Tiểu luận Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

Trang

 

Lời mở đầu

Chương 1: Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân 1

1. Thuế thu nhập cá nhân

1.1 Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 2

1.2 Đặc điểm 3

1.3 Cơ sở tính thuế 4

1.3 Vai trò của thuế TNCN 5

2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân

Chương 2: Thực trạng về tình hình thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 8

1. Những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN ở Việt Nam

1.1 Đối tượng nộp thuế 9

1.2 Loại chịu thuế và diện không chịu thuế 10

1.3 Biểu thuế, cách tính thuế 11

1.4 Các chính sách giảm thuế 12

2. Quản lý thu thuế TNCN (năm 2011) 13

2.1 Một số chính sách về thuế TNCN

2.2 Kết quả ở tp HCM

Chương 3. Hạn chế và giải pháp cho TNCN 17

3.1 Hạn chế 18

3.2 Giải pháp 19

Kết luận

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10224 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đăng ký thường trú theo quy định hoặc có nhà thuê ở Việt Nam (từ 90 ngày trở lên) Các cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng các điều kiện trên) có thu nhập chịu thuế trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập tại Việt Nam. 1.2 Đặc điểm: - Là loại thuế trực thu, người nộp thuế cũng là người chịu thuế - Có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế - Mang tính chất lũy tiến so với thu nhập, thuế suất được thiêt kế theo lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các người nộp thuế - Không ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa vì không cấu thành giá bán của hàng hóa, dịch vụ. 1.3 Cơ sở tính thuế: Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể. Công thức tính Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế Í Thuế suất Ví dụ: Xác định thu nhập chịu thuế từ SX-KD *Áp dụng cá nhân kinh doanh có đầy đủ chứng từ, kế toán, hóa đơn Thu nhập = Doanh thu - Chi phí hợp + TNCN khác chịu thuế tính thuế lý trong kì trong kì trong kì tính thuế tính thuế tính thuế *Áp dụng cá nhân kinh doanh không chứng từ, kế toán, hóa đơn ổn định Thu chịu Doanh thu Tỷ lệ thu thuế trong = ấn định Í nhập chịu kì tính thuế trong kì thuế ấn định *Áp dụng cá nhân kinh doanh có hạch toán doanh thu nhưng không xác định được chi phí Thu nhập Doanh thu Tỷ lệ thu chịu thuế = để tính Í nhập chịu trong kì thuế trong kì thuế ấn định Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công Thu nhập = Thu nhập - Các khoản chịu thuế chịu thuế giảm trừ Thuế suất Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216  Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 1.4 Vai trò của thuế TNCN: Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội. 2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân Đăng kí, kê khai thuế và cấp mã số thuế Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế địa phương nơi làm việc. Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở và thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của đơn vị mình. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn: có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Cá nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ sách chứng từ kế toán về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không khấu trừ thuế đúng quy định thì tùy mức độ nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến 500.000 đồng. Cá nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp đủ thuế theo quy định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận: Vi phạm lần 1 : phạt bằng 1 lần số thuế gian lận. Vi phạm lần 2 : phạt bằng 2 lần. Vi phạm lần 3 trở đi: phạt bằng 3 lần. Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc nộp đủ thuế hoậc tiền phạt còn phải chịu phạt thêm 0,2 % tính cho mỗi ngày chậm nộp trên số tiền nộp chậm. Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nộp thuế, quyết toán và thoái trả thuế Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng. Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn. Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm xác định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết toán đến tháng ra khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng(tức là trên 183 ngày) trong năm tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán thuế cả năm tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183 ngày trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp thuế quy định như sau: Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không phải nộp thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối tượng cư trú và phải quyết toán thuế. Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên. Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế. Thoái trả thuế: Cá nhân khi quyết toán thuế năm có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp, trừ trường hợp cá nhân đã được cơ quan chi trả thu nhập bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau. Các trường hợp khác được thoái trả tiền thuế theo quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kỳ tính thuế Đối với cá nhân cư trú được áp dụng theo năm đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ TÌNH HÌNH THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM 1. Những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN ở Việt Nam 1.1 Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên 1.2 Loại chịu thuế và diện không chịu thuế Thu nhập chịu thuế - Thu nhập từ kinh doanh: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các cá nhân (bao gồm cả các cá nhân hành nghề độc lập, hộ gia đình kinh doanh cá thể) - Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ trợ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, các khoản nhận đươc từ việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, tiền thưởng, các khoản lợi ích khác nhận được bằng tiền hoặc hiện vật - Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng thương mại - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, từ bản quyền, thừa kế - Thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng. Thu nhập được miễn thuế Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: - Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba) - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển… - Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới. - Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang. - Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ. - Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945. - Tiền công tác phí. - Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ. - Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội. - Trợ cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà nước. - Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước. - Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế. - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. - Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. - Thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam. - Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế). - Tiền thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân. - Thu về thừa kế tài sản. Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào đối tượng chiụ thuế, bao gồm: Các khoản thu nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định. Thu nhập về qùa biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế. Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn …làm thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp cả năm. Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế. Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế. 1.3 Biểu thuế, cách tính thuế Thu nhập thường xuyên. Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Từ 1.1.2009 trở đi luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành ,không còn phân biệt người nước ngoài mà áp dụng chung cho người cư trú và không cư trú tại VN. Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau: - Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch). - Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Biểu thuế lũy tiến đối với thu nhập là tiền lương, tiền công thường xuyên cư trú tại Việt Nam Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam và tiền lương phát sinh ở nước ngoài được tính theo biểu thuế như trên. Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước được xác định với một số trường hợp như sau: · Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước ngoài về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng tiền này phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế. · Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện, nước thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. · Trường hợp cá nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định khoản thu nhập chịu thuế như sau: - Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi thuê; - Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực tế bình quân 1m 2. Đối với cá nhân không cư trú, chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: - 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá; - 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; - 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. Loại thu nhập tính thuế Thuế suất (%) 1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5 2 thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 3 Thu nhập từ trúng thưởng 10 4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản -Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất tính trên gía bán 25 2 6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn -Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu thuế theo từng phần 20 0.1 Thu nhập không thường xuyên. Là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn. Thu nhập chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định cho người cư trú như bảng trên Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Trường hợp này tính thuế TNCN (tính thuế thu nhập cá nhân) như sau: Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định: - Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế thu nhập các nhân các khoản sau: + Cho bản thân là: 4 triệu đồng; + Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng; + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2  + 0,6 = 7,8 triệu đồng - Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng  – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu đồng. - Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng phần là: 2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu đồng. Ví dụ:  Ông B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc),  ông B phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi.  Trong tháng ông B không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B được tính như sau: - Ông B được giảm trừ các khoản sau: +  Cho bản thân là 4 triệu đồng. +  Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng  x 2 người = 3,2 triệu đồng - Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8 triệu đồng -  Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính là: +  Bậc 1: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: 5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng +  Bậc 2: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%: (10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng + Bậc 3: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%: (18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng + Bậc 4: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%: (32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng + Bậc 5: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%: (52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng + Bậc 6: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%: (80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng + Bậc 7: thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân (tính thuế TNCN) trên 80 triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%: (82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu đồng Như vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B theo biểu thuế luỹ tiến từng phần thuế TNCN là: (0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 0,98) = 19,13 triệu đồng Xác định mức thuế suất đối với một số trường hợp khác. - Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát sinh thu nhập không thường xuyên như trúng thưởng xổ số một lần trên 12,7 triệu đồng thì vẫn phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên với thuế suất 10 %. - Trường hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập thì thuế thu nhập được tính như sau: - Những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì thể nhân, pháp nhân chi trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập. Nhưng thuế thu nhập được tính cả năm trên cơ sở thu nhập bình quân trong năm, tức là lấy tổng thu nhập chia cho 12 tháng để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng. Nếu thu nhập bình quân tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó; ngược lại nếu thu nhập bình quân tháng trong năm trên mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập năm đó  Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ. Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau: Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài. Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định 1.4 Các chính sách giảm thuế Có 14 loại thu nhập được miễn thuế: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột... với nhau; thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng giữa vợ chồng, người thân huyết thống với nhau; thu nhập từ tiền lãi gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (BHNT); thu nhập từ kiều hối; tiền lương hưu; tiền học bổng; thu nhập từ bồi thường hợp đồng BHNT, phí nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động... 2. Quản lý thuế TNCN năm 2011 2.1 Một số chính sách Thuế TNCN được ban hành năm 2011 Bộ Tài chính vừa có văn bản 10790/BTC-CST  gửi các địa phương yêu cầu thực hiện các biện pháp nhằm thực thi nghị quyết của Quốc hội về việc miễn giảm thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện việc giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, suất ăn ca, trông giữ trẻ em như với mức giá cuối năm 2010, triển khai tổ chức thực hiện giảm 50% mức thuế khoán kể từ ngày 1/8/2011. Yêu cầu Cục Thuế thông báo cho các doanh nghiệp, hộ, cá nhân không thực hiện khấu trừ, chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp chi trả cổ tức cho cá nhân kể từ ngày 1/8/2011 (trừ cổ tức do các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng chi trả cho cá nhân). Từ tháng 8/2011, tạm khấu trừ theo tỷ lệ 0,05% đối với các giao dịch chứng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở việt nam.doc
Tài liệu liên quan