Tiểu luận Tóm tắt các kì đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam và bài học ý nghĩa

Đại hội đã thảo luận, đánh giá quyết định chuyển cách mạng Việt Nam từ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam sang thực hiện cách mạng xã hội trên toàn đất nước. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước, gồm:

 Đường lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa

 Đường lối xây dựng kinh tếtrong thời kì quá độ

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10446 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tóm tắt các kì đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam và bài học ý nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ương đến địa phương, các tổ chức quần chúng của Đảng cũng dần được khôi phục và phát triển.  Đại hội chính là mốc đánh dấu sự sống còn của Đảng Cộng Sản Việt Nam vì trước đó tất cả các tổ chức, đảng phái khác như Việt Nam Quang phục hội, Việt Nam quốc dân đảng,… sau khi bị thực dân Pháp đàn áp đều không còn hoạt động hoặc hoạt động rất hạn chế, cơ sở trong nước bị khủng bố hoàn toàn, chỉ còn các cơ sở hoạt động tại hải ngoại. 2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II: Chủ đề: “Đại hội kháng chiến” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II 2.1 Hoàn cảnh lịch sử: Sau chiến thắng Thu – Đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới năm 1950, thế và lực của ta trong kháng chiến chống Pháp phát triển vượt bậc. Để tiếp tục phát triển đường lối kháng chiến kiến quốc, Trung ương Đảng đã quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng. Đại hội họp tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951. Về dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng viên. 2.2 Nội dung: Đại hội đã quyết định tách Đảng Cộng Sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Đông Dương Đảng Mác-Lênin riêng. Ở Việt Nam Đại hội thành lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng ra hoạt động công khai. Đại hội thông qua Báo cáo chính trị do Hồ Chí Minh soạn thảo ” trong đó tổng kết kinh nghiệm của Đảng qua các thời kì từ khi ra ra đời và khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng. Bản báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo. Báo cáo nêu lên nhiệm vụ cơ bản của cách mạng nước ta là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hòan tòan cho dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Xuất bản báo Nhân Dân làm cơ quan ngôn luận của Trung Ương Đảng Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới và Bộ Chính trị. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh là Tổng Bí thư. 2.3 Ý nghĩa: Đại hội đại biểu lần II của Đảng được xem như là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đại hội đã đưa Đảng Cộng Sản Việt Nam từ việc hoạt động bí mật dưới tên gọi Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương ra hoạt động công khai trở lại dưới tên gọi mới là Đảng Lao động Việt Nam. 3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III: Chủ đề: “Xây dưng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III 3.1 Hoàn cảnh lịch sử:. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đã về dự Đại hội. Trong lời khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Ðại hội lần này là đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà". Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 47 uỷ viên chính thức và 31 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị gồm 11 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết. 3.2 Nội dung: Đại hội đã thảo luận và đánh giá cách mạng hai miền đang có những bước tiến quan trọng. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền. Sau khi hòan thành việc khắc phục hậu quả do cuộcKháng chiến chống Pháp để lại và thực hiện những nhiệm vụ bước đầu của chính quyền dân chủ nhân dân theo kinh nghiệm của Liên Xô và Đông Âu sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, Đại hội quyết định sẽ đưa miền Bắc đi lên cách mạng xã hội chủ nghĩa đồng thời đưa ra nhận định công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc sẽ có vai trò quyết định nhất với sự phát triển của cách mạng hai miền. Đại hội khẳng định đứa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Do Pháp không thực hiện Tổng tuyển cử theo Hiệp định Geneva 1954 và việc vận động thực hiện hiệp định bị chính quyền Diệm đàn áp do sợ thất bại nên Việt Nam chưa thống nhất được]. Đại hội do đó đã quyết định sẽ tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và nhận định cuộc cách mạng này có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giái phóng miền Nam. Đại hội nhận định cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hòan thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Nhằm thực hiện mục tiêu tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế họach 5 năm lần thứ nhất 1960-1965, nhiệm vủ chủ yếu của Kế hoạch này là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, lấy phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng, đồng thời ra sức phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng, Lê Duẩn là Bí thư thứ nhất. 3.3 Ý nghĩa: Được xem như là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho tòan Đảng và tòan dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà” Thắng lợi của Hội nghị còn được nhận xét là đưa “miền Bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy (…) đất nước xã hội con người đều đổi mới”. 4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV: Chủ đề: “Đại hội thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên con đường XHCN” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV 4.1 Hoàn cảnh lịch sử: Sau đại thắng mùa xuân 1975, đất nước ta bắt đầu một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên hoà bình thống nhất độc lập và cả nước đi lên CNXH. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976. 1.008 đại biểu thay mặt hơn 1,55 triệu đảng viên trong cả nước dự Đại hội. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 uỷ viên chính thức và 32 uỷ viên dự khuyết. Bộ Chính trị gồm có 14 uỷ viên chính thức và 3 uỷ viên dự khuyết. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng có ý nghĩa trọng đại, là đại hội toàn thắng của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và mở đầu cho thời kỳ cả nước đi lên CNXH. Những nội dung cơ bản của Đại hội về xây dựng CNXH đã đánh dấu một bước phát triển của Đảng ta trong việc tiếp tục khẳng định con đường đi lên CNXH mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. 4.2 Nội dung: Đại hội đã thảo luận, đánh giá quyết định chuyển cách mạng Việt Nam từ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam sang thực hiện cách mạng xã hội trên toàn đất nước. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước, gồm: Đường lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa Đường lối xây dựng kinh tếtrong thời kì quá độ Những đường lối này được Đại hội đề ra dựa trên cơ sở kinh nghiệm của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong 21 năm (1954-1975), nhất lả xúât phát từ đặc điểm tình hình đất nước và thế giới trong giai đọan cách mạng mới. Đại hội nêu 3 đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam, mà đặc điểm lớn nhất là: “Nước ta vẫn đang trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xúât nhỏ tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đọan phát triển Tư bản chủ nghĩa.” Đặc điểm này quy định cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một quá trình biến đổi cách mạng tòan diện, sâu sắc và triệt để, đồng thời cũng quy định tính chất lâu dài, khó khăn và phức tạp trong quá trình đó. Miền Bắc do đã có 21 năm đi lên Chủ nghĩa xã hội từ 1954, nên trong giai đọan này phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và hòan thiện quan hệ sản xúât xã hội chủ nghĩa. Góp phần cùng cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Do mới giải phóng, và trong suốt thời kì Việt Nam Cộng Hòa và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam nền kinh tế miền nam trong chừng mực phát triển theo hướng tư bản chú nghĩa, nhưng về cơ bản vẫn mang tính chất của kinh tế nông nghiệp, sản xúât nhỏ và phân tán, phát triển không cân đối, lệ thuộc vào viện trợ bên ngòai. Đại hội quyết định miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng Chủ nghĩa xã hội, góp phần cùng cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Nhằm thực hiện mục tiêu đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế họach 5 năm 1976-1980 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của Kế họach, là xây dựng Chủ nghĩa xã hội và cải tạo quan hệ sản xúât xã hội chủ nghĩa, nhằm hai mục tiêu cơ bản: Xây dựng một bước cơ sở vật chất – kĩ thuật của Chủ nghĩa xã hội Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động. Thông qua Báo cáo chính trị. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm 101 ủy viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết do Lê Duẩn làm Tổng Bí thư . 4.3 Ý nghĩa: Đây là Đại hội đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam sau khi được thống nhất từ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa và Cộng Hòa miền Nam Việt Nam. Kế họach 5 năm 1976-1980 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trong khôi phục kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế. Tầng lớp tư sản mại bản ở miền Nam bị xóa bỏ. 5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V: Chủ đề: “Đại hội của sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V 5.1 Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng họp từ ngày 27 đến ngày 31/3/1982 tại Thủ đô Hà Nội. Tham dự Đại hội có 1.033 đại biểu thay mặt 1,727 triệu đảng viên hoạt động trong 35.146 đảng bộ cơ sở. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 116 uỷ viên chính thức và 36 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết. Đồng chí Lê Duẩn được bầu lại làm Tổng Bí thư. Ngày 14/7/1986, Ban Chấp hành Trung ương họp phiên đặc biệt. Đồng chí Trường Chinh được bầu giữ chức Tổng Bí thư thay đồng chí Lê Duẩn từ trần ngày 10/7/1986. 5.2 Nội dung: Đại hội đã thảo luận, đánh giá tình hình trong nước và quốc tế và đề ra nhiệm vụ cách mạng trong thời kì kế tiếp là xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, hai nhiệm vụ chiến lược này quan hệ mật thiết với nhau. Đại hội khẳng định tiếp tục đừơng lối chung tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và đừơng lối xây dựng knih tế trong thời kì quá độ do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV đề ra. Tuy nhên đế Đại hội V, đường lối xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ bắt đầu có sự điều chỉnh, bổ sung, phát triển, cụ thể hóa theo từng chặng đường, từng giai đọan cho phù hợp với những điều kiện lịch sử phù hợp. Cụ thể là xác định thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta trải qua nhiều chặng đường: chặng đường đầu gồm 5 năm 1981-1985 và những năm còn lại của thập kỉ 80, và những chặn tiếp theo. Nhằm thực hiện nhiệm vụ,mục tiêu kinh tế xã hội của chặng đường đầu tiên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế họach 5 năm 1981-1985 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của Kế họach, là phát triển thêm một bước, sắp xếp lại cơ cấu và đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân nhằm cơ bản ổn định tình hình kinh tế xã hội, đáp ứng những yêu cầu cấp bách và bứt thiết nhất của nhândân, giảm nhẹ sự mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế. Thông qua Báo cáo chính trị. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm 116 ủy viên chính thức và 36 ủy viên dự khuyết do Lê Duẩn làm Tổng Bí thư . 5.3 Ý nghĩa: Kế họach 5 năm 1981-1985 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu nhưng chủ yếu là trong nông nghiệp. khoa học kĩ thuật được triển khai, bắt đầu khia thác dầu mỏ và cây dựng nhiều công trình thủy điện như Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Trị An. 6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI: Chủ đề: “Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI 6.1 Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18/12/1986. Đại hội có sự tham dự của 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên trong toàn Đảng. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VI gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết. Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 6.2 Nội dung: Đại hội đã thảo luận và thông qua các nghị quyết về các văn kiện như :báo cáo chính trị; phương hướng; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm năm 1986-1990; báo cáo về bổ sung điều lệ Đảng. Đại hội đã đánh giá những thành tựu những khó khăn của Việt Nam do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra. Những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của nhũng sai lầm đó, đặc biệt sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan là khuynh hướng trong buông lỏng quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Đại hội đã thông qua bản Điều lệ Đảng đã sửa đổi và bầu Ban Chấp hành trung ương khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu Bộ Chính trịgồm 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên dự khuyết. Ông Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. Báo cáo chính trị nêu ra bốn bài học kinh nghiệm lớn. Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong 5 năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc". Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cự thể cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy. Bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Tạo chuyển biến tốt về mặt xã hội Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà được hiểu là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu chủ nghĩa xã hội. - Đổi mới về kinh tế: Xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hóa, thực hiện 3 chủ trương kinh tế: Sản xuất lương thực, thực phẩm Sản xuất hàng tiêu dùng Sản xuất hàng xuất khẩu - Đổi mới về chính trị: Đổi mới vai trò lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản lý và điều hành của nhà nước cho phù hợp với cô cấu và cơ chế kinh tế mới. Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài........ 6.3 Ý nghĩa: Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lênchủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội để mở đường cho phát triển sản xuất. 7. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII: Chủ đề: “Đại hội của trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỷ cương, đoàn kết” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII 7.1 Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam được tiến hành trong bối cảnh quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI (12/1986) bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển. Đại hội họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 24 đến 27/6/1991 với 1.176 đại biểu đại diện cho 2.155.022 đảng viên. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) gồm 146 uỷ viên, bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công là cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 7.2 Nội dung: Đại hội đã tổng kết đánh giá việc thực hiện đừơng lối đổi mới của đại hội VI, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được: khắc phục khó khăn, yếu kém mắc phải trong bước đầu đổi mới; ngăn ngừa những lệch lạc phát sinh trong quá trình đó; điều chỉnh bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội: Bản cương lĩnh này được thông qua tại Đại hội VII. Đây chính là tổng thể những điểm chủ yếu về mục đích, đường lối, nhiệm vụ cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì tiếp tục đi lên đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: Do đổi mới đang bước đầu thực hiện dù đã đạt nhiều thành tựu nhưng làn sóng đổi mới thái quá trên một số lĩnh vực gây ra nguy cơ chệch hướng đi lên xã hội chủ nghĩa và sự cầm quyền của Đảng. Trước làn sóng bất ổn kinh tế chính trị tại Đông Âu và Liên Xô, sự sụp đổ của Hệ thống Xã hội chủ nghĩa và những bất ổn mới phát sinh trong quá trình đổi mới, Đại hội VII đã thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 nhằm bình ổn xã hội, phát triển đất nước đưa đất nước thóat ra khỏi khó khăn. Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đừơng đầu htời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VII đề ra Kế họach 5 năm 1991-1995 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế họach là: Đẩy lùi và kiểm sóat lạm phát Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xúât xã hội Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế Thông qua Báo cáo chính trị. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm 146 ủy viên chính thức và không có ủy viên dự khuyết, bầu Đỗ Mười làm Tổng Bí thư. 7.3 Ý nghĩa: Đây là Đại hội đầu tiên sau khi đất nước đã tiến hành đổi mới. Kế họach 5 năm 1991-1995 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới: Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế họach hòan thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2% /năm. Công nghiệp tăng 13,3% /năm. Sản lượng lương thực tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Dịch vụ tăng 80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% 1991 giảm còn 12.7% 1995. Kinh tế đối ngọai phát triển. xuất khẩu đạt 17 tỉ USD. Nhập khẩu 21 tỉ USD. Có quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngòai tăng 50% đạy trên 19 tỉ USD. Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. thu nhập quốc dân tăng và giải quyết được nạn đói. Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố Mở rộng quan hệ đối ngoại, không còn bị bao vây do đã rút quân khỏi Campuchia từ năm 1988. Bình thừơng quan hệ với Mỹ và gia nhập ASEAN năm 1995 8. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII: Chủ đề: “Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII 8.1 Hoàn cảnh lịch sử: Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều thành tựu quan trọng về mọi mặt, tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong hoàn cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 28/6 đến 1/7/1996, tại Hà Nội. Dự Đại hội có 1.198 đảng viên đại diện cho gần 2,13 triệu đảng viên trong cả nước. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII bao gồm 170 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) đã bầu đồng chí Lê Khả Phiêu giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. 8.2 Nội dung: Đại hội đã tổng kết đánh giá, kiểm điểm 10 năm thực hiện đừơng lối đổi mới của đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 7, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; điều chỉnh bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên. Xúât phát từ đặc điểm tình hình đất nước và từ nhận định Việt Nam đã thóat ra khỏi khủng hỏang kinh tế xã hội cũng như căn cứ vào Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đừơng đầu thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII đề ra Kế họach 5 năm 1996-2000 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế họach là: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách tòan diện và đồng bộ. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng knih tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế Thông qua Báo cáo chính trị. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm 170 ủy viên chính thức và không có ủy viên dự khuyết, bầu Lê Khả Phiêu làm Tổng Bí thư. 8.3 Ý nghĩa: Kế họach 5 năm 1995-2000 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới: Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế họach hòan thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng lên 36.6% và tỉ trọng nông nghiệp giảm còn 24.3% Kinh tế đối ngọai phát triển. xuất khẩu đạt 51.6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ USD. Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngòai tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt đầu đầu tư sang các nước khác. Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. 100% tỉnh thành đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ.thu nhập quốc dân tăng và giải quyết được nạn đói. Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được mở rộng. 9. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX: Chủ đề: “Trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới” Quang cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX 9.1 Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội diễn ra trong bối cảnh loài người đã kết thúc thế kỷ XX và bước sang thế kỷ XXI, dân tộc ta đứng trước những thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức lớn. Đại hội họp tại Hà Nội từ ngày 19 đến 22/4/2001, với sự tham gia của 1.168 đại biểu, đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn Đảng Đại hội IX đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 và Phương hướng nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005. Đại hội cũng thông qua toàn văn Điều lệ Đảng bổ sung, sửa đổi. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khoá IX gồm 150 uỷ viên. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư. 9.2 Nội dung: Đại hội đã tổng kết đánh giá, kiểm điểm 15 năm thực hiện đừơng lối đổi mới của đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 8, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; điều chỉnh bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên trong thời đại mới. Xúât phát từ đặc điểm tình hình đất nước và quốc tế, Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội cũng đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010). Xuất phát từ đặc điểm tình hình trong và ngòai nước Đại hội IX đề ra Kế họach 5 năm 2001-2005 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế họach là: Đưa đất nước thóat khỏi tình trạng kém phát triển. Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTIEU_LUAN_272LCMC272CSVN.doc
Tài liệu liên quan