trong năm 1999hiệu quả hoạt động của công ty giảm sút biểu hiện tổng lợi nhuận giảm 97.571.041 VND so với năm 1998 tỷ lệ giảm tướng ứng là 13,6% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 VND với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Và lợi nhuận của hoạt động tài chính tăng 42.708.319 với tỷ lệ tăng tương ứng là 40,6 % . Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 1999 tăng so với năm 1998 nhưng hoạt động chue yếu của công ty là sản xuất kinh doanh , vì vậy,để phân tích tình hình lợi nhuận cảu công ty năm 1998 ta phải xem xet về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có: -Lợi nhuận xây lắp 429.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . -Lợi nhuận kinh doanh vật tư 32.596..757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . -Hoa hồng đại lí xi măng 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất. Do đó, ta sẽ chủ yếu đi sâu phân tích lao đông xây lắp của công ty . 1. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư trong nước 185 2. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư nước ngoài 200 3. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư trong nước 190 4. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư nước ngoài 205 5. Công trình ở các tỉnh phía Nam vốn đầu tư trong nước 195 6. Công trình các tỉnh phía Nam vốn đầu tư nước ngoài 215 Trong năm 1999 , công ty nhận thầu được 20 công trình, hạng mục công trình cùng vói naưm công trình xây dựng dở dang năm trước chuyển sang năm nay là 25 công trình . NHư vậy, khối lượng thi công và đơn giá tiền lương tăng lên do chi phí tièn lương tăng lên là 8,56 % so với năm 1998 với số tăng tuyệt đối là 139.575.510 VND . tuy vậy, tổng tiền lương tăng thêm không phải là điều bất hợp lí vì nó không phản ánh sự yếu kém trong công tác quản lí và sử dụng lao động mà là do công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công . Mặc dù tổng quỹ lương tăng và hoạt động xây lắp nhận thầu của công ty trong năm 1999 vãn có lợi nhuận .Điều đó chứng tỏ kết quả thu được vẫn đủ để bù đắp cho chi phí này. Vì vậy đây không thể là tồn tại của doanh nghiệp . -chi phí máy móc thi công là chi phí về nhiên liệu , điện năng.. để đảm bảo cho sự hoạt động của máy m,óc thiết bị. Trong năm công ty đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị , thêm vào đó do số lượng công trình và hạng mục công trình đòi hỏi nhiều hơn nên thời gian cũng như hiệu suất thiết bị máy móc tăng lên kéo theo chi phí điện năng cũng tăng lên tương ứng làm cho chi phí máy móc tăng lên 13,59% với số lượng tăng tuyệt đối là: 24.293.826 VND Đây là khoản chi có khoíi lượng tăng rất lớn, ngoài nh\ững nguyên nhân khách quan nêu trên, qua tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp nhận thấy việc tiêu hao nhiên liệu vật liêu mua sát vơíu thực tế, cụ thể à công ty địn xây dựng một định mức tiêu hao nhiên liêu chung cho tất cả các loại máy móc thiết bị cùng chủng loại, công suất, tính năng sử dụng cho mỗi loại máy móc thiết bị khác nhau nên dẫn đến việc sử dụng nhiên liệu điện năng còn lãng phí. -Chi phí kế hoạch tài sản cố định. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và phù hợp với xu thế phát triển của nghành trong năm 1999, công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng cho các công trình giao tông, thuỷ lợi như: máy ủi đất, máy đào, máy lu, máy nổ, đầm đất vv.. với tông nguyên giá 1.475.381.262 VND làm cho giá trị máy moc thiết bị từ 768.807.013 VND tỷ lệ tăng tương ứng là 81,03 % . Đây là một trong ba nhân tố chủ yếu làm tăng giá thành thi công , do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Để giảm chi phí khấu hao, công ty chỉ bằng cách tăng sản lượng công ty sản xuất , nhưng điều này phụ thuộc vào nhu cầu cũng như khả năng thành công của công ty trong công tác đấu thầu với sự tham gia của nhiều nhà thầu khác nhau. Đây là một trong những khó khăn của công ty. Chi phí bằng tiền khác . Chi phí bằng tiền khác gồm có: chi phí điện, nước phục vụ cho thi công, chi p0hí trả tiền trước, lãi vay ngan hàng để mua sắm máy móc thiết bị , chi phí thue ngoài, tai sản và một số chi phí khác. Yừu tố chi phí bằng tiền khác cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận . Trong năm 1999, chi phí này tăng so với năm 1998 là 211.208.496 với tỷ lệ tăng tăng tương ứng là 39,09%. Nhân tố này có ảnh hưởng khá lớn đến giá thành thi công . Nguyên nhân chính làm cho khoản chi này tăng lên đọt biến là: +Chi phí về tiền điện tăng, cụ thể giá điện đãtăng từ 752đ/kwh năm 1998 lên 815 Đ/ KWh năm 1999. Số vốn đầu tư mới máy móc thiết bị công ty phải vay trng hạn ngân hàng thời hạn 5 năm vớilãi suát là 1,6% năm, vay từ 15/1/1999 . Dô đó tiền lãi vay mà công ty phải trả năm 1999 là 185.376.470 VND Số máy móc thiết bị cần đầu tư đổi mới là rất lớn song do thiếu vố nên không thực hiện đầu ưtư mua sắm được, nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng không có nên công ty phải thuê ngoài ( thuê theo phương thưcs vận hành) với chi phí cao. Mặt khác, do tính chất lao động phân tán, phạm vi hoạt động trải dài trên diện tích rộng nên việc tận dụng máy móc thiết bị giữa các công trình bị hạn chế . Do đó, có một số máy móc thiết bị “nhàn rỗi” ở công trình này nhưng cxt vẫn phải thuê máy móc thiết bị để phục vụ cho thi công ở công trình khác . Ngoài ra một số chi phí khác như chi phí san ủi , giải phóng mặt bằng ,chi phí đào đất, chi phí làm những công trình tạm , chi phí khánh thành bàn giao cũng tăng lên. -Chi phí công trường Chi phí công trường gồm có: Chi phí lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý công trường, nhân viên vận hành máy móc thiết bị, nhân viên gián tiếp khác (Bảo vệ, thủ kho, kế toán công trường ) và chi phí khác (Chi phí điện thoại và chi phí hành chính ở công trường ). Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ ngoài nhân tố giá vốn hàng bán (giá thành thi công) còn có chi phí quản lý doanh nghiệp. ảnh hưởng của nhân tố này cũng ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Năm 1999 chi phí này tăng do tiền công tác chi phí cho can bộ quản lý công tác tăng.đây là nguyên nhân khách quan, tuy nhiên do công ty chưa xây dựng một “khung định mức về khoản chi này nên việc quản lí còn loãng lẻo nên việc phát sinh lớn. Một nguyên nhân khác là do các phòng ban trong ccông ty được trang bị máy vi tính, máy photocopy để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vì vậy chi phí tài sản cố định phục vụ cho chi phí tăng lên. Chi phí này làm tăng giá thành tiêu thụ và do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm , song nó giúp cho công ty quản lí tiện lợi và khoa học Ngoài ra do chi phí dự thầu tăng lên càng làm cho chi phí doanh nghiệp tăng. Như vậy do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan nên giá thành thi công và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên làm cho tổng chi phí tiêu thụ ăm 1998 tăng 7,53% với số tăng tuyệt đối là 1.249.411 VND. Do đó, mặc dù nhận thầu thêm được công trình, hạng mục công trình mới và doanh thu xây lắp tăng đáng kể (4,53%) nhưng tốc độ phát triển doanh thu nhỏ hơn tốc đọ phát triển giá thành làm cho lợi nhuận năm 1999 giảm so với năm 1998 . Lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Lợi nhuận xây lắp giảm150.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng 25,93%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, theo số liệu bảng 4 ta có kết quả như sau: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 1999 giảm 0,58% so với năm 1998 chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 VND doanh thu thì thu được 2,54VND lợi nhuận (sau thuế )tỷ suất này quá thấp chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn quá kém. Tỷ suất lợi nhuận giá thành năm 1999 giản 0,75% so với năm 1998.Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của công ty. Với 100VND bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty được 3,08 VND lợi nhuận . Tỷ suất này giảm chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh coanh của công ty năm 1999 chưa hợp lý, làm cho hiệu quả sử duạng vốn cố định giản từ 9,31 lần năm 1999 xuống 5,03 năm 1998. Tóm lại qua phân tíh chi tiết ở trên ta có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 chưa cao. Tuy nhiên, cũng phải cần khẳng định sự cố gắng nổ lực của công ty trong điều kiện có nhiều khó khăn gay gắt của nền kinh tế tthị trường 3.Các biện pháp tăng lợi nhuận ở công ty . Để đạt được kết quả lợi nhuân như đã nói ở trên năm 1999 công ty xây dựng 17 dã có những biện pháp đáng kể như sau: 3.1. Mạnh dạn đầu tư cho sản xuất . Để đáp ứng như cầu phát triển sản xuất , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ,trong kỳ công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để nâng cấp sửa chữa một số máy móc thiết bị cũ đôngf thời đầu tư mua sắm một số thiết bị chuyên dùng phụ vụ cho sản suất xây dựng mới thêm kho tàng vừa để bảo đảm vật tư dự trữ vật tư, vừa để cho thuê để tăng thêm thu nhập. Sự đầu tư đúng hướng đã làm tằn năng lực sản xuất của công ty, nâng cao năng suất, chất lượng thi công và góp phần đạt lợi nhuân cao. 3.2. Xây dựng định mức dự trữ vật tư hợp lý, quản lý chặt chẻ khâu bảo quản và sử dụng. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công của các công trình do phòng kế hoạch dự thầu, bộ phận kỹ thuật sẽ tính toán định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, hệ số tạn dụng vật dụng và tất cả các nhân tố ảnh hưởng trong tháng. Từ đó tìm nguồn cung ứng vật tư với giá cả hợp lý, tiện lợi, đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời, đồng thời có chất lượng đúng với nhu cầu, tránh được tồn kho quá nhiều như trong năm 1998 vừa có thể dể hao hụt, mất mát do giảm phẩm chất đồng thời củng tránh ứ đọng vật tư làm tốc độ luân chuyển vốn. Lượng vật tư cũng khong quá ít để đảm bảo cho sản xuất liên tục. Từ dịnh mức tiêu hao vật tư đã được lập, phòng kế toán và đội phó kỉ thuật ở các công trình theo dỏi giữ việc nhập vật liệu với việc xuất dùng và quá trình sản xuất ở từng bộ phận từ đó phát triển kịp thời những bộ phận bảo quản chưa tốt, sử dụng lãng phí, xác dịnh những thiệt hại và khấu trừ vào lương. Đồng thời có chế độ thưởng khuyết khích vật chất đối với những bộ phận bảo quản tốt cũng như sử dụng tiết kiệm vật tư tiêu hao. Việc quản lý chặt chẽ như trên đã góp phần nâng cao trách nhiệm của người lao động từ đó hạn chế tối đa việc mua sắm sử dụng lãng phí vật tư vô ích, hạn chế việc bảo quản không tốt vật tư. 3.3. Tìm kiếm mở rộng thị trường Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trong năm qua công ty xây dựng 17 đã chủ động tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường các tỉnh phía nam, và miền trung công ty đã bước đầu thu nhập tham gia dự thầu và đã nhận được nhiều công trình và hạng mục công trình ở đây. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đa dạng hoá loại hìng hoạt động, mở rộng sãnuất kinh doanh. Nếu như những năm trước hoạt động xây lắp chỉ trong các lĩnh vực các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng thì sang tháng 6 đầu năm 1999 công ty đã nhận thêm nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi... Mặt khác để chiến thắng trong cạnh tranh, công ty còn hạ thấp giá bán, châps nhận lợi nhuận thấp hơn giả trị thanh toán các công trình (doanh thu ) được xác định bằng cách: Doanh thu = Giá thành thi công + Lãi định mức Trong đó: Lãi định mức = Giá thành thi công x 9% Giá thành thi công = giá thành các hạng mục =khối lượng thi công x đơn giá thi công Sang năm 1999, công ty đã giảm giá bán bằng cách giảm đơn giá thi công để nâng cao khả năng trong dự thầu. Kết quả là công ty có thể nâng cao giá thành thi công và vẫn đảm bảo doanh thu không giảm. Chương III Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty xây dựng 17 Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây dựng 17 trong năm 1999, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả cũng như lợi nhuận của Công ty như đã nêu ở trên (ở mục II.4 chương II). Từ thực tế đã phân tích ở phần II chương II có thể nêu ra một số phương hướng, biện pháp cơ bản góp phần thúc đẩy làm tăng lợi nhuận ở Công ty như sau: I. Đối với Công ty: 1. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình. Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép công ty nâng cao chất lượng thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã có sự đầu tư mua máy móc thiết bị song

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74295.DOC
Tài liệu liên quan