Tiểu luận Tìm hiểu về phương pháp ma trận sử dụng trong đánh giá tác động môi trường

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 2

Phần 1 : Giới thiệu tổng quát

I/ Giới thiệu về ĐTM . 4

1/ Sự ra đời và phát triển của ĐTM . 4

2/ Nguyên tắc tổng quát trong quy trình làm ĐTM . 6

3/ Một số định nghĩa về ĐTM . 9

II/ Đánh giá môi trường bằng phương pháp ma trận .12

Phần 2 : Dự án ĐTM trong nhà máy dệ nhuộm tại công ty TNHH

Panko Bình Dương

I/ Công nghiệp dệt nhuộm .16

1/ Xuất xứ của dự án .16

2/ Cơ quan tổ chức có thẩm quyền phê duyệt . 16

3/ Đặc điểm của ngành công nghiệp dệt nhuộm . 16

II/ Các tác động từ quá trình triển khai và xây dựng dự án .20

1/ Tác động tới môi trường tự nhiên .20

2/ Tác động tới môi trường kinh tế xã hội 23

3/ Đánh giá những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra . 24

4/ Đánh giá về phương pháp sử dụng . 25

KẾT LUẬN .26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 10218 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về phương pháp ma trận sử dụng trong đánh giá tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khách quan và khoa học chứ không được "một chiều" theo kiểu luật sư bào chữa cho thân chủ. (2)   Khung cảnh môi trường nền của dự án: tả rõ môi trường có thể bị ảnh hưởng. Đây không phải chỉ là môi trường thiên nhiên thường chiếm một mà còn cả môi trường con người: cảnh quan, văn hóa, di tích lịch sử, xã hội (đời sống xã hội của dân chúng, giải trí), kinh tế (công ăn việc làm, lợi tức cho địa phương và toàn quốc). (3)   Tác dụng của công trình lên môi trường: phần này là một danh sách các tác dụng mà dự án có thể có lên môi trường. Danh sách này cần đầy đủ và khách quan. Tất cả những hoạt động chi tiết liên quan đến dự án phải được liệt kê, trong các giai đoạn: xây dựng, hoạt động, và dọn dẹp sau khi ngừng hoạt động. Sau đó, tác động của từng hoạt động lên các thành tố môi trường được xem xét và dánh giá. Các thành tố môi trường cần được xem xét gồm các thành tố thiên nhiên và con người, như đã nói ở trên. (4)   Những biện pháp chủ dự án sẽ dùng để khắc phục hay giảm tới mức tối thiểu những tác động xấu của dự án.   (5)   Kết luận - tóm tắt các điểm chính để chứng minh rằng tác động lợi nhiều hơn là hại. Để liệt kê đầy đủ các tác động ở khoản (3) mà không sơ sót, một trong những phương pháp hay dùng là Leopold matrix (ma trận Leopold, hay có thể gọi là bảng tác động môi trường). Theo cách này, người ta làm một cái bảng liệt kê các hoạt động ở hàng trên cùng và những thành tố môi trường dọc cột đầu tiên, rất tỉ mỉ (chẳng hạn, môi trường thiên nhiên được chia làm đất, nước, không khí, động vật, thực vật...). Sau đó, đánh giá sơ lược tác động của mỗi hoạt động lên mỗi thành tố vào ô tương ứng bằng một vài con số: tốt hay xấu, mạnh hay nhẹ, dài hay ngắn, xác xuất lớn hay nhỏ. Sau đó, dựa lên bảng này, tả kỹ những tác động, đánh giá sự trầm trọng và khoảng thời gian tác động cũng như tầm quan trọng của thành tố môi trường bị ảnh hưởng. Một dự án lớn có thể có hàng trăm hoạt động và hàng trăm thành tố môi trường cần xét tới (tổng cộng là nhiều ngàn tác động có thể có), nhưng số tác động cần lưu ý thì ít hơn. Ngoài những khoản kể trên, cũng cần có một đoạn tóm tắt và một đoạn để xác định những vấn đề quan trọng nhất. Vì tác dụng lên môi trường có thể có rất nhiều, mà thời gian quyết định có cho làm hay không thì giới hạn, nên cần tập trung chú ý vào những tác dụng chính, tức là những tác dụng lớn vào những thành tố quan trọng. Do đó, cần có một phần để xác định những vấn đề quan trọng cần nghiên cứu tỉ mỉ hơn. Chẳng hạn, nếu làm một dự án trong một khu thắng cảnh du lịch thì ảnh hưởng lên thiên nhiên, cảnh quan sẽ rất là quan trọng. Nếu xây phi trường thì vấn đề tiếng ồn và giao thông sẽ quan trọng. Nếu xây trong thành phố cổ như Huế hay Hà nội thì di tích lịch sử cần được chú ý. Xây trong khu đông dân cư thì ảnh hưởng vào cư dân cần chú ý. f/ Vai trò của công chúng Vì dân chúng là những người bị ảnh hưởng nhiều nhất về phương diện môi trường, nên một trong những nguyên tác căn bản trong luật môi trường quốc tế là công chúng vùng ảnh hưởng phải có cơ hội bàn luận và bày tỏ ý kiến, và chủ dự án phải tích cực tìm hiểu ý kiến của dân chúng. Nguyên tắc này được ghi rõ ràng trong các tài liệu và luật lệ của Hội Đánh Giá Tác động Môi Trường Quốc Tế 3/ Một số định nghĩa về ĐTM a/ Theo tổ chức hớp tác và phát triển kinh tế ( OECD) “ Tuyên bố về chính sách môi trường” của OECD năm 1974 là tài liệu quốc tế thống nhất đầu tiên về ĐTM. Tuyên bố này là những hoạt động tiếp nối Hội thảo của Liên hiệp quốc về Môi trường con người 1972. Nó đã xác định phương hướng cho luật pháp môi trường ở những nước thành viên OECD. Năm 1983 một nhóm đặc biệt “ Uỷ ban Ad Hoc vè đánh giá môi trường và hỗ trợ phát triển” được lập ra dưới Uỷ ban môi trường để kiểm tra các quá trình ĐTM, phương pháp và cách tiến hành trong khi vẫn giữ quan hệ gần với Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC). b/ Theo cộng đồng các nước châu Âu - EU Chỉ thị của EU liên quan đến ĐTM được đưa ra năm 1985. Chỉ thị này đòi hỏi một định nghĩa về ĐTM rõ ràng để thực thi đối với những dự án với ảnh hưởng môi trường quan trọng và những nước thành viên. Hệ thống ĐTM được giới thiệu chính thức năm 1988. Từ 1985, sự cung cấp ĐTM ở các nước EU đã được tiến hành tập trung ở các nước thành viên. Sau đó, do những khác biệt trong cách thức tiến hành đánh giá của các nước, một dự luật đã được xem xét lại vào tháng 12 năm 1995 trong cuộc gặp thượng đỉnh các bộ trưởng bộ Môi trưởng. Dự luật này đã có hiệu lực vào tháng 1 năm 1998. Năm 1993, trong Kế hoạch hành động vì môi trường lần 5 _ Hướng tới sự nhận thức về phát triển bền vững”, hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược đã được đề xuất ra với . Nỗ lực bảo vệ môi trường từ những bước đầu tiên của những nhà soạn luật tới những bước cuối cùng của việc thực thi dự án. Năm 1998 cộng đồng châu Âu và các nước thành viên đã ký kết với Hoa kỳ / Hội đồng kinh tế cho hiệp định châu Âu về đánh giá thông tin, sự tham gia của cộng đồng trong việc đưa ra quyết định và đánh giá sự thực thi luật pháp ( Hiệp định Larhus). Theo Kofi Annan, Hiệp định “là dự án tham vọng nhất trong lĩnh vực dân chủ môi trường được đặt dưới sự ủng hộ của Liên hiệp quốc. c/ Tổ chức ngân hàng thế giới -world Bank “Luật và thủ tục môi trưởng” của Ngân hàng thế giới được ban hành năm 1984 đã chỉ ra sự thống nhất của việc nghiên cứu môi trường từ những bước đầu tiên của việc định hình và chuẩn bị cho một dự án. Năm 1989 Ngân hàng thế giới xuất bản Chỉ thị hoạt động: liên quan đén ĐTM để giới hạn phương pháp và thủ tục cho việc tiến hành ĐTM đốivới những dự án của WB, và hướng dẫn “ Nguồn đánh giá môi trường” với mục đích cung cáp những hướng dẫn phù hợp. Nó trở thành một chỉ thị hoạt động độc lập 4.01 vào năm 1991 và được duyệt lại vào năm 1998. Tháng 1 năm 1999, tài liệu biên soạn OP (Operational procedures), BP (Bank procedures) và GP (Good practices) được xuất bản, là 3 loại chỉ thị hoạt động. Trong những năm gần đây, hoạt động ĐTM trong luật hành chính và những mức độ lập dự án đã được nhiều quốc gia đánh giá đúng, ví dụ như Canada, Hà Lan, Đan Mạch và dựa trên khái niệm của Đánh giá môi trường chiến lược, có thể thấy được nhiều hành động. Trong EU, Kế hoạch hành động môi trường lần 5 - Hướng tới sự nhận thức về phát triển bền vững (1993) là một kế hoạch chỉ ra sự hợp nhất của bảo vệ môi trường hoặc đánh giá trong luật hành chính và dự án của EU. Thủ tục đánh giá môi trường ở những dự án cơ bản và dự án thực hiện được xuất bản năm 1996 và đang được kiểm tra. Ngoài ra, khi Nghị quyết của Nghị viện về luật ĐTM được thông qua ở Nhật, những phần tiếp theo cũng được bổ sung như một nghị quyết. “Để đảm bảo việc đánh giá môi trường được đặt lên hàng đầu trong việc lập kế hoạch và làm luật, nghiên cứu về đánh giá môi trường chiến lược cần được thực hiện và cần có những cân nhắc cụ thể để thiết lập hệ thống đánh giá môi trường chiến lược một cách linh hoạt, dựa trên xu hướng quốc tế và tình hình Nhật Bản. Sự phát triển của ĐTM Trước 1970 Xem xét dự án dựa trên phân tích kỹ thuật và kinh tế Xem xét có giới hạn đến những hậu quả về mặt môi trường. Nửa giữa 1970s NEPA giới thiệu ĐTM năm 1970 ở Hoa Kỳ Những nguyên tắc cơ bản: hướng dẫn, các quá trình bao gồm sự yêu cầu tham gia của cộng đồng Những phương pháp luận căn bản cho phân tích ảnh hưởng được phát triển (vd: ma trận, mạng lưới) Canada, Australia và New Zealand trở thành những nước đầu tiên theo NEPA năm 1973 – 1974 Điều tra thông tin của cộng đồng giúp hình thành sự phát triển của quá trình. Nửa sau 1970s và đầu 1980s Hình thành thêm những hướng dẫn Những nước công nghiệp và đang phát triển giới thiệu ĐTM (Pháp: 1976, Philippines: 1977) bắt đầu sử dụng một cách không chính thức hoặc trong quá trình tìm hiểu (Hà Lan 1978) hoặc đưa ra những thông báo, như 1 phầncủa sự phát triển (Đức, Ireland) Những nước phát triển sử dụng ĐTM (Brazil, Philippines, Trung Quốc, Indonesia) Đánh giá môi trường chiến lược, phân tích nguy hiểm bao gồm trong EA Nhấn mạnh hơn vào mô hình sinh thái, phương pháp dự đoán và đánh giá Cung cấp sự tham gia của cộng đồng. Giữa 1980s đến cuối thập kỷ ở châu Âu, những quy tắc cơ bản được ban hành cho các nước thành viên Nỗ lực đánh giá ảnh hưởng tích luỹ WB và những tổ chức quốc tế khác xuất bản Yêu cầu EA Phát triển ĐTM ở châu Á 1990s Hiệp định Espoo: yêu cầu đánh giá ảnh hưởng qua biên giới Phát triển việc sử dụng hệ thống GIS và những công nghệ thông tin khác Ấn Độ sử dụng ĐTM Hệ thống áp dụng EA ở nhiều nước phát triển Hướng dẫn EA phát triển một cách mau lẹ. Sau khi đã xác định được các tác động như đã trình bày trên, đánh giá tác động môi trường cần đi vào đánh giá định tính định lượng, so sánh các phương án thực hiện các mục tiêu của dự án phát triển, lựa chọn cái tối ưu theo quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Để làm việc này, hiện nay trên thế giới đang sư dụng nhiều phương pháp khác nhau, thường được gọi là phương pháp đánh giá tác động môi trường. Các phương pháp này được sắp xếp và phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong đó có một số phương pháp cơ bản như: phương pháp danh mục : liệt kê các điều kiện môi trường - phương pháp ma trận về các tác động và xung đột hoặc các bổ trợ nhau - phương pháp lấy ý kiến chuyên gia – kỹ thuật Delfi - phương pháp sơ đồ mạng lưới ( Hệ thống thông tin địa lý ) - phương pháp mô hình hóa (mô phỏng dự báo ) - phương pháp phân tích vòng đời LCA - phương pháp phân tích đặt tiêu chí MCA II/ Đánh giá môi trường bằng phương pháp ma trận Ma trận môi trường là sự phát triển ứng dụng của các bảng kiểm tra. Một bảng ma trận cũng là sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng thông số hoặc thành phần môi trường để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân hậu quả. Trong bảng này các cột đứng thể hiện các hoạt động của dự án, các hàng thể hiện các đặc điểm (các thông số) mối trường có khả năng bị tác động. Phương pháp ma trận môi trường còn gọi là phương pháp ma trận (matrix method) phối hợp liệt kê các hành động của các hoạt động phát triển với việc liệt kê các nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma trận. Hoạt động được liệt kê trên trục hoành, nhân tố môi trường được liệt kê trên trục tung, hoặc ngược lại. Cách làm này cho phép xem xét quan hệ nhân quả của những tác động khác nhau một cách đồng thời. Thông thường việc xem cét chúng dựa trên sự đánh giá định lượng của các hoạt động riêng lẻ trên từng nhân tố. có thể phân biệt các phương pháp ma trận cụ thể sau: phương pháp ma trận tương tác đơn giản : Simple interaction Matrix. Trục hoành ghi các hành động , trục tung ghi các nhân tố môi trường. Hành động nào có các tác động đến nhân tố môi trường nào thì người ta đánh dấu x, biểu thị có tác động, nếu không thì thôi. Có thể xem phương pháp này là một dạng danh mục môi trường cải tiến, đồng thời xem xét nhiều đến tác động trên cùng một tài liệu. phương pháp ma trận có định lượng : (Quantified Matrix) hoặc định cấp ( Grad Matrix). Trên các ô của ma trận không chỉ ghi có hay không có tác động mà phải ghi mức độ và tầm quan trọng của tác động. Theo qui ước của Leopold, người đầu tiêm đề xuất phương pháp ma trận vào năm 1971, thì mức độ tác động được đánh giá theo 10 cấp. không tác động thì được điểm 1, tác động nhiều nhất được 10. Tầm quan trọng của nhân tố môi trường cũng được ghi điểm theo 10 cấp. Hết sức quan trọng được điểm 10, ít quan trọng nhất được điểm 1. Việc cho điểm đều dựa vào cảm tình của người đánh giá, hoặc của nhóm chuyên gia đánh giá. Tầm quan trọng của các nhân tố môi trường đối vớ từng hoạt động phát triển được xác định bằng cách lấy ý kiến chuyên gia, dựa theo ma trận tương tác giữa các nhân tố môi trường với nhau. Một nhân tố nào đó có khả năng ảnh hưởng tới nhiều nhân tố khác thì được coi là quan trọng hơn các nhân tố ít ảnh hưởng đến các nhân tố khác. Mức độ tác động đến chất lượng chung của môi trường của từng nhân tố được biểu thị bằng mối quan hệ giữa độ đo của nhân tố đó với chỉ tiêu về chất lượng môi trường Ví dụ như độ đục của nước là một nhân tố môi trường. một phương án hành động có thể tạo nên một độ đục bằng 25 JTD chẳng hạn, độ đục đó tương ứng với một chỉ số chất lượng môi trường theo quy ước là 0,6. Tầm quan trọng của độ đục tính được qua ma trận là 20. Như vậy tác động của độ đục được tính bằng : 0,6x20 = 12. Tổng tác động của một phương án tính được bằng hiệu số giữa tác động lúc không thực hiện phương án với tổng tác động lúc thực hiện phương án. Ma trận đánh giá tác động môi trường nổi tiếng nhất là ma trận Leopold kiến nghị dùng để đánh giá các hoạt động phát triển , trên trục tung là 88 nhân tố môi trường thiên nhiên và xã hội. mức độ đánh giá của các hành động được cho điểm từ 1 đến 10 với dấu cộng + cho các tác động tích cực và dấu – cho các tác động tiêu cực. Leopold đề nghị tính toán hai tính chất “ mức độ tác động” và “ tầm quan trọng” riêng cho từng tác động. Mức độ tác động chỉ chi biết tác động đó lan rộng tới đâu, ảnh hưởng của nó sâu sắc thế nào. Tầm quan trọng nói lên nhận thức của con người đối với ý nghĩa của tác động. Cho điểm về mức tác động có thể tiến hành một cách thực nghiệm khách quan. Cho điểm về tầm quan trọng mang tính chủ quan, ước đoán. Để định lượng hóa các tác động môi trường của ma trận, phương pháp cho điểm được use để biểu thị cường độ và ý nghĩa của tác động. Mức độ chi tiết của thang điểm phụ thuộc vào các tài liệu có dùng để nhận dạng và phân tích tác động. Thang điểm có thể tử 1-3, 1-5, hoặc 1-10 (của Leopold), hoặc 1-100. tác động càng mạnh điểm số càng cao. Tổng số điểm cho thấy thành phần hoặc thông số môi trường nào bị tác động nặng nhất do dự àn. Việc cho điểm thường dựa trên cảm tính của cá nhân hoặc nhóm chuyên gia. Ví dụ: trong ĐTM cho đồ án QHMT, việc lựa chọn cách thức cho điểm trong ma trận cần tính đến các yếu tố: Loại đồ án quy hoạch (quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, ngắn hạn hay dài hạn...) Quy mô đô thị (loại 1, 2....) Tính chất đô thị (đô thị vệ tinh, đô thị công nghiệp, đô thị du lịch ...) Hiện trạng MT (mức ô nhiễm, nguyên nhân ô nhiễm Khả năng dự báo những tác động trong tương lai Phương pháp ma trận tương đối đơn giản,được sử dụng một cách khách quan và khá phổ biến, không đòi hỏi quá nhiều số liệu môi trường, sinh thái, cho phép phân tích một cách tường minh các tác động của nhiều hành động khác nhau lên cùng một nhân tố. Tuy nhiên phương pháp cũng có những nhược điểm sau: chưa xét đến tương tác qua lại giữa các tác động với nhau chưa xét được diễn biến theo thời gian của tác động, chưa phân biệt được tác động lâu dài với tác động tạm thời. Do những nhược điểm nói trên của phương pháp ma trận nên người ta cải tiến phương pháp đó, theo hướng không tổng hợp các tác động xấu, xét các tác động riêng với nhau. Điển hình của phương pháp sau là phương pháp giá tài nguyên nước, gọi tắt là WRAM ( Water resources Assessment Methodology). Chỗ khác biệt của nó với phương pháp ma trận thông thường là các chỉ số chất lượng môi trường, mức độ tác động, tầm quan trọng được xét theo những đề án cụ thể, bởi những chuyên gia quen thuộc với các đề án cùng loại và điều kiện địa phương. Các số nói trên được biểu thị bằng số tương đối. số đo từng tác động đước giữ riêng để xét tới các phương án có thể né tránh hoặc hạn chế các tác động tiêu cực. Tuy nhiên phương pháp này cũng không khắc phục trọn vẹn các nhược điểm nói trên. Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp ma trận, ở Canada đề xuất một kiểu ma trận mới gọi là ma trận có thành phần tương tác ( component Interaction Matrix ), cùng với ma trận như ma trận Leopold với danh mục khác về hành động và nhân tố môi trường, người ta bổ xung thêm ma trận mới riêng cho các nhân tố môi trường ( cả tung độ và hoành độ đều liệt kê các nhân tố môi trường ) để xác định những nhân tố môi trường nào có khả năng ảnh hưởng nhiều đến các nhân tố khác, từ đó xác định tầm quan trọng của nó. Sử dụng các phép tính đại số tuyến tính với số liệu như đã nói ở trên có thế tính ra các tác động thứ cấp. Một số cải tiến khác về định thứ bậc của tác động, hoặc các ảnh hưởng cũng đã được đề xuất như bậc theo 4 kiểu : theo định danh (nominal) , theo định thứ tự (ordinal), định khoảng (interval) và định tỷ lệ ( ratio) cũng đã được đề xuất và vận dụng. một số cải tiến về tính cách chỉ số tổng hợp để đánh giá và so sánh các phương án. Phần II: DỰ ÁN ĐTM TRONG NHÀ MÁY DỆT NHUỘM TẠI CÔNG TY TNHH PANKO VINA BÌNH DƯƠNG I/Công nghiệp dệt nhuộm 1/ Xuất xứ của dự án Ngành dệt may Việt Nam đã được hình thành và phát triển hơn một nửa thế kỉ, đã trở thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng trong đời sống xã hội và kinh tế Việt Nam. Trong 10 ngành mang lại giá trị xuất khẩu cao nhất nước ta thì ngành dệt may xếp ở vị trí thứ 2 sau ngành công nghiệp dầu khí. Theo chương III, mục \ 2,điều 18 luật bảo vệ môi trường do quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua tại khóa XI kỳ họp thứ 8 (từ ngày 18/10 đến ngày 29/10/2005 ) thông qua và có hiệu lực từ ngày o1/o7/2006 thì các dự án này có trách nhiệm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường rồi trình nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường để thẩm định. 2/ Cơ quan tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư theo giấy chứng nhận dự án đầu tư số 462043000346 của công ty trách nhiệm hữu hạn PANKO VINA thì ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho công ty trách nhiệm hữu hạn PANKO VINA tại địa chỉ lô I-CN, khu công nghiệp Mỹ Phước, huyện bến Cát tỉnh bình dương vào ngày 04 tháng 12 năm 2007 với ngành nghề kinh doàn của công tu là sản xuất gia công dệt, nhuộm, may mặc quần áo các loại. 3/ Đặc điểm của ngành công nghiệp dệt nhuộm a/ Đặc điểm chất thải: Công nghiệp dệt nhuộm bao gồm một số quá trình ướt sử dụng dung môi và các loại hợp chất hữu cơ dễ bay hơi khác (VOCs). Nước thải của quá trình là một nguồn ô nhiễm chính. Nó thường là kiềm và có BOD5 cao (700 đến 2000 mg/l) và COD (khoảng 2000 mg/l), chất rắn, dầu mỡ và có thể có các chất độc hữu cơ, và phenol từ quá trình nhuộm và hoàn tất. Nước thải từ quá trình nhuộm thường có độ màu cao và có thể chứa các kim loại nặng như đồng và crôm. Đối với nguyên liệu là len còn có thể thải ra vi khuẩn và các nguồn bệnh khác. b/Ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm Chương trình ngăn ngừa ô nhiềm cần tập trung vào làm giảm việc sử dụng nước và sử dụng hiệu quả các chất hoá học trong quá trình. Những thay đổi trong quy trình như sau: Làm cho quy trình có thể phù hợp với dạng và khối lượng vải (giảm chất thảm từ 10 đến 20%) Sử dụng việc chuyển đổi quá trình in hoa cho sợi nhân tạo (giảm tiêu thụ nước từ 250 đến 2l / kg nguyên liệu và cũng làm giảm tiêu thụ thuốc nhuộm) Sử dụng miếng lót vận hành quá trình nhuộm (giảm 80% năng lượng cần thiết và 90% tiêu thụ nước, cũng như làm giảm sử dụng thuốc nhuộm và muối) Quản lý vận hành tới lượng chất thải nhỏ nhất ở cuối quá trình. Ít sử dụng giá vận chuyển thuốc nhuộm độc Kiểm soát hoá chất Tái sử dụng dung dịch nhuộm từ bể thuốc nhuộm Tái sử dụng và bù lại hoá chất như chất ăn da (giảm giá thành hoá chất khoảng 30%) Sử dụng thiết bị rửa bằng nước Phát triển các biện pháp làm sạch (giảm việc sử dụng nước tới 150m/t của công nghiệp dệt hoặc ít hơn) Tận thu nhiệt từ nước rửa (giảm tiêu thụ năng lượng) c/ Công nghệ xử lý Một hướng tiếp cận thông thường để xử lý nước thải là làm lắng chất rắn lơ lửng, sau đó xử lý sinh học. Phương pháp xử lý vật lý – hoá học cũng được áp dụng. Ở đây, pH được kiểm soát một cách cẩn thận, sau đó phèn được cho thêm như một chất làm đông trước khi việc làm lắng đạt được kết quả xử lý bước đầu. Nếu cần xử lý thêm để làm giảm BOD5, có thể làm thêm ao ôxy hoá (nếu có không gian) (hoặc một quy trình hiếu khí khác, xử lý tới 95 % BOD5). Kết quả thu được là mức độ nh trung bình của 30 đến 50 mg/l BOD5. Hệ thống xử lý yếm khí ít được sử dụng cho chất thải ngành dệt. Cặn và bùn thường chứa các chất hoá học hữu cơ và kim loại độc. Chúng cần được quản lý hiệu quả, và cuối cùng đưa ra vùng đất được quy hoạch riêng. d/ Tiêu chuẩn phát thải Các dự án được đầu tư bởi WB đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn này. Phát thải không khí Phát thải VOC được giảm bằng cách đưa khí được chiết từ khu vực sử dụng dung môi qua hệ thống đun sôi. Chỉ thị Giá trị tối đa pH 6 – 9 BOD 50 mg/l COD 250 mg/l TSP 50 mg/l Dầu mỡ 10 mg/l Tổng crôm 0.5 mg/l Phenol 0.5 mg/l Tăng nhiệt độ < 30C Coliform 400 MPN /100ml Cặn có chứa Crôm hoặc những chất độc khác cần được xử lý và lắng ở khu an toàn. Tiêu chuẩn phát thải được đưa ra trên đây có thể đạt được bằng hệ thông kiểm soát ô nhiễm được thiết kế chi tiết, vận hành và duy trì tốt. e/ Quan trắc và báo cáo Lấy mẫu thường xuyên trong khi khởi động hệ thống. Khi hồ sơ của một hoạt động xác định đã được thiết lập, việc lấy mẫu các chỉ thị nói trên cần được thực hiện theo tháng. Dữ liệu quan trắc được phân tích và xem xét trong khoảng thời gian định kỳ và so sánh với tiêu chuẩn hoạt động để có thể có những phản ứng sửa chữa cần thiết. Hồ sơ kết quả quan trắc đợc lưu giữ theo mẫu có sẵn và được báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan. Ma trận đánh giá tác động môi trường Chất thải và họat động Tác động xã hội Sự Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 cố Thuỷ vực sông 3 3 1 0 3 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 2 2 17/ 7 Thành phần nước mặt 3 3 1 0 3 2 0 1 0 0 0 0 2 2 0 0 3 1 3 0 16/ 9 Môi Thành phần nước ngầm 3 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 2 0 0 3 1 2 0 10/ 6 trường Hệ thống thoát nước 3 3 1 0 3 2 0 0 0 0 0 0 2 2 1 2 3 1 3 1 16/10 sinh Sinh vật nước 3 2 1 0 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 3 0 10 /5 thái Địa hình 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 2 0 0 0 0 7 / 3 và Đất nông nghiệp 1 1 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 2 3 2 3 2 0 0 9 / 9 tài Đất nhà ở 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 2 3 2 3 3 2 0 12 /8 nguyên Sinh vật cạn 1 0 3 0 2 0 2 0 2 0 0 0 0 2 0 0 1 0 3 0 15 /2 Không khí xung quanh 1 1 3 3 3 0 2 2 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 2 0 15/11 Thái độ của công chúng 2 3 2 3 2 3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 25/26 Cạnh tranh cùng ngành 3 3 0 3 0 3 0 1 0 3 1 3 2 3 2 3 0 0 1 1 8/ 22 Cạnh tranh khác ngành 3 3 0 3 0 3 0 1 0 3 1 3 2 3 2 3 0 0 1 1 8/ 22 Việc làm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3 2 3 2 3 3 3 2 0 13/12 Hiện trạng sử dụng đất 0 0 0 0 2 2 0 0 2 0 2 0 3 3 3 3 2 2 2 0 14/ 8 Giá đất 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 3 3 2 3 0 0 0 0 11/ 9 Môi Hệ thống cấp điện 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 2 3 1 1 2 2 3 2 11/ 9 trường Hệ thống cấp nước 3 2 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 2 3 1 1 2 2 3 2 14/11 kinh tế Cảnh quan 3 0 3 0 3 0 0 0 0 0 0 0 2 3 0 0 0 1 3 2 18/ 6 xã hội An ninh trật tự 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 3 0 3 3 0 1 2 2 2 1 16 /8 Dân trí 3 2 0 2 0 2 0 2 2 2 2 2 2 3 0 2 1 2 0 2 6 / 20 Di tích văn hoá lịch sử 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 2 2 2 0 1 0 7 / 2 Giao thông 1 1 2 3 2 0 0 2 0 3 0 0 2 2 2 3 2 2 1 1 15/15 Cơ sở hạ tầng 1 1 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 3 3 1 2 2 2 2 3 14/10 Khu vực dân cư 3 3 3 3 3 3 1 3 3 3 3 0 3 2 2 2 2 2 3 0 29/21 Khu vực giải trí 2 3 3 3 3 3 0 3 3 3 3 0 3 2 2 1 3 2 2 0 25/19 Công nghệ thiết bị 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 0 2 0 2 0 1 0 0 3 3 18/23 Sức khoẻ dân cư 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 0 2 2 3 0 0 2 2 3 0 21/22 Tổng 55/42 29/29 39/35 14/23 18/26 25/18 36/30 35/39 45/45 55/45 1 Nước thải 6 Thay đổi cơ cấu lao động 2 Khí thải 7 Thay đổi mức sống 3 Chất thải rắn 8 Thay đổi cơ cấu sử dụng đất 4 Nhiệt, độ ẩm 9 Di dân tái định cư 5 Tiếng ồn Thang cho điểm: 0: không tác động 1: tác động không rõ ràng 2: tác động nhiều 3: tác động rất nhiều II/ Các tác động từ quá trình triển khai thực hiện và xây dựng dự án 1/ Tác động đến môi trường tự nhiên a/ Tác động đến môi trường không khí trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng hệ thống các công trình cho dự án, chất lượng không khí bị tác động do những nguyên nhân : - bụi, khí thải sinh ra do việc san lấp, đào đất, vận chuyển đất đã gây ô nhiễm khong khí xung quanh khu vực. - bụi, khí thải phát sinh do máy móc thi công, do trộn, đổ xi măng, cát… - bụi và các chất khí SO2, NOx, THC do khói thải của xe cơ giới vận chuyển vật liệu gây ô nhiễm không khí xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống của người dân xung quanh và công nhân lao động. - Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn (như quá trình cắt, hàn, đốt nóng chảy Bitu để trải nhựa đường ). Các tác nhân gây ô nhiễm này tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm đường tại công trường. - Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm… gây tác động mạnh đen khu vực xung quanh. - Bụi sinh ra do công tác chặt cây xanh, thảm thực vật gây ô nhiễm không khí xung quanh khu vực. - Bụi sinh ra do công tác chặt cây xanh, thảm thực vật gây ô nhiễm không khí xung quanh khu vực. - Mùi hôi phát sinh ta từ nước thải, rác thải sinh hoạt của công nhân. Chúng ta thấy rằng tải lượng ô nhiễm phát sinh không nhiều, đồng thời không gian phân bố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐTM_Phương Pháp Ma Trận.doc