Tiểu luận Tìm hiểu về thị trường vàng ở Việt Nam

Đây là nghiệp vụ mua bán vàng ghi sổ chứ không thực hiện việc giao nhận vàng. Hình thức kinh doanh này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đầu cơ và thường giao dịch qua mạng internet hoặc hệ thống giao dịch chuyên dụng.

1.1 Những thuật ngữ thường dùng:

+ SL order (stop loss): lệnh dừng lỗ.

+ PT order (Profit taking): lệnh chốt lời.

+ Limit order: lệnh giới hạn, được sử dụng trong trường hợp đặt mua thấp hơn giá thị trường, hoặc đặt bán cao hơn thị trường.

+ Market order: lệnh thị trường, được sử dụng khi muốn giao dịch liền với giá thị trường.

+ Lot: là đơn vị giao dịch. 1 lot = 100 ounce.

+ Day order: lệnh cho hiệu lực trong ngày.

+ GTC (Good till cancel): lệnh có hiệu lực đến khi hủy lệnh.

+ Margin call: thông báo nộp thêm tiền ký quỹ.

+ Swap: là chi phí lãi phải trả cho việc duy trì trạng thái mua hoặc bán qua đêm.

+ Close position: tất toán trạng thái mua hoặc bán.

+ Spread: mức chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra.

+ Pips: điểm.

+ Cancel order: hủy lệnh.

+ Modify order: chỉnh sửa lệnh.

+ Quote: yết giá mua bán.

1.2 Ưu điểm: Chỉ phụ thuộc vào nhu cầu quốc tế; Hình thức đặt lệnh phong phú đa đạng giúp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư; Thời gian giao dịch linh hoạt hơn.

1.3 Nhược điểm: Chưa được NHNN cho phép, thủ tục mở tài khoản phức tạp, không rõ đối tác quốc tế và phải biết tiếng Anh.

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5703 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về thị trường vàng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển kinh tế. Đồng Việt Nam luôn là đồng tiền chính yếu trong việc lưu thông trao đổi, buôn bán hàng hóa với nhau, là đồng tiền chủ đạo mà không có đồng tiền nào thay thế được trong nền kinh tế nước nhà. Cũng chính nhờ vàng mà VND luôn giữ được vai trò của mình, không bị tình trạng đô la hóa trong lưu thong, trong các giao dịch mua bán trong nước, và tác động rất lớn lên sự ổn định của VND – tình trạng lạm phát được giảm lùi. 3. Mối quan hệ giữa thị trường vàng và các thị trường đầu tư khác 3.1. Thị trường chứng khoán Chứng khoán và vàng là hai kênh đầu tư có tính chất thay thế cho nhau, nghĩa là khi có tiền, nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào chứng khoán, hoặc vàng hoặc cả hai để sinh lời. Về lý thuyết, luồng vốn đầu tư sẽ dịch chuyển từ kênh đầu tư có tỷ suất sinh lời thấp sang kênh đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn. Trên phương diện này, khi chứng khoán lên, sẽ tạo nhiều cơ hội cho mọi người kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán và giảm đầu tư vào vàng. Tuy nhiên, khi nhận định như trên cần lưu ý 2 điều: Không bao giờ chứng khoán và vàng là vật thay thế hoàn toàn cho nhau, nghĩa là dù chứng khoán có hấp dẫn như thế nào thì vẫn có nhiều nhà đầu tư quan tâm tới đầu tư vàng, đơn giản vì họ quen với hoạt động kinh doanh này hơn. Vàng và chứng khoán đều là những cấu phần của một thị trường tài chính. Hoạt động nhộn nhịp đầu tư trong một cấu phần, có thể tạo cho nhà đầu tư sự phấn khích cần thiết để đầu tư vào cả cấu phần kia. Bên cạnh đó, đầu tư vào chứng khoán là rất rủi ro, vì khi doanh nghiệp phá sản, số chứng khoán đang nắm giữ có thể mất giá trị. Đầu tư vào vàng có thể lãi, có thể lỗ, nhưng không bao giờ mất trắng vì vàng có giá trị nội tại của nó. Một nhà đầu tư khôn ngoan luôn chia sẻ rủi ro bằng cách trong khi đầu tư chứng khoán thì vẫn đầu tư vàng. Tóm lại, khi chứng khoán lên, có thể một số nhà đầu tư sẽ dồn vốn đầu tư sang kênh này, nhưng điều này không hẳn dẫn tới sự trầm lắng của thị trường vàng. 3.2. Thị trường tiền tệ và dầu mỏ. Dầu là nguồn đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Bất cứ sự biến động của giá dầu mỏ cũng tác động dây chuyền lên toàn bộ nền kinh tế thế giới. Vì thế để giữ vứng nền kinh tế phát triển ổn định, các nước có nền kinh tế lớn như Nga, Mỹ... có xu hướng xây dựng các kho dự trữ dầu mỏ và tăng cường dự trữ vàng. Bởi lẽ đây là hai loại hàng hóa không bị mất giá trị. Tuy nhiên, dầu mỏ dưới vai trò lớn hơn hàng hóa tích trữ, khi giá dầu mỏ tăng tất yếu dẫn đến hệ quả tiền USD giảm giá trị, và các nước càng có xu hướng nhập vàng về tích trữ, do đó nhu cầu vàng trên thế giới sẽ tăng và kéo theo sự tăng giá của vàng. Năm 2006 cũng là năm đánh dấu mức kỷ lục của giá vàng, giá dầu và một lần nữa minh chứng cho thấy sự đồng hành của giá vàng và giá dầu. Giá dầu đạt mức kỷ lục 78,40 USD/thùng vào ngày 13/7/2006. Mức kỷ lục này cao hơn 39% so với mức giá cao nhất trong năm 2004 là 56,37 USD/thùng (ngày 26/10/2004) và trên 10% so với mức cao nhất năm 2005 là 70,85 USD/thùng vào ngày 27/8/2005. Các kỷ lục về giá dầu tại thời điểm đó và những nguyên nhân của nó cũng không nằm ngoài những nguyên nhân cố hữu như cầu tăng, nguồn cung hạn chế do những xung đột về chính trị ở các nước sản xuất dầu mỏ, dự trữ năng lượng tại Mỹ… Vào đầu năm 2006, giá vàng thế giới từ mức 517 USD/ounce đã tăng liên tục và đến ngày 12/5 đã đạt mức kỷ lục là 732 USD/ounce, để rồi giảm liền một mạch xuống còn 543 USD/ounce chỉ trong vòng 1 tháng. Nhưng ngay sau đó, giá vàng lại tăng lại gần 140 USD/ounce lên mức 675 USD/ounce vào nửa cuối tháng 7 - 2006. Một biến động chưa từng có trong lịch sử giá vàng khoảng 1/4 thế kỷ trở lại đây. Giá vàng thế giới trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2006 ở mức 635 USD/ounce, tăng gần 23% so với thời điểm đầu năm. Nguyên nhân diễn biến thất thường của giá vàng và đạt được kỷ lục cao chủ yếu là do xu hướng mất giá của đồng USD. Trong năm 2008, thị trường tài chính thế giới bước vào khủng hoảng. Sự đổ vỡ của gần 70 Ngân hàng của Mỹ kéo theo sự u ám của nền kinh tế thế giới. Vậy là chính phủ các nước phát triển mà đứng đầu là Mỹ, EU, Nhật,.. liên tiếp tung các gói hỗ trợ kinh tế nhằm hà hơi” thổi ngạt nền kinh tế. 4.Giá vàng quốc tế ảnh hưởng bởi nhân tố sau: Đồng USD. Giá dầu. Các nhân tố kinh tế, chính trị khác. 4.1 Đồng USD: Thông thường đồng USD và giá vàng biến động ngược chiều nhau. Do đó nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đồng tiền này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc dự báo vàng. Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng USD bao gồm: GDP, Lãi suất, lạm phát, thặng dư thương mại, doanh số bán lẻ, thị trường nhà đất, đơn đặt hàng lâu bền, chỉ số PMI, niềm tin tiêu dùng. 4.1.1 GDP: Đây là một trong những chỉ số chính do lường “sức khoẻ” của nền kinh tế, được tính bằng cách cộng tất cả thu nhập của người dân hoặc công tất cả chi tiêu của mọi thành phần. Do đó chỉ số này tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn đến đồng tiền và thị trường chứng khoán của quốc gia đó. 4.1.2 Lãi suất: Các nguồn vốn ngắn hạn quốc tế có xu hướng chảy vào các quốc gia có lãi suất cao. Do đó quốc gia nào tăng lãi suất thì nhu cầu đồng tiền đó trên thị trường sẽ tăng dẫn đến đồng tiền quốc gia đó sẽ tăng. 4.1.3 Lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI): Thông thường khi lạm phát tăng, NHTW các nước sẽ xem xét tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Do đó xét về ngắn hạn, khi lạm phát tăng nhà đầu tư thường mua vào đồng tiền đó. 4.1.4 Cán cân thương mại: Là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Khi mức chênh lệch dương thì cán cân thương mại có thặng dự. Khi mức chênh lệch âm thì cán cân thương mại bị thâm hụt. Cán cân thương mại tăng thì đồng tiền quốc gia đó tăng và ngược lại. Sản lượng công nghiệp: Đo lường sự thay đổi trong khu vực công nghiệp của nền kinh tế. Chỉ số này rất nhạy với lãi suất và nhu cầu tiêu dùng, đây cũng là cơ sở được NHTW sử dụng đế đánh giá lạm phát vì sản lượng công nghiệp tăng lạm phát và tiêu dùng tăng. Sản lượng công nghiệp tăng thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng. 4.1.6 Doanh số bán lẻ: Đánh giá mức tiêu dùng của người dân, được tính toán dựa trên các lĩnh vực ôtô, vật liệu xây dựng, doanh số của các cửa hàng tạp hoá, nhà hàng, nhà thuốc… Doanh số bán lẻ cao cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng do đó đồng tiền nước đó sẽ tăng giá trị. 4.1.7.Thị trường nhà đất Mỹ: Các số liệu về giấy phép xây dựng, doanh số mua bán nhà mới, mua bán nhà hiện có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định lãi suất của các NHTW do đó nếu thị trường nhà đất khả quan thì nhu cầu đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng. 4.1.8. Bản lương khu vực phi nông nghiệp: Là số liệu tổng hợp số việc làm trong các ngành nghề của nền kinh tế ngoài trừ ngành nông nghiệp. Số liệu này khả quan sẽ dẫn tỷ lệ thất nghiệp khả quan và khi đó đồng tiền nước đó sẽ tăng giá. 4.1.9.Đơn đặt hàng lâu bền: Là số liệu cho thấy hoạt động sản xuất của một quốc gia. Hàng hoá lâu bền là những hàng hoá có thời hạn sử dụng trên 1 năm. Nếu số lượng đơn đặt hàng lâu bền tăng thì nền kinh tế đang phát triển và đứng trước nguy cơ lạm phát tăng. 4.1.10 Các chỉ số khác như: Niềm tin tiêu dùng, chỉ số PMI, chỉ số dự báo nền kinh tế, dòng vốn đầu tư quốc tế. v.v… 4.2 Giá dầu: Mỗi khi giá dầu tăng, thị trường lại dấy lên nỗi lo về lạm phát do đó nhu cầu vàng sẽ tăng. Thông thường giá dầu và vàng biến động cùng chiều nhau. Sau đây là các thông tin chính ảnh hưởng đến giá dầu thế giới. + Dự trữ dầu thô của Mỹ. + Các thông tin liên quan đến tổ chức OPEC. + Các thông tin liên quan đến sản lượng cũng như nhu cầu về dầu thô của thế giới. 4.3 Chính trị: Bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình chính trị thế giới. Khi tình hình thế giới căng thẳng, nhu cầu mua vàng sẽ tăng. II. THỊ TRƯỜNG VÀNG A. VÀI NÉT CHUNG 1. Loại vàng giao dịch: SJC, AAA là những loại vàng được giao dịch chủ yếu trên thị trường. Bên cạnh đó thị trường Việt Nam cũng có giao dịch vàng nguyên liệu nhưng không nhiều. 2. Chủ thể tham gia: Bao gồm các NHTMCP, DN kinh doanh vàng (những chủ thể đóng vai trò tạo lập giá trên thị trường), nhà đầu tư, cá nhân v.v.. 4. Giờ giao dịch: Các giao dịch diễn ra chủ yếu từ 8h sáng đến 5h chiều. Giao dịch buổi tối rất ít, giá không cạnh tranh. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước 5.1 Giá vàng quốc tế: Giá vàng quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến giá vàng trong nước. Giá vàng quốc tế tăng sẽ kéo theo giá vàng trong nước tăng và ngược lại. 5.2 Cung cầu trong nước: Bên cạnh giá quốc tế, giá trong nước còn bị ảnh hưởng bởi cung cầu trong nước, thông thường nhà đầu tư trong nước mua nhiều khi giá giảm và bán nhiều khi giá tăng. 5.3 Tâm lý: Nhà đầu tư thường chịu tâm lý bầy đàn, có thể sẽ đổ xô mua hoặc đổ xô bán vì tin đồn. Do đó ảnh hưởng đến cung cầu trong nước. Các yếu tố khác: Chính sách NHNN, lãi suất tiền đồng v.v…. 6. Các đơn vị tính toán: + 1 kg = 32.148 ounce. + 1 ouce = 0.8294 lượng. + 1 kg = 26.66 lượng Cách quy đổi giá quốc tế ra giá trong nước và những điều cần lưu ý. Giá vốn nhập về = (Giá quốc tế * tỷ giá USD/VND)/0.8294 + 140,000(bao gồm chi phí gia công , thuế, chi phí bảo hiểm) Các chi phí liên quan đến việc nhập khẩu vàng nguyên liệu về gia công + Phí vận chuyển, bảo hiểm: $1/ounce. + Thuế nhập khẩu: 0.5% giá trị nhập khẩu. + Chi phí gia công từ vàng nguyên liệu sang vàng miếng SJC: 30.000/lượng B- CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG 1.Kinh doanh vàng trên tài khoản Đây là nghiệp vụ mua bán vàng ghi sổ chứ không thực hiện việc giao nhận vàng. Hình thức kinh doanh này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đầu cơ và thường giao dịch qua mạng internet hoặc hệ thống giao dịch chuyên dụng. 1.1 Những thuật ngữ thường dùng: + SL order (stop loss): lệnh dừng lỗ. + PT order (Profit taking): lệnh chốt lời. + Limit order: lệnh giới hạn, được sử dụng trong trường hợp đặt mua thấp hơn giá thị trường, hoặc đặt bán cao hơn thị trường. + Market order: lệnh thị trường, được sử dụng khi muốn giao dịch liền với giá thị trường. + Lot: là đơn vị giao dịch. 1 lot = 100 ounce. + Day order: lệnh cho hiệu lực trong ngày. + GTC (Good till cancel): lệnh có hiệu lực đến khi hủy lệnh. + Margin call: thông báo nộp thêm tiền ký quỹ. + Swap: là chi phí lãi phải trả cho việc duy trì trạng thái mua hoặc bán qua đêm. + Close position: tất toán trạng thái mua hoặc bán. + Spread: mức chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra. + Pips: điểm. + Cancel order: hủy lệnh. + Modify order: chỉnh sửa lệnh. + Quote: yết giá mua bán. 1.2 Ưu điểm: Chỉ phụ thuộc vào nhu cầu quốc tế; Hình thức đặt lệnh phong phú đa đạng giúp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư; Thời gian giao dịch linh hoạt hơn. 1.3 Nhược điểm: Chưa được NHNN cho phép, thủ tục mở tài khoản phức tạp, không rõ đối tác quốc tế và phải biết tiếng Anh. 2. Kinh doanh vật chất Đây là nghiệp vụ mua bán vàng SJC, AAA và là hình thức kinh phổ biến nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay. Phục vụ nhu cầu thanh toán, nhu cầu đầu tư và nhu cầu tích trữ của người dân. 2.1 Các hình thức giao dịch: - Giao dịch mua bán với số vốn tự có. - Giao dịch mua bán với vốn vay, ký quỹ với một tỷ lệ nhất định. Trường hợp này thường giao dịch thông qua các ngân hàng dưới dạng cho vay, giao dịch kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn. - Kinh doanh vàng giao ngay (spot): thông thường trường hợp này ngân hàng sẽ cho nhà đầu tư vay 93% giá trị, nhà đầu tư chỉ cần ký quỹ 7%. - Kinh doanh kỳ hạn (forward): nhà đầu tư ký hợp đồng mua hoặc bán vàng, với tỷ giá được xác định tại thời điểm hiện tại nhưng thời hạn thanh toán là 1 ngày trong tương lai (1 tuần, 2 tuần, 1 tháng …). - Bằng cách sử dụng hợp đồng ký hạn, nhà đầu tư không cần phải vay mà lãi vay đã được tính sẵn vào giá. Nhà đầu tư chỉ cần ký quỹ 5% - 10% giá trị giao dịch. Nếu giá biến động thuận lợi, nhà đầu tư có thể tất toán hợp đồng kỳ hạn và thu phần chênh lệch. - Cách tính tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá spot + tỷ gia spot*(lãi vay VND – lãi vay USD)*số ngày/360 Hợp đồng quyền chọn (option): nếu nhà đầu tư mua quyền chọn mua/bán vàng thì nhà đầu tư có quyền mua/bán hoặc không mua/bán vàng tùy ý trong khoảng thời gian hợp đồng còn hiệu lực. Khách hàng chỉ cần trả 1 khoảng phí ban đầu. Tuy nhiên khoảng phí hơi cao do đó nhà đầu tư chỉ nên mua hợp đồng quyền chọn khi dự đoán thị trường sẽ biến động trong thời gian tới. 2.2 Ưu điểm: hình thức kinh doanh quen thuộc với nhà đầu tư, thủ tục đơn giản. 2.3 Nhược điểm: phụ thuộc vào cung cầu quốc tế và cung cầu trong nước. Giờ giao dịch ngắn, mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán không cạnh tranh và không thống nhất ở mỗi nơi. Ngoài ra việc không thể đặt lệnh chốt lời, chốt lỗ cũng là 1 bất lợi. 3. Kinh doanh vàng nguyên liệu Đây là hình thức kinh doanh vàng hạt và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các NH, doanh nghiệp kinh doanh vàng, nữ trang. Giao dịch sôi động khi nguồn cung SJC trên thị trường không đáp ứng nhu cầu trong nước, do đó nhà đầu tư chuyển sang nắm giữ vàng nguyên liệu. Sau đó nhà đầu tư có thể đem đến Công ty SJC nhờ gia công hoặc bán lại nếu được giá. 3.1 Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian gia công và giúp cho doanh nghiệp kinh doanh nữ trang có nguồn nguyên liệu để gia công. Tận dụng cơ hội kinh doanh trong trường hợp vàng SJC đang khan. 3.2 Nhược điểm: là hình thức giao dịch ít phổ biến, cần có các phương tiện kỹ thuật để kiểm chứng vàng. 4. Kinh doanh vàng qua sàn ACB Đây là hình thức kinh doanh qua Trung tâm giao dịch vàng Sài Gòn của NH Á Châu. 4.1 Cách thức giao dịch: Khách hàng đến các chi nhánh của NH Á Châu để ký Hợp đồng giao dịch vàng. Khi có nhu cầu mua bán, hoặc hủy lệnh, KH phải điền vào phiếu lệnh rồi gửi cho GDV tại quầy - Cơ chế khớp lệnh: liên tục và tự động. - Khối lượng giao dịch tối thiểu là 50 lượng. Bước nhảy về khối lượng là 50 lượng. Bước nhảy về giá là 1,000 đồng/lượng. - Phí giao dịch: 2,000 đồng/lượng - Tỷ lệ ký quỹ: 7% giá trị giao dịch. - Tỷ lệ cảnh báo: 5% có nghĩa là khi giá trị ký quỹ giảm xuống 5% so với giá trị vay, NH sẽ thông báo cho KH ký quỹ thêm. - Tỷ lệ xử lý: 4% có nghĩa là khi giá trị ký quỹ giảm xuống 4% so với giá trị vay, NH sẽ tự động tất toán trạng thái mua bán của KH. 4.2 Ưu điểm: Nhà đầu tư có thể cập nhật các thông tin về giá cả, nhu cầu của thị trường một cách tương đối chính xác, phí giao dịch thấp, mức độ tin cậy cao. 4.3 Nhược điểm: Nhập lệnh chậm, thường nghẽn mạng vào giờ cao điểm. Giờ giao dịch ngắn sáng từ 8h đến 11h, chiều từ 13h đến 16h. Không thể đặt lệnh dừng lỗ, chốt lời 1 cách tự động. Không giao dịch qua điện thoại nên tốn nhiều thời gian. 4.4 Những điều cần lưu ý: + Kinh doanh qua sàn chỉ thích hợp cho những nhà đầu tư có ý định đầu tư dài hạn. Còn nhà đầu tư lướt sóng cơ hội chốt lời sẽ khó hơn vì thông thường giờ giao dịch của sàn vàng thì giá vàng quốc tế ít biến động. + Trước giờ nghỉ trưa, cần phải hủy hết các lệnh mua bán chưa khớp - Sử dụng số tiền có thể thua lỗ để đầu tư. Bạn không nên dùng số tiền mà bạn dự định để sửa nhà, chữa bệnh, học phí… để đầu tư. Vì khi đó tinh thần của bạn sẽ bị chi phối, dẫn đến quyết định đầu tư không chính xác. - Bạn cần phải kiểm soát được trạng thái mua bán của mình, tránh giao dịch đến mất ăn, mất ngủ. Nên khởi đầu với số lượng nhỏ. - Một nguyên tắc quan trọng khác là số tiền trong tài khoản của bạn nên duy trì ở mức cao hơn số ký quỹ giao dịch cần thiết 3 lần. - Đừng kỳ vọng quá nhiều vào giao dịch mà phải nhìn vào thực tế thị trường. - Trước khi giao dịch, bạn nên có nhận định trước và tránh thay đổi trong giờ giao dịch nếu không cần thiết. - Việc giao dịch thường xuyên, liên tục, hàng ngày sẽ khiến cho bạn quyết định thiếu chính xác. Bạn cần phải nghỉ ngơi nếu cảm thấy mệt mỏi và cần có thời gian để nhận định xu hướng sắp tới của thị trường. - Tự tin với nhận định của mình, tránh bị ảnh hưởng bởi nhận định của người khác. -Tránh sử dụng lệnh thị trường, đặt lệnh mua hay bán bằng lệnh này cho thấy bạn thiếu tính kỷ lục. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng lệnh này để tất toán trạng thái hoặc chốt lỗ ngay lập tức. Tóm lại nên hạn chế sử dụng lệnh này. -Tránh giao dịch quá nhiều thị trường cùng lúc vì mỗi trường có những thông tin khác nhau mà bạn không có thời gian tìm hiểu. - Mua vào khi giá vượt qua mức biên độ dao động của ngày giao dịch trước đó; bán ra khi giá giảm xuống dưới mức biên độ dao động của ngày giao dịch trước đó. - Tương tự đối với tháng, năm - Không nên mở trạng thái mua hay bán tại 1 mức giá. Khi mua vào, hay bán ra nên thực hiện theo hình kim tự tháp. - Cắt lỗ ngay lập tức và tránh mua thêm hay bán thêm khi đang lỗ. - Hãy để lợi nhuận tăng. Để biết được khi nào nên chốt lời có thể sử dụng đồ thị để quyết định. -Tránh để các khoản lỗ ảnh hưởng đến bạn. Vì đó là một phần của công việc kinh doanh. -Tránh suy đoán đỉnh, đáy: nghĩa là tránh việc bán ra khi giá đang ở mức cao vì nghĩ rằng giá đã cao qua và ngược lại. -Tìm kiếm những cơ hội đầu tư mà rủi ro thấp, lợi nhuận cao. -Nắm bắt xu hướng thị trường. -Tìm kiếm những đợt phá vỡ xu hướng. -Tìm kiếm những đợt điều chỉnh giảm 50% trong xu hướng tăng và những đợt điều chỉnh tăng 50% trong xu hướng giảm. -Mua khi giá đang giao dịch gần vùng hỗ trợ và bán khi giá đang giao dịch gần vùng kháng cự. -Tìm kiếm các mô hình sau: song đỉnh, song đáy, đỉnh đầu vai, tam giác, v.v… PHẦN II-THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới còn áp dụng bản vị vàng. Thay vào đó, tiền luật định được áp dụng, có nghĩa là Nhà nước áp đặt sử dụng đồng tiền do họ phát hành, yêu cầu nộp thuế, nhận trợ cấp, thanh toán của Chính phủ bằng đồng tiền đó. Ở một số định chế tài chính tư nhân, bản vị vàng vẫn được áp dụng. Ngày nay tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, người dân có nhu cầu sở hữu, nắm giữ vàng do tập quán, thói quen sử dụng vàng làm phương tiện cất trữ giá trị và nhu cầu sử dụng vàng làm đồ trang sức. Riêng nhu cầu sử dụng vàng làm phương tiện cất giữ tài sản của người dân phụ thuộc chủ yếu vào những lợi ích họ thu được so với các phương tiện cất trữ tài sản hoặc đầu tư khác và do đó phần nào phụ thuộc vào sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó sản xuất và kinh doanh đồ trang sức mỹ nghệ bằng vàng là một nghề truyền thống đã có từ lâu đời và vẫn được duy trì, phát triển trong đời sống xã hội hiện đại. Tại Việt Nam, có hàng nghìn doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng trong cả nước, riêng thành phố Hồ Chí Minh có hơn 1.000 doanh nghiệp. 1. Thực trạng 1.1 Thị trường vàng trong những năm gần đây. Kinh tế thế giới đã thoát khỏi khủng hoảng, nhưng giá vàng liên tục tăng mạnh do kinh tế phục hồi chậm chạp và không vững chắc, trong đó số liệu kinh tế Mỹ không mấy khả quan và đồng USD suy yếu, lãi suất tại Mỹ tiếp tục duy trì ở mức thấp là những động lực chính. Như vậy, giá vàng tăng chủ yếu do kinh tế Mỹ còn yếu. Trên thực tế, đồng USD mất giá từ sau ngày 11/9/2001, điều này liên quan đến cuộc chiến của Mỹ tại Trung Đông, nhất là tại Afganistan, trong khi cuộc chiến này còn rất cam go. Vì thế, giá vàng có thể sẽ tăng vững trong dài hạn, nó sẽ chững lại và bắt đầu xu hướng giảm khi cuộc chiến tại Afganistan có dấu hiệu kết thúc. Vì lý do đó, những nỗ lực của nhiều nước trong việc chặn đà suy giảm USD như đã làm trong thời gian qua, thậm chí một thỏa thuận nào đó giữa các nền kinh tế chủ chốt cũng không thể cải thiện được tình hình. Tại những thời điểm nhất định, Fed có thể điều chỉnh các biện pháp chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế, góp phần kìm hãm tốc độ tăng giá vàng. Qua theo dõi cho thấy, giá vàng tăng lên theo chu kỳ kinh doanh thông thường: củng cố, điều chỉnh và tăng trở lại. Tại Việt Nam, vàng được đưa vào lưu thông rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã, nhưng thị trường vàng trong nước phụ thuộc vào vàng nhập khẩu, cả về khối lượng và giá cả. Hàng năm, nước ta nhập khoảng trên 60 tấn vàng, đáp ứng trên 90% nhu cầu trong nước, nhưng vàng không ảnh hưởng đến mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Mặc dù một bộ phận người dân vẫn sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán mua bán nhà đất, cất trữ vàng làm tài sản hộ thân. Trên thực tế, tỷ trọng vàng sử dụng trong thanh toán cũng như giao dịch gửi và vay tại các ngân hàng là rất nhỏ, tổng vốn huy động và cho vay tại các tổ chức tín dụng. Trước những diễn biến của thị trường vàng trong nước (giá vàng trong nước cao hơn giá vàng trên thị trường thế giới trên 6%). Ngày 11/11/2009, Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời cấp phép nhập khẩu vàng cho các đơn vị kinh doanh vàng nhằm tạo nguồn cung ổn định cho thị trường, góp phần ổn định giá vàng trong nước. Sự tăng giá của vàng tạo cơ hội kinh doanh với mức sinh lợi kỳ vọng cho các những nhà đầu tư trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, giá vàng tăng mạnh cũng có thể để lại những tác động cho nền kinh tế ở một số khía cạnh như sau: Giá vàng tăng nhanh và mạnh làm cho thị trường vàng trở nên kém sôi động hoặc thậm chí đóng băng. Không có nhiều giao dịch mua bán phát sinh và thiếu tính thanh khoản. Sức tiêu thụ các sản phẩm vàng bạc đá quý sẽ bị suy giảm, không thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường vàng và các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vàng bạc đá quý. Ngân hàng khó cho vay vàng. Theo số liệu thống kê, vốn huy động tiết kiệm bằng vàng của các ngân hàng thương mại đạt ở mức khoảng 95.000 tỷ đồng (khoảng 115 tấn vàng hoặc 4,8 tỷ USD). Nếu giá vàng tăng, người dân và doanh nghiệp sẽ không dám vay vàng, vì lo ngại bị “thiệt hại kép” khi đến ngày đáo hạn trả nợ vay (vừa trả lãi suất vay vàng, vừa bù lỗ mức chênh lệch giá vàng). Nếu các ngân hàng huy động vàng mà không cho vay được, kênh tín dụng bằng vàng sẽ bị tắc nghẽn, gây lãng phí cho nguồn vốn vàng to lớn không sử dụng được. Tâm lý đầu cơ, tích trữ vàng cũng sẽ xuất hiện: Với xu hướng giá tăng mạnh, người dân sẽ rút tiền đồng mua vàng tích trữ để kỳ vọng kiếm lời chênh lệch giá, thay vì gửi tiền đồng vào các ngân hàng hoặc mua hàng hóa, dịch vụ để kích thích sức tăng trưởng kinh tế. Ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Theo phương pháp tính chỉ số CPI của Tổng cục thống kê cho giai đoạn 5 năm 2009-2014 trên toàn quốc, hiện tại vàng không được tính trong 572 nhóm hàng và dịch vụ để tính CPI. Tuy vậy, vàng tăng giá cũng sẽ tác động gián tiếp đến chỉ số CPI. Ví dụ, khi giá vàng tăng các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất, chế tác các dòng sản phẩm có liên quan đến vàng hoặc ngành vàng bạc đá quý sẽ tăng theo, dẫn đến giá bán tăng đối với nhóm hàng hóa này. Khi giá bán các sản phẩm kim loại quý tăng, các sản phẩm này sẽ tác động gián tiếp đến 572 nhóm hàng và dịch vụ chính thức nói trên. Ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ. Khi giá vàng tăng gây ảnh hưởng gián tiếp đến chỉ số CPI tăng, những dấu hiệu về lạm phát sẽ xuất hiện. Nếu tỷ lệ lạm phát không dao động trong vùng kiểm soát theo kỳ vọng chung của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ phải xem xét thực thi một số giải pháp như điều chỉnh lãi suất cơ bản, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và điều tiết tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế để kiềm chế lạm phát. Ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán vốn được xem là mặt hàng để xem xét biểu của nền kinh tế. Khi giá vàng tăng với mức sinh lợi kỳ vọng hấp dẫn, các công ty chứng khoán một mặt vừa chú tâm theo dõi diễn biến của thị trường vàng, mặt khác vừa lo ngại một số nhà đầu tư chứng khoán sẽ dịch chuyển danh mục đầu tư sang vàng. Nếu nhiều nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư sang vàng, thị trường chứng khoán sẽ thiếu tính thanh khoản, và điều này sẽ gây ảnh hưởng đến sự phục hồi và sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán và nền kinh tế. Ảnh hưởng đến thị trường bất động sản. Theo tập quán truyền thống từ lâu đời, người dân Việt Nam có thói quen sử dụng vàng để định giá nhà đất hoặc bất động sản. Nhà đất là tài sản có giá trị rất lớn có khi phải tích lũy vài chục năm mới sở hữu được, vì vậy việc người dân “neo” giá bán nhà đất vào vàng cũng là điều dễ hiểu. Dù hiện nay, việc rao bán nhà đất bằng tiền đồng thay cho vàng có tăng lên, nhưng đó chỉ là hình thức. Bởi xét về bản chất, người bán nhà hay bất động sản thường quy đổi ra tiền đồng theo giá vàng hiện hành. Giá vàng tăng, dẫn đến giá trị nhà đất, bất động sản tăng theo, khiến các nhà đầu tư ngại mua bán nhà đất/bất động sản do sợ rủi ro giá vàng đảo chiều. Điều này có thể sẽ làm cho thị trường bất động sản kém sôi động hoặc thậm chí tắc nghẽn. 1.2. Phạm vi kinh doanh vàng ở Việt Nam hiện nay khá rộng, khó kiểm soát Tại Việt Nam, theo các quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định 174/1999/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 64/2003/NĐ-CP), phạm vi hoạt động kinh doanh vàng khá rộng rãi. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước chỉ quản lý một số hoạt động về vàng có liên quan tới điều hành chính sách tiền tệ như: Xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu Sản xuất vàng miếng Các hoạt động kinh doanh vàng khác như mua bán vàng trang sức mỹ nghệ, vàng miếng được coi là hoạt động kinh doanh bình thường giống như các loại hàng hoá khác. Theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, hoạt động mua bán, sản xuất gia công vàng trang sức mỹ nghệ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không cần c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu về thị trường vàng ở Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan