Mục lục 
Lời mở đầu . 2
Phần 1: Giới thiệu tổng quan vềNho gia . 3
1.1. Lịch sửhình thành và phát triển Nho gia . 3
1.1.1. Sựra đời của Nho gia .3
1.1.2. Phân kỳlịch sửNho gia . 3
1.1.3. Nguồn gốc ảnh hưởng đến tưtưởng của Nho gia . 4
1.2. Nội dung của Nho gia . 5
1.2.1. Tưtưởng cơbản của Nho gia . 5
1.2.2. Các bộsách kinh điển . 5
1.2.3. Thành công – hạn chếcủa Nho gia tiền Tần . 6
Phần 2: Tưtưởng nhập thếtrong Nho gia tiền Tần: . 8
Phần 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIA VÀO XÃ HỘI VIỆT NAM . 11
3.1. Quá trình du nhập của Triết học Nho gia vào Việt Nam: . 11
3.2. Quá trình phát triển Triết học Nho gia ởViệt Nam: . 12
3.3. Ảnh hưởng của Tưtưởng nhập thếNho gia đến đời sống xã hội VN . 13
3.3.1. Giai đoạn trước CMT8 (phong kiến): . 13
3.3.2. Giai đoạn sau CMT8: .17
3.3.3. Việc vận dụng, tiếp thu tưtưởng Triết học Nho gia có thểkể đến nhưsau: . 19
Kết luận . 21
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3872 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiên tần, ảnh hưởng đối với đời sống Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chủ trương của Nho gia và dẫn ñến hành ñộng 
"ñốt sách, chôn Nho" nổi tiếng. 
Thành công : ñến thời Hán Vũ Đế, Nho giáo ñược ñưa lên ñịa vị quốc giáo. Nho gia trở 
thành hệ tư tưởng chính thống bảo vệ chế ñộ phong kiến Trung Hoa trong suốt hai ngàn năm. 
Không những thế, nó còn ñược truyền bá khắp phương Đông. Khổng Tử ñược tôn lên bậc 
thánh, trên thế giới tên tuổi của ông ñược lưu truyền hậu thế. 
Tuy nhiên sự thành công ñó không phải là ñiều mà Khổng Tử trông ñợi bởi vì thực chất Nho 
gia mà Khổng Tử tạo ra hoàn toàn thất bại mà thay vào ñó, cũng cái tên Nho gia ñó nhưng 
với nội dung khác hẳn ñã ñược ñề cao. Nói chính xác hơn, hầu hết các ñặc ñiểm nông nghiệp 
trong Nho gia nguyên thủy bị loại bỏ và bị thay thể bằng các ñặc ñiểm du mục trong Hán nho 
và Tống nho. 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
8
| P
a
g
e
Phần 2: Tư tưởng nhập thế trong Nho gia tiền Tần: 
Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền Tần ñược khái quát về ñạo làm người quân tử, cách thức 
trở thành người quân tử,cách cai trị ñất nước bằng ñức trị và thực hành chính danh ñể xây 
dựng một xã hội ñại ñồng. Tập trung vào con người, xây dựng con người và ñường lối trị 
nước -> học thuyết chính trị -xã hội, ñạo ñức 
Quan ñiểm nhập thế của Nho gia có thể tóm lược là xây dựng mẫu người quân tử. muốn trở 
thành người quân tử. muốn trở thành người quân tử thì sau khi tu thân phải biết tề gia trị 
quốc bình thiên hạ. muốn hành ñộng hiệu quả người quân tử phải thực hành ñường lối nhân 
trị và chính danh. Có như vậy thì người quân tử tức giai cấp cai trị mới xây dựng ñược một 
xã hội ñại ñồng. 
Để hiểu về tư tưởng nhập thế chúng ta phải hiểu các nội dung và ñặc ñiểm của Nho gia về 
các thuyết và quan ñiểm chính: thuyết chính danh, thuyết thiên mệnh,ngũ luân, ngũ 
thường. 
Thuyết chính danh: Chính danh là mỗi sự vật phải ñược gọi ñúng tên của nó, mỗi người 
phải làm ñúng chức phận của mình. "Danh không chính thì lời không thuận, lời không thuận 
tất việc không thành" (sách Luận ngữ) 
Ngũ luân: Nho gia nguyên thuỷ cho rằng nền tảng xã hội, cơ sở gia ñình không phải là 
những quan hệ kinh tế xã hội mà là những quan hệ ñạo ñức chính trị. Trong tư tưởng ngũ 
luân của Đức Khổng Tử thì có năm mối quan hệ ñó là vua- tôi, cha-con, vợ-chồng,anh-
em,bạn –bè. Trong 5 quan hệ ñó thì có 3 quan hệ quan trọng nhất là vua-tôi, cha-con, chồng-
vợ thì trong tư tưởng tam cương cho rằng bề trên của các quan hệ này là vua, cha, chồng 
(phản ảnh quan hệ tôn ti, trên dưới) và bề trên là giường cột, chỗ dựa trong quan hệ ñó do 
vậy tôi phải phục tùng vua, con phục tùng cha, vợ phục tùng chồng. do vậy sau này ñến thời 
nhà Hán Đổng Trọng Thư mới ñưa ra thuyết tam cương cực kì hà khắc (quân xử thần tử, 
thần bất tử bất trung.phụ xử tử vong,tử bất vong bất hiếu) rất dễ dẫn tới ngu trung, ngu 
hiếu.chúng ta ñang nghiên cứu về Nho gia nguyên thuỷ do ñó những tư tưởng phản ñộng này 
là ở ñời sau nên cần lưu ý kẻo nhầm lẫn. Như vậy chúng ta xét thấy rằng tinh thần về các 
quan hệ ñạo ñức chính trị Nho gia tiền Tần mang tính nhân văn hơn nhiều so với ñời sau này. 
Xã hội thời Xuân thu-chiến quốc loạn lạc, luân thường ñạo lí suy ñồi,kỉ cương phép nước 
lỏng lẻo là do ba quan hệ này rối loạn, do danh-thực oán trách nhau nghĩa là vua chẳng ra 
vua tôi chẳng ra tôi con chẳng ra con….Vì vậy muốn cải loạn thành trị, muốn thực hiện xã 
hội ñại ñồng thì phải chấn chính lại 3 quan hệ ñó, Nho gia nguyên thuỷ lấy giáo dục ñạo ñức 
làm cứu cánh. 
Thuyết thiên mệnh: Khổng Tử cho rằng vạn vật không ngừng biến hoá theo một trật tự 
không gì cưỡng lại ñược. Mà nền tảng cuối cùng của trật tự ñó là thiên mệnh. Còn sự hiểu 
biết ñược thiên mệnh là ñiều kiện tiên quyết ñể trở thành con người hoàn thiện. vì thế Khổng 
Tử chủ trương tìm kiếm sự thống nhất giữa trời,ñất và con người trên bình diện ñạo ñức 
chính trị- xã hội (chủ trương nhập thế) 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
9
| P
a
g
e
Dựa trên thuyết thiên mệnh: Khổng Tử cho rằng: Thiên mệnh chi vị tính, suất chi vị ñạo, 
tu ñạo chi vị giáo và tính tương cận, tập tương viễn. có nghĩa là: con người có tính người, 
tính người do trời phú, sự phú cái tính ấy là ñồng ñều ở mỗi con người (ñây là một nhược 
ñiểm chúng ta sẽ khai thác ở phần 3 khi bàn về ảnh hưởng tiêu cực). Nhưng trong cuộc sống, 
do ñiều kiện hoàn cảnh môi trường khác nhau, và do những tập quán tập tục không giống 
nhau mà người này khác xa người kia. Như vậy nó làm biến tính ở mỗi con người, làm cho 
con người không giữ ñược tính trời cho và trở nên vô ñạo. Rồi cả nước cả thiên hạ vô ñạo. 
Vì vậy, muốn giữ ñược tính cho con người phải lập ñạo, nghĩa là phải làm(giáo dục ) cho cả 
nước cả thiên hạ hữu ñạo( tư tưởng nhập thế ñề cao giáo dục con người) 
Đạo phải có giáo mới sâu sắc, vững chắc và rộng khắp. còn mục ñích của giáo là làm cho 
mọi người mọi nhà và thiên hạ hữu ñạo, hữu ñạo là thể hiện ñược mối quan hệ giữa người 
với người, người với trời ñất một cách ñúng ñắn phù hợp với thiên mệnh. Khổng Tử cho rằng 
nếu lập ñạo của trời nói về âm và dương, ñạo của ñất nói về cương và nhu thì ñạo về người 
phải nói về nhân nghĩa chúng ta ñề cập ñến nhân, nghĩa, lễ, trí trong phần tiếp theo. 
Ngũ thường (nhân, lễ, nghĩa, trí, tín) thực ra Nho gia tiền Tần, Khổng Tử chú trọng ñến 
Tam ñức (Nhân, trí, dũng) thì Mạnh Tử bỏ dũng và thay vào ñó lễ và nghĩa. Còn tín sau này 
Đổng Trọng Thư mới thêm vào 
Nhân: Nhân ñược coi là nguyên lí ñạo ñức cơ bản quy ñịnh bản tính của con người, chi phối 
mọi quan hệ giữa người trong xã hội, nó ñược hiểu rất rộng. Khổng Tử cho rằng nhân là lòng 
thương người, còn Mạnh Tử cho rằng nhân là lòng trắc ẩn. Nói chung, nhân là cách ñối xử 
của con người với con người. Muốn thực hiện ñạo làm người, tức muốn thực hiện ñức nhân 
cần phải: Điều gì mình không muốn thĩ cũng ñừng áp dụng cho người khác, mình muốn lập 
thân cũng phải giúp người khác lập thân.. Người có ñức nhân thì bên ngoài xã hội luôn khoan 
hoà,cung kính,tín nhiệm, nhạy bén, rộng rãi bên trong gia ñình thì luôn hiếu thảo, nhường 
nhịn. 
Quan niệm về nhân của Khổng Tử có nội dung giai cấp rõ rang, ông cho rằng chỉ có người 
quân tử, tức kẻ cai trị mới có ñược ñức nhân, còn người tiểu nhân, tức nhân dân lao ñộng thì 
không có ñược ñức nhân. Nghĩa là ñạo nhân chỉ là ñạo của người quân tử , của giai cấp thống 
trị. 
Nghĩa:theo Nho gia nếu nhân là lòng thương người, ñức nhân dung ñể ñối xử giữa người với 
người và tạo ra người thì nghĩa là dạ thuỷ chung,nghĩa dùng ñể ñối xử với chính mình và tạo 
ra ta. Đức nhân thể hiện trong quan hệ với người khác còn ñức nghĩa thể hiện trong quan hệ 
vói chính mình, khi tự vấn lương tâm mình về những ñiều mình nên nói mình nên làm. Khi 
nói một ñiều gí ñó hay làm một việc gì ñó ta cảm thấy thoải mái thảnh thơi hứng thú trong 
lương tâm thì ta nói là ñiều nghĩa làm việc nghĩa. Vậy nghĩa ñược hiểu là những gì hợp ñạo lí 
mà con người phải làm, bất kể ñiều ñó có ñem lại cho người thực hiện nó lợi ích gì hay 
không. Khổng Tử cho rằng, con người muốn sống tốt phải biết lấy nghĩa ñể ñáp lại lợi chứ 
không nên lấy lợi ñáp lại lợi, vì lấy lợi ñáp lại lợi sẽ sinh ra oán trách. 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
1
0
| P
a
g
e
Song, do hạn chế bởi lập trường giai cấp mà Khổng Tử cho rằng bậc quân tử tinh tường về 
việc nghĩa, tiểu nhân rành rẽ về việc lợi. như vậy tiểu nhân và quân tử là hai loại người ñối 
lập nhau không phải chủ yếu về ñịa vị xã hội mà chủ yếu về phẩm chất ñạo ñức. 
Lễ: ñể ñược nhân, ñể lập lại trật tự, khôi phục lại kỉ cương cho xã hội, Khổng Tử chủ trương 
phải dùng lễ, ñặc biệt lễ của nhà Chu. Vì lễ có thể: xác ñịnh ñược vị trí vai trò của từng 
người, phân ñịnh trật tự kỉ cương trong gia ñình và bên ngoài xã hội, loại trừ những tật xấu 
và tạo ra những phẩm chất mà xã hội ñòi hỏi. Do nhận thấy tác dụng của lễ mà Khổng Tử ñã 
ra sức san ñịnh lại lễ, ở Khổng Tử trước hết lễ là lễ giáo phong kiến như những phong tục tạp 
quán những quy tắc, quy ñịnh về trật tự xã hội, thể chế trật tự xã hội. sau ñó lễ ñược hiểu như 
là luân lí ñạo ñức như ý thức thái ñọ hành vi ứng xử, nếp sống của con người trong xã hội 
trước lễ nghi, trật tự kỉ cương phong kiến. Nhân và lễ có quan hệ rất mật thiết, nhân là nội 
dung bên trong còn lễ là hình thức biểu hiện nhân ra bên ngoài. Vì vậy ông khuyên chớ xem 
ñiều trái lề, chớ nghe ñiều trái lễ, chớ nói, chớ làm… 
Trí: tức là sự sáng suốt nhận ñịnh thấu ñáo mọi vấn ñề, hiểu ñạo trời ñạo người biết sống hoà 
hợp với nhau. Tín tức là lòng dạ ngay thẳng, lời nói và việ làm nhất trí với nhau. Do vậy do 
có trí mà người quân tử không nhầm lẫn, do có nhân mà người quân tử không buồn phiền, do 
có dũng nên người quân tử không kinh sợ. 
Kết luận:Như vậy Nho gia tiền Tần coi chuẩn mực ñạo ñức là tiêu chuẩn của người quân tử 
và muốn trở thành người quân tử cần phải tu thân, ñể tu thân cần phải ñạt ñạo, con ñường 
phải theo, quan hệ mà con người phải biết ứng xử trong cuộc sống mà trước hết là ñạo quân-
thần,phụ-tử,phu-phụ cần phải ñạt ñức-phẩm chất tốt ñẹp của con người cần phải thể hiện 
trong cuộc sống và phải biết thi,thư, lễ,nhạc 
Nho gia nguyên thuỷ khao khát cải biến xã hội thời Xuân thu-Chiến quóc từ loạn thành trị là 
khao khát thầm kín của cả thiên hạ thời bấy giờ. Tinh thần nhập thế mang tính nhân văn sâu 
sắc. ñòi hỏi của Nho gia tiền Tần về người cai trị- người quân tử không thể thiếu là một 
người phải có vốn văn hoá toàn diện là một ñòi hỏi chính ñáng. Nhưng chủ trương xây dựng 
xã hội ñại ñồng dựa trên quan ñiểm của Nho gia không dựa trên quan hệ kinh tế xã hội, 
không xuất phát từ việc xây dựng nền sản xuất vật chất, không dựa vào quần chúng nhân dân 
bị trị, tức bọn tiểu nhân mà chỉ dụa trên các quan hệ ñạo ñức chính trị xã hôi,xuất phát từ việc 
giáo dục,rèn luyện nhân cách cá nhân cho giai cấp thống trị và chỉ dựa vào tầng lớp thống trị 
và chỉ duy nhất dựa vào tầng lớp thống trị là một chủ trương ảo tưởng, duy tâm xa rời thực 
tế cuộc sống thời bấy giờ. 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
1
1
| P
a
g
e
Phần 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIA VÀO XÃ HỘI VIỆT NAM 
3.1. Quá trình du nhập của Triết học Nho gia vào Việt Nam: 
- Tiếp thu một học thuyết từ bên ngoài ñể làm lý luận hướng dẫn tư duy và hành ñộng 
cho dân tộc mình là một chân lý khá phổ biến, là một sự thực khách quan của các thời 
ñại, của các dân tộc. 
- Trong ý thức hệ phong kiến người Hán ñưa vào nước ta từ thời kì Bắc thuộc, Nho gia 
là lâu bền nhất và có ảnh hưởng sâu săc nhất. Phật giáo dần rút lui vào chùa chiền. Tư 
tưởng trị trong lĩnh vực chính trị và học thuật suốt 2000 năm là tư tưởng Nho gia. Có 
nhiều nguyên nhân, trong ñó có 1 nguyên nhân vô cùng quan trọng là sức sống của 
dân tộc. Trong hoàn cảnh thời trước, nhất là từ khi giành ñược nền tự chủ dân tộc, 
Việt Nam muốn tồn tại thì phải chọn lấy một ý thức hệ tích cực, quan tâm ñến con 
người ñến cuộc ñời, ñến xã hội, ñến vận mệnh dân tộc. Nho gia có nhiều hạn chế 
nhưng trong 3 ý thức hệ phong kiến thì phải nói Nho gia có nhiều nhân tố tischc ực 
nhất. Do ñó ông cha ta ñã chọn lấy Nho gia. 
- Chúng ta ñã biết, lúc ñầu Nho gia ñược ñưa vào Việt Nam trong trường hợp là nước 
ta bị xâm lược. Nho gia bị bọn xâm lược ñặt lên nhân dân ta với ý ñịnh gây cảnh 
“ñồng văn” ñể “ñồng hóa”. Nhưng khi ñã làm quen với ñạo Nho, chắc rằng nhân dân 
ta thời ñó thấy nó ñáp ứng ñược nhiều vấn ñề mà ñời sông ñặt ra, nên khi giành ñược 
ñộc lập, nhân dân ta lấy nó làm nền tảng lý luận ñể chỉ ñạo tư duy và hành ñộng của 
mình. Thé là từ chỗ bị ép học nó, nhân dân ta ñã tự nguyện học nó và ngày một phổ 
biến nó một cách rộng rãi. Nho gia vào Việt Nam từ thế kỷ I TCN; khi ở Trung Quốc nhà 
Tây Hán ñã ñánh bại tập ñoàn phong kiến họ Triệu và giành lấy quyền thống trị ñất Giao 
Châu. Nhưng, trong suốt một ngàn năm Bắc thuộc, ảnh hưởng của Nho gia ở Việt Nam còn 
rất hạn chế. Đa phần sự ảnh hưởng ñó chỉ có ở các ñô thị, gắn liền với sinh hoạt của những 
viên quan cai trị và một bộ phận những người bản xứ giúp việc cho những quan cai trị ñó. Có 
thể nói, ở Việt Nam lúc bấy giờ, Nho gia là công cụ thống trị của chính quyền ñô hộ và phục 
vụ cho chính quyền ñô hộ. Mặt khác, sự truyền bá Nho gia cùng với việc phổ biến chữ Hán 
ñã ñưa tới Việt Nam một kho tàng tri thức về xã hội và tự nhiên, ñó là nền văn học, sử học, 
triết học, thiên văn học và y học của người Trung Hoa cổ ñại. Lúc ñó, ảnh hưởng của Nho gia 
chưa vượt khỏi phạm vi của các thị trấn ñể ñến với các vùng dân cư rộng lớn của ñồng bằng 
và trung du Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Nhân dân ở các làng xã chưa thực sự tiếp thu những 
nguyên tắc của Nho gia. 
- Có thể chia quá trình du nhập ñó thành 3 giai ñoạn: 
+ Giai ñoạn thứ nhất: khoảng thế kỷ II TCN ñến thế kỷ I SCN 
+ Giai ñoạn thứ hai, khoảng từ thế kỷ II ñến thế kỷ V 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
1
2
| P
a
g
e
+ Giai ñoạn thứ ba, từ thế kỷ VI ñến thế kỷ IX 
Ví dụ: 
Giai ñoạn 1: ở thế kỷ I có Trương Trọng (người Giao Chỉ) cử làm Thái thú quận 
Kim Thành (Trung Quốc). Ở thế kỷ II có Lý Tiến (người Giao Chỉ),Thái thú 
quận Linh Lăng (Trung Quốc) và ñến khoảng năm 184-189 ñược cử giữ chức 
Thứ sử Giao Châu. 
Giai ñoạn 2: Sĩ Nhiếp ñược cử làm Thái thú Giao Chỉ. Sĩ Nhiếp ñã cho mở 
trường dạy chữ Hán và Triết học Nho gia Kể từ giai ñoạn này, việc học Nho ở 
nước ta mới tương ñối phổ biến. Sĩ Nhiếp vì thế ñược người Giao Châu tôn là 
“Nam Giao học tổ”. Sự truyền bá Triết học Nho gia thời kỳ này chủ yếu ở mặt 
lễ nghĩa và giáo dục 
Giai ñoạn 3: Nhà Đường mở khoa thi Nho học và cho phép sĩ tử người Việt 
tham gia dự thi, Thế kỷ VII có hai anh em Khương Công Phụ và Khương Công 
Phục, người quận Cửu Chân ñều ñỗ Tiến sĩ, và ñược bổ làm quan to ở Trung 
Quốc. 
3.2. Quá trình phát triển Triết học Nho gia ở Việt Nam: 
- Sau chiến thắng Bạch Đằng vĩ ñại của Ngô Quyền, khi dân tộc Việt Nam bước sang kỷ 
nguyên ñộc lập, tự chủ và thực sự bắt tay vào xây dựng nền văn minh Đại Việt trong khuôn 
khổ của một nhà nước phong kiến quân chủ tập quyền, thì xã hội Việt Nam lúc này mới ñặt 
ra những yêu cầu ñối với sự tồn tại và phát triển của Nho gia ở Việt Nam.(*) 
Trước hết là về yêu cầu xây dựng và tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến trung ương tập 
quyền lớn mạnh, yêu cầu củng cố trật tự ñã bước ñầu ổn ñịnh của một xã hội phong kiến và 
thực hiện thống nhất ñất nước. Bởi vì, xã hội có ổn ñịnh, ñất nước có thống nhất thì mới có 
ñiều kiện phát triển kinh tế và văn hóa. Trong hoàn cảnh vừa giành ñược ñộc lập và muốn 
giữ vững nền ñộc lập ấy, Việt Nam lúc ñó rất cần phải có một nhà nước phong kiến tập 
quyền lớn mạnh ñể thực hiện sự thống nhất quốc gia, tiến hành xây ñắp các công trình thủy 
lợi và nhất là, ñể ñộng viên, tổ chức và chỉ ñạo những cuộc chiến tranh giữ nước khi có nạn 
ngoại xâm. Vì quyền lực của nhà nước ñó nằm trong tay nhà vua, nên chữ “trung” của Nho 
gia cần ñược tiếp thu ñể củng cố quyền lực của nhà vua. Ngay từ thời Lý – Trần, trung với 
vua không tách rời trung với nước, vì ñó là những ông vua thực sự ñiều hành cuộc chiến 
tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam ñi ñến thắng lợi. Ở Việt Nam, “trung” thường gắn với 
“nghĩa” nhằm ñề cao trách nhiệm của con người ñối với Tổ quốc, quê hương, làng xóm. 
Cũng chính vì thế, trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn thường gắn “trung” với “nghĩa”. 
Hơn nữa, nếu nhà nước phong kiến tập quyền muốn trở nên hùng mạnh thì phải quan tâm 
ñến con người, ñến nhân dân và do ñó, “nghĩa” không tách rời “nhân”. Ngọn cờ nhân nghĩa 
là ñể “yên dân”, ñể giải phóng nhân dân khỏi áp bức của quân xâm lược. 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
1
3
| P
a
g
e
Năm 1070, dưới thời Lý Thánh Tông (1054-1072), triều ñình cho xây miếu thờ 
Khổng Tử, tức Văn miếu, bên cạnh ñó là Quốc tử giám, nơi các hoàng thái tử 
ñến học tập. 
Năm 1075, dưới thời vua Lý Nhân Tông (1072-1128) triều ñình cho mở khoa 
thi Minh kinh bác sĩ và thi Nho học tam trường. Tuy nhiên, bộ mặt văn hóa Việt 
Nam thời Lý - Trần là văn hóa Phật giáo. 
Sang thời Lê Thánh Tông (1460-1497) Triết học Nho gia ñược phát triển và 
cũng từ ñó về sau, Triết học Nho gia thâm nhập vào xã hội Việt Nam ngày càng 
sâu ñậm trên nhiều lĩnh vực tư tưởng, thơ văn, phong tục, tập quán… qua hệ 
thống giáo dục, pháp luật, chính quyền, trong ñó mọi phép tắc ñạo ñức buộc con 
người phải tuân theo là ñạo ñức Nho gia, mà cái xương sống của nó là thuyết 
"Tam cương" vua tôi, cha con, chồng vợ, cùng các tín ñiều trung hiếu... Nhưng 
về ñời sống tín ngưỡng tôn giáo của quần chúng nhân dân thì ñạo Phật vẫn ñóng 
vai trò chính yếu dẫn dắt ñức tin cho mọi người 
Cho ñến ñầu thế kỷ 20 này, năm 1919 khoa cử Nho học bị bãi bỏ, nhưng giáo dục Nho 
học ở làng quê xứ Bắc và Trung còn kéo dài ñến ñầu thập kỷ 40. Như vậy, trong thời 
Lê Nguyễn liên tục gần 600 năm Nho học - Triết học Nho gia ñược thường xuyên tái 
lập và trở thành một trong những yếu tố văn hóa truyền thống Việt Nam khá sâu ñậm.
3.3. Ảnh hưởng của Tư tưởng nhập thế Nho gia ñến ñời sống xã hội VN 
3.3.1. Giai ñoạn trước CMT8 (phong kiến): 
3.3.1.1. Về Chính trị: 
Mặt tích cực: 
Nho giáo vào Việt Nam từ thế kỷ I TCN; khi ở Trung Quốc nhà Tây Hán ñã ñánh bại tập 
ñoàn phong kiến họ Triệu và giành lấy quyền thống trị ñất Giao Châu.Nhưng, trong suốt một 
ngàn năm Bắc thuộc, ảnh hưởng của Nho giáo ở Việt Nam còn rất hạn chế. Đa phần sự ảnh 
hưởng ñó chỉ có ở các ñô thị, gắn liền với sinh hoạt của những viên quan cai trị và một bộ 
phận những người bản xứ giúp việc cho những quan cai trị ñó. Có thể nói, ở Việt Nam lúc 
bấy giờ, Nho giáo là công cụ thống trị của chính quyền ñô hộ và phục vụ cho chính quyền ñô 
hộ. Mặt khác, sự truyền bá Nho giáo cùng với việc phổ biến chữ Hán ñã ñưa tới Việt Nam 
một kho tàng tri thức về xã hội và tự nhiên, ñó là nền văn học, sử học, triết học, thiên văn học 
và y học của người Trung Hoa cổ ñại. Lúc ñó, ảnh hưởng của Nho giáo chưa vượt khỏi phạm 
vi của các thị trấn ñể ñến với các vùng dân cư rộng lớn của ñồng bằng và trung du Bắc bộ và 
Bắc Trung bộ. Nhân dân ở các làng xã chưa thực sự tiếp thu những nguyên tắc của Nho giáo. 
Phải ñến thế kỷ X, sau chiến thắng Bạch Đằng vĩ ñại của Ngô Quyền, khi dân tộc Việt Nam 
bước sang kỷ nguyên ñộc lập, tự chủ và thực sự bắt tay vào xây dựng nền văn minh Đại Việt 
trong khuôn khổ của một nhà nước phong kiến quân chủ tập quyền, thì xã hội Việt Nam lúc 
này mới ñặt ra những yêu cầu ñối với sự tồn tại và phát triển của Nho giáo ở Việt Nam. 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
1
4
| P
a
g
e
Trước hết là về yêu cầu xây dựng và tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến trung ương tập 
quyền lớn mạnh, yêu cầu củng cố trật tự ñã bước ñầu ổn ñịnh của một xã hội phong kiến và 
thực hiện thống nhất ñất nước.Bởi vì, xã hội có ổn ñịnh, ñất nước có thống nhất thì mới có 
ñiều kiện phát triển kinh tế và văn hóa. Trong hoàn cảnh vừa giành ñược ñộc lập và muốn 
giữ vững nền ñộc lập ấy, Việt Nam lúc ñó rất cần phải có một nhà nước phong kiến tập 
quyền lớn mạnh ñể thực hiện sự thống nhất quốc gia, tiến hành xây ñắp các công trình thủy 
lợi và nhất là, ñể ñộng viên, tổ chức và chỉ ñạo những cuộc chiến tranh giữ nước khi có nạn 
ngoại xâm. Vì quyền lực của nhà nước ñó nằm trong tay nhà vua, nên chữ “trung” của Nho 
gia cần ñược tiếp thu ñể củng cố quyền lực của nhà vua. Ngay từ thời Lý – Trần, trung với 
vua không tách rời trung với nước, vì ñó là những ông vua thực sự ñiều hành cuộc chiến 
tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam ñi ñến thắng lợi.Ở Việt Nam, “trung” thường gắn với 
“nghĩa” nhằm ñề cao trách nhiệm của con người ñối với Tổ quốc, quê hương, làng xóm. 
Cũng chính vì thế, trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn thường gắn “trung” với “nghĩa”. 
Hơn nữa, nếu nhà nước phong kiến tập quyền muốn trở nên hùng mạnh thì phải quan tâm 
ñến con người, ñến nhân dân và do ñó, “nghĩa” không tách rời “nhân”. Ngọn cờ nhân nghĩa 
là ñể “yên dân”, ñể giải phóng nhân dân khỏi áp bức của quân xâm lược. 
Từ quá trinh phát triển của Nho gia ta có thể thấy ñược sự ảnh hưởng của nó lên ñời sống của 
Việt Nam. Về măt chính trị thì dân ta ñã vận dụng nền tảng tư tưởng cua Nho Gia ñể xây 
dựng bộ máy phong kiến tập quyền lớn mạnh ñể thực hiện công cuộc xây dựng và bảo vệ ñộc 
lập dân tộc. Chính những tư tưởng nho gia ñã hình thành nên hệ tư tưởng “trung”, “nghĩa”, 
nhân” trong nhân dân và các tầng lớp nhà văn như Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi…. 
Mặt tiêu cực: 
Phong kiến dựa vào nho giáo ñể cai trị với những thủ tục hà khắc trong quan hệ tam cương 
ngũ thường.Theo nho giáo mọi người trong xã hội ñều bị trói buộc bởi năm mối quan hệ tự 
nhiên.ñó là quan hệ cha con, vua tôi, vợ chồng, anh em, bạn bè. Năm mồi quan hệ này phản 
ảnh hai mặt của cuộc sống hịên thực là quan hệ gia ñình và quan hệ xãhội.trong xã hội phong 
kiến mỗi gia ñình ñược củng cố bằng chế ñộ tông pháp và chế ñộ gia trưởng, còn cácquan hệ 
xã hội thì ñược duy trì bởi chế ñộ chính trị ñẳng cấp. ñi cầu với những mối quan hệ ñó là 
những yêu cầu giao tiếp bắt buộc mà mỗi thành viên trong xã hội phải thực hiện. Tương ửng 
với mối quan hệ ñó nho giáo ñặt ra những yêu cầu mang tính quy phạm ñạo ñức và ñượcpháp 
luật ngầm bảo trợ.chính vì thê mà có những mối quan hệ trên nho giáo trở thành quá 
cứng nhắc khô khan, khuân mẫu. Trong xã hội không có sự bình ñẳng với phụ nữ, có sự 
phân bịêt giai cấp. Người phụ nữ trong xã hội phong kiến bị trói buộc vì tam tòng tứ ñức họ 
không có quyền tự do quyết ñịnh cuộc sống của mình. Khi lớn lên lầy chồng thì cha mẹ ñặt 
ñâu con ngồi ñấy. Khi lấy chồng thì phải nghe lời chông, phải làm tròn bổn phận của mình. 
Thái ñộ chuộng ñức và ñề cao tu dưỡng của nho giáo một mặt làm cho con người ngoan 
ngoãn chấp nhận quân quyền, phụ quyền,và nam quyền có tính áp bức. 
Nho gia thể hiện tính nguyên tắc.Theo nho gíáo mỗi người phải có vị trí , nhiệm vụ của mình 
trong xã hội. nho giáo chiếm vị trí ñộctôn thì lễ chế của nó bất ñầu phát triển mạnh. Khi ñó 
nó bắt ñầu ñè nặng lên con người và bóp nghẹt nếp sống giản dị, những quan hệ xã hội trong 
Nhóm 8 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiền tần. Ảnh hưởng ñối với ñời sống Việt Nam 
1
5
| P
a
g
e
sáng, những tình cảm tự nhiên và chân thực của con người bị xã hội phong kiến làm nó trở 
nên phản ñộng, cổ hủ lạc hâu. 
Do gắn liền với giai cấp phong kiến ñịa chủ trong nước, Triết học Nho gia lại trở thành 
công cụ thống trị tư tưởng của giai cấp bóc lột ñối với nhân dân. Bởi vậy, ở Việt Nam, 
Triết học Nho gia ñược ñộc tôn chưa ñầy một thế kỷ, xã hội ñã loạn lạc, các tập ñoàn phong 
kiến nổi lên tranh quyền, ñoạt vị suốt ba thế kỷ tiếp ñó. Xung ñột Lê - Mạc chưa chấm dứt thì 
mâu thuẫn Trịnh -Nguyễn ñã nảy sinh, vua quan tranh quyền ñoạt lợi, khiến người dân lâm 
vào bể khổ lầm than. Niềm tin vào Triết học Nho gia, nhất là vào ñức trung quân của Triết 
học Nho gia, ñã giảm dần. Nhưng trong thời gian này, các tập ñoàn phong kiến vẫn dùng 
Triết học Nho gia làm vũ khí tư tưởng ñể trị nước. 
3.3.1.2. Về Kinh tế: 
Mặt tích cực: 
Trong thời kỳ phong kiến, Nho giáo ở Việt Nam ñã ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển của 
nền kinh tế tiểu nông gia trưởng. Dù là ruộng ñiền trang thái ấp của quý tộc, ruộng của ñịa 
chủ, ruộng công của làng xã hay ruộng tư của người nông dân, tất cả ñều ñược canh tác trong 
khuôn khổ của một nền sản xuất nhỏ, lấy gia ñình làm ñơn vị. Nhưng, gia ñình Việt Nam phổ 
biến là những gia ñình nhỏ từ hai ñến ba thế hệ, rất ít khi có gia ñình lớn bốn, năm thế hệ như 
ở Trung Quốc.Trong gia ñình nhỏ, quan hệ vợ chồng là cái trục chính. Người chồng, hay 
người cha ở cương vị gia trưởng, ñiều hành mọi công việc trong gia ñình, trước hết là việc 
lao ñộng kiếm sống của gia ñình. Do ñó, khái niệm “nghĩa” cũng ñược ñề cao như khái niệm 
“hiếu”. 
Mặt tiêu cực: 
Các nhà nho chỉ chăm lo vào học hành thi cử mà không chăm lo phát triển kinh tế, xa rời 
thực tế dẫn ñến nền sản xuất kèm phát triển. Chính sách kinh tế của nhà nước là trọng nông, 
ức thương. nhiều chính sách xã hội và văn hóa cũng nhằm ngăn cản cải cáchlàm ăn. nho giáo 
coi thường những người chạy theo lợi nhuận, làm giàu là “ vi phú bất nhân, vi nhân bất phú”, 
coi thương nhân là hạng bét. Trong danh vi, chuộng sự thanh nhàn, coi việc hưởng dụng của 
cải do thương nghiệp làm ra là một việc bẩn thỉu. Chính vì thế các giai cấp phong kiến 
thường sử dụng biện pháp bế quan toả cảng không buôn bán giao lưu với nước ngoài,làm 
kinh tế kèm phát triển 
3.3.1.3. Về Xã hội: 
Mặt tích cực: 
Khác với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Triết học Nho gia ñến nhà nước phong kiến, ảnh hưởng 
của Triết học Nho gia ñối với ñời sống xã hội diễn ra chậm hơn.Trong thời Lý - Trần, ảnh 
hưởng ñó còn mờ nhạt.Các thành viên của gia ñình, dòng họ và làng xã còn chịu ảnh hưởng 
nặn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiên tần Ảnh hưởng đối với đời sống Việt Nam.pdf Tư tưởng nhập thế của Nho gia tiên tần Ảnh hưởng đối với đời sống Việt Nam.pdf