Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại

MỤC LỤC

 Trang

LỜI NÓI ĐẦU 2

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT KHIẾU NẠI 3

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG LUẬT KHIẾU NẠI 3

1. Khiếu nại, tố cáo là những vấn đề cần được điều chỉnh ở hai văn bản pháp luật 3

2. Ban hành Luật khiếu nại để khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong quy định pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính 5

3. Ban hành Luật khiếu nại để thể chế hoá các quan điểm của Đảng về khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính 9

II. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT KHIẾU NẠI 10

PHẦN II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI 11

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHIẾU NẠI 11

1. Khái niệm khiếu nại 11

1.1 Khái niệm khiếu nại 11

1.2 Chủ thể khiếu nại. 12

1.3 Đối tượng của khiếu nại 13

2. Phạm vi điều chỉnh của Luật khiếu nại 15

3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại 17

II. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH 18

1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý 18

1.1 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại 19

1.2 Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại 23

1.3 Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu 24

1.4 Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai 25

1.5 Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý 26

2. Trình tự khiếu nại 27

3. Hình thức khiếu nại 29

1.1 Khiếu nại bằng đơn 29

1.2 Khiếu nại trực tiếp 29

1.3 Xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung 30

4. Thời hiệu khiếu nại 31

5. Quyền rút khiếu nại 32

6. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết 32

III. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 35

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 35

1.1 Nguyên tắc xác định thẩm quyền 35

1.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước 36

1.3 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước 38

1.4 Thẩm quyền của cơ quan thanh tra trong giải quyết khiếu nại 39

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại 40

2.1 Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu 40

2.2 Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai 48

3. Vai trò, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong trường hợp nhiều người khiếu nại về một nội dung 53

4. Trách nhiệm của UBND cấp xã khi nhận được khiếu nại do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chuyển đến 54

IV. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT 55

1. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 55

2. Người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 56

1.1 Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại 56

1.2 Trách nhiệm của người bị khiếu nại 57

1.3 Trách nhiệm của người khiếu nại 58

1.4 Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan và các cơ quan, tổ chức khác 59

V. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 59

1. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 59

2. Thời hiệu khiếu nại 60

3. Hình thức khiếu nại 60

4. Trình tự khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 61

5. Thời hạn giải quyết khiếu nại 61

6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 62

7. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật 62

8. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại 63

9. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước 64

VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 64

1. Xử lý hành vi vi phạm của người giải quyết khiếu nại 65

2. Xử lý hành vi vi phạm của người khiếu nại và những người khác có liên quan 66

 

doc74 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Với những quy định như trên, có thể thấy rằng, trình tự khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại có nhiều điểm mới so với quy định trước đây theo hướng mở rộng sự lựa chọn phương thức bảo vệ quyền cho người khiếu nại. Nếu như trước đây, người khiếu nại buộc phải khiếu nại lần đầu đến người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thì nay người khiếu nại có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án ngay. Đồng thời, quyền khởi kiện ra Tòa này còn được đảm bảo trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại. Rõ ràng, đây là những thay đổi tích cực theo hướng dân chủ hơn, mở rộng quyền lựa chọn hình thức khiếu nại, bảo vệ quyền lợi của người khiếu nại. Những thay đổi này cũng phù hợp với yêu cầu khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong việc bảo vệ quyền lợi của người bị tác động bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo các quyết định hành chính, hành vi hành chính phải được xem xét bởi cơ quan tư pháp theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ. 3. Hình thức khiếu nại Hình thức khiếu nại là cách thức để người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại. Theo quy định của Luật khiếu nại, có hai hình thức khiếu nại được ghi nhận đó là khiếu nại bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp. Cụ thể như sau: 1.1 Khiếu nại bằng đơn Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. 1.2 Khiếu nại trực tiếp Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung tương tự như khiếu nại bằng đơn, bao gồm: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Việc quy định hai hình thức khiếu nại nêu trên về cơ bản kế thừa quy định của Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Trong quá trình xây dựng Luật khiếu nại, có quan điểm cho rằng trong thời đại phát triển về công nghệ thông tin hiện nay thì không nên giới hạn hai hình thức khiếu nại như đã nêu mà nên mở rộng hình thức khiếu nại. Chẳng hạn như quy định việc khiếu nại có thể thực hiện qua điện thoại, qua thư điện tử hoặc qua fax. Việc mở rộng hình thức khiếu nại nhằm tạo điều kiện để công dân, tổ chức, cơ quan thực hiện quyền khiếu nại. Tuy nhiên, việc ghi nhận khiếu nại qua điện thoại, thư điện tử, fax trong nhiều trường hợp sẽ khó có khả năng kiểm tra, xem xét để thụ lý khiếu nại hoặc giải quyết khiếu nại vì không xác định được thông tin cụ thể về người khiếu nại, khó khăn trong việc yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đặc biệt là xác định trách nhiệm cá nhân của người khiếu nại. Chính vì vậy, Luật khiếu nại quy định việc khiếu nại chỉ có thể thông qua đơn hoặc trực tiếp khiếu nại. 1.3 Xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại cho thấy, nhiều trường hợp, công dân không khiếu nại đơn lẻ mà tập trung đông người để khiếu nại về cùng một nội dung của một quyết định hành chính, hành vi hành chính. Việc khiếu nại như vậy thường thấy trong những vụ việc về đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... Nhiều nơi, tình trạng này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 lại chưa quy định cụ thể về hình thức khiếu nại đối với trường hợp khiếu nại đông người này, cho nên việc xem xét thụ lý và giải quyết gặp nhiều khó khăn, lúng túng và thiếu thống nhất. Để giải quyết thực trạng trên, Luật khiếu nại và Nghị định số 75/2012/NĐ-CP đã có những quy định cụ thể về vấn đề này. Theo đó, trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau: - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như đã trình bày ở trên; - Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định như đã nêu, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại; Việc cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại được quy định như sau: người đại diện phải là người khiếu nại; trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện; trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người. Việc cử người đại diện để trình bày khiếu nại trong hai trường hợp nói trên phải được thể hiện bằng văn bản. Văn bản cử người đại diện khiếu nại phải có những nội dung sau: ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại; nội dung, phạm vi được đại diện; chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại; các nội dung khác có liên quan (nếu có). 1.5 Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì Luật khiếu nại cũng yêu cầu người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật. 4. Thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại được hiểu là thời hạn do pháp luật quy định mà công dân, cơ quan, tổ chức được quyền thực hiện việc khiếu nại và khi kết thúc thời hạn đó thì mất quyền khiếu nại. Theo quy định của Luật khiếu nại, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Trường hợp không xác định được chính xác thời điểm người khiếu nại nhận được quyết định hành chính thì thời điểm tính thời hiệu thường được xác định căn cứ vào dấu bưu điện chuyển phát quyết định hành chính ấy. Việc quy định các trường hợp trở ngại khách quan như: ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc những trở ngại khách quan kháckhông tính vào thời hiệu khiếu nại là quy định rất phù hợp, tạo thuận lợi cho người khiếu nại thực hiện quyền của mình mà không bị cản trở bởi những lý do khách quan, ngoài tầm kiểm soát của người khiếu nại. Việc quy định cả “những trở ngại khách quan khác” mở ra thêm nhiều trường hợp được loại trừ, không tính vào thời hiệu khiếu nại, miễn là người khiếu nại chứng minh được một cách hợp lý. Ví dụ: do pháp nhân thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu mà chưa thực hiện được việc khiếu nại 5. Quyền rút khiếu nại Rút khiếu nại là một trong những quyền của người khiếu nại được Luật ghi nhận. Quy định này được kế thừa từ quy định của Luật khiếu nại, tố cáo trước đây, tuy nhiên tại Luật khiếu nại, quyền này được quy định thành một điều riêng biệt. Đối với khiếu nại, xuất phát từ bản chất của việc khiếu nại là người khiếu nại vì lợi ích của mình mà đề nghị xem xét lại lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ. Chính vì vậy, khi vì lý do nào đó (ví dụ: do sự thay đổi về nhận thức của chính người khiếu nại, do quá trình trao đổi, đối thoại giữa giữa cơ quan hành chính và người khiếu nại mà người khiếu nại hiểu rõ vụ việc) người khiếu nại thấy rằng quyết định, hành vi đó không trái pháp luật, không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại nữa thì họ có quyền rút khiếu nại. Theo quy định của Luật khiếu nại thì người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại. 6. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết Khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền khiếu nại phải tuân theo các quy định pháp luật và phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Pháp luật về khiếu nại từ trước đến nay cũng luôn xác định các điều kiện để thụ lý khiếu nại hoặc các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết. Theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì có 9 trường hợp khiếu nại sẽ không được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết. Cụ thể như sau: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định. Cụ thể như sau: Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước là những quyết định hành chính, hành vi hành chính không có tác động trực tiếp tới quyền và lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài và để chỉ đạo, tổ chức thực hiện những việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó. Ví dụ: Kế hoạch công tác thanh tra năm 2014 của Bộ X, Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của UBND tỉnh Y... Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới. Đây là những quyết định, hành vi mang tính chất tương tác trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính các cấp mà chưa có sự tác động trực tiếp tới các đối tượng bên ngoài. Ví dụ: Công văn của UBND tỉnh X chỉ đạo, đôn đốc Sở Y trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ... Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đây là những quyết định mang tính quy phạm, được áp dụng nhiều lần, trình tự, thủ tục ban hành những quyết định này rất chặt chẽ do pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện. Do vậy, những quyết định hành chính này cũng không phải là đối tượng của khiếu nại. - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Quy định này phù hợp với khái niệm về khiếu nại được quy định trong Luật này, đó là người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại phải tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp. Theo quy định của Bộ luật dân sự, người thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên) là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy, người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ở đây bao gồm: người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi); người mất năng lực hành vi dân sự (người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình) và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích dẫn đến phá tán tài sản của gia đình). - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại. Theo quy định của Bộ luật dân sự về người đại diện có: người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo quỷ quyền. Người đại diện theo pháp luật bao gồm các trường hợp quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự. Còn đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền giữa người khiếu nại và người khác được người khiếu nại ủy quyền để thực hiện việc khiếu nại theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại. Nếu người đại diện thực hiện việc khiếu nại không thuộc các trường hợp đại diện nêu trên là đại diện không hợp pháp. - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Chữ ký của người khiếu nại trong đơn phải là chữ ký trực tiếp. Trường hợp người khiếu nại không biết chữ hoặc không thể ký được thì có thể điểm chỉ. - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng. Như trên đã trình bày, việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời hiệu do Luật quy định. Lý do chính đáng được hiểu là do “ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác“ quy định tại Điều 9 và Điều 48 của Luật khiếu nại. - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Theo quy định về trình tự khiếu nại như đã trình bày ở trên, việc khiếu nại tại cơ quan hành chính được thực hiện qua hai cấp giải quyết. Trường hợp đã có quyết định giải quyết lần hai mà người khiếu nại vẫn không đồng ý thì chỉ có thể khởi kiện vụ việc ra Tòa án mà không được quyền khiếu nại tiếp. Do vậy, đây là quy định cần thiết để tạo điểm dừng trong giải quyết khiếu nại hành chính. - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại. Đây là trường hợp mà người khiếu nại có đơn xin rút khiếu nại và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã đình chỉ việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 10 Luật khiếu nại. Tuy nhiên, trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn có quyền tiếp tục khiếu nại. Sau thời hạn này thì người khiếu nại không còn quyền này nữa, có nghĩa là khiếu nại sẽ không được thụ lý giải quyết. - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Quy định này đảm bảo nguyên tắc một vụ việc tranh chấp không thể đồng thời vừa được giải quyết bởi cơ quan hành chính, vừa được giải quyết bởi tòa án, đồng thời thể hiện được quan điểm Tòa án là trung tâm của hệ thống bảo vệ công lý hành chính, là phương thức cuối cùng để giải quyết tranh chấp hành chính nhưng vẫn đảm bảo được cơ hội thay đổi phương thức giải quyết của người khiếu kiện đó là: đối với những vụ việc đang được xét xử hành chính mà người khởi kiện cho rằng tòa án đang giải quyết tranh chấp thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc giải quyết không hiệu quả tranh chấp của mình thì họ có quyền rút đơn khởi kiện để buộc toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, sau đó thực hiện việc khiếu nại tại các cơ quan hành chính Th.s Nguyễn Mạnh Hùng, Trường Đại học Luật Hà Nội, “Các trường hợp khiếu nại không được thụ lý theo quy định của Luật khiếu nại – hạn chế và hướng hoàn thiện, Tạp chí thanh tra số 8/2013, Tr.11 . III. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 1.1 Nguyên tắc xác định thẩm quyền Thẩm quyền giải quyết khiếu nại là nội dung quan trọng của Luật khiếu nại vì nó xác định ai là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và giải quyết đối với những loại khiếu nại nào. Việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại một cách rành mạch và khoa học sẽ giúp tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, đồng thời tránh được sự chồng chéo, tạo thuận lợi cho cả người dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua đó nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính. Nghiên cứu quy định pháp luật về khiếu nại từ trước tới nay cho thấy thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính được quy định khác nhau qua các giai đoạn, thậm chí trong một số thời điểm, người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cũng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước hết phải bảo đảm các yêu cầu của việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính, đồng thời phải phù hợp với nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước ta, phù hợp với quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước và đặc biệt là phải bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của việc giải quyết khiếu nại. Việc xác định thẩm quyền trong Luật khiếu nại cũng phải xác định được trách nhiệm của nền hành chính trong việc xử lý vướng mắc phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tức là việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trước hết phải do người có quyết định, hành vi đó xem xét, xử lý (trong trường hợp người khiếu nại lựa chọn con đường giải quyết tại các cơ quan hành chính nhà nước), đồng thời đảm bảo quyền tự do, dân chủ trong việc thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Luật khiếu nại không quy định trực tiếp về nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tuy nhiên căn cứ vào các quy định về thẩm quyền giải quyết, có thể khái quát nguyên tắc xác định thẩm quyền như sau: - Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người đã ra quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc người đứng đầu cơ quan có hành vi hành chính bị khiếu nại. - Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. 1.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu nại, cụ thể như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; xử lý các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật khiếu nại; chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.3 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước Theo quy định của pháp luật hiện hành: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Khoản 1 Điều 9 Luật viên chức 2010); Doanh nghiệp nhà nước được hiểu là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.(Khoản 22 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005) Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật khiếu nại. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP đã quy định chi tiết về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước và hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong các tổ chức này như sau: - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà còn khiếu nại; đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Khiếu nại đối với quyết định: hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thì Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. 1.4 Thẩm quyền của cơ quan thanh tra trong giải quyết khiếu nại Theo quy định của Luật khiếu nại, trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại cho thấy, nội dung vụ việc thường rất đa dạng và phức tạp, cần phải có quá trình thẩm tra, xác minh trước khi đưa ra quyết định giải quyết. Các cơ quan thanh tra đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Điều 25 Luật khiếu nại quy định Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm: - Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao. - Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctim_hieu_phap_luat_ve_khieu_nai.doc