Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ Công mỹ nghệ Thái Bình

Lời mở đầu 1

I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp 2

1. thông tin chung về doanh nghiệp 2

2. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 3

3. Định hướng phát triển doanh nghiệp

 trong những năm tới 4

4. Cơ cấu tổ chức 5

4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 5

4.2 Chức năng nhiệm vụ cụ thể 5

4.2.1 Chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị 6

4.2.2 Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc 7

4.2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức 8

4.2.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán 11

4.2.5 Chức năngnhiệm vụ của phòng nghiệp vụ 13

4.2.6 Vài nét về các trạm trực thuộc công ty 16

II. Thực trạng hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty 17

1. Vài nét khái quát chung 17

2. Vấn đề quản trị nhân lực của công ty 20

2.1 Lực lượng lao động hiện nay 20

2.2 Về công tác đào tạo, tuyển dụng và sa thải 21

3. Vấn đề quản trị sản xuất của công ty 22

3.1 Quy trình sản xuất 22

3.2 Quản trị sản xuat 23

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

 cuả công ty 5 năm qua 23

4.1 Đánh giá khái quát chung 23

4.2 Đánh giá về chỉ tiêu doanh thu cuả công ty 25

4.3 Đánh giá về chỉ tiêu lợi nhuận của công ty 27

4.4 Đánh giá 29

Danh mục tài liệu tham khảo 35

Mục lục

doc38 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ Công mỹ nghệ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau tiêu thụ - Quyết định đâu tư tái sản xuất - Tăng giảm số lượng, cơ cấu lực lượng lao động - Mặt hàng sản xuất kinh doanh : số lượng, chất lượng, mẫu mã, kích cỡ… 4.2.2 Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc * Cơ cấu Bao gồm 1 giám đốc va 2 phó giám đốc, đều là thành viên của hội đồng quản trị. * Chức năng - Thay mặt hội đồng quản trị thực thi các quyết định của hội đồng quản trị . - Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Nhiệm vụ - Tổ chức thi hành các quyết định của hội đồng quản trị, phân bổ phân công các công việc cho các phòng ban các cơ sở sản xuất của công ty. - Xây dưng và đề xuất các kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua hội đồng quản trị, tổ chưc và đốc thúc các hoạt động sản xuất đê hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đã đặt ra. - Đưa ra các quyết định một cách nhanh nhất trong phạm vi quyền hạn của mình. - Thay mặt công ty giao tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế trên phương diện pháp lý, quản lí điều hành các hoạt động chung của công ty. * Quyền hạn Đưa ra các quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì hạn trung và ngắn hạn trong pham vi điều lệ công ty đã quy định 4.2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức * Cơ cấu Phòng tổ chức hành chính có cơ cấu một trưởng phòng một phó phòng và nhân viên làm chuyên môn theo sự phân công và điều hành trực tiếp của trưởng phòng. * Chức năng - Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong việc sắp xếp, cải tiến tổ chức quản lý bộ máy lao động, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước, quy định của công ty đối với người lao động. - Thưc hiện các chế độ hành chính văn thư bảo mật. - Thường xuyên đảm bảo trật tự an toàn trong công ty, tiếp khách trong công ty. Tổ chức và quản lý đảm bảo phương tiện làm việc, xe ô tô phục vụ lãnh đạo, phương tiện vận tải chung toàn công ty. * Nhiệm vụ - Tham mưu giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức , biên chế, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên trực thuộc công ty. Chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định. - Nghiên cứu đề xuất phương án cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, phương án tổ chưc sắp xếp quản lý lao động cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Xây dựng các mức đơn giá lao động tiền lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công ty trên cơ sở quy định của Nhà nước, hiệu quả sản xuất của công ty. - Thường trực bảo vệ cơ quan, quản lý con dấu và đóng văn bản theo quy định về quan lý và sử dụng con dấu của nhà nước. - Tiếp khách đến giao dịch và công tác, chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức các ngày lễ, hội nghị, đại hội, cuộc họp, ghi chép tổng hợp nội dung các cuộc họp. - Thực hiện vệ sinh cơ quan, chăm sóc cây cảnh, đảm bảo thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, nước phục vụ chánh văn phòng công ty. Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu giữ bảo quản các văn bản cũ và những văn bản có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng. * Quyền hạn - Có quyền kiến nghị các phương án tổ chức, bố trí lại lao động. Đề nghị ban giám đốc công ty điều đông lại lực lượng lao động cho phù hợp với yêu cầu của công việc, công tác cho các đơn vị lao đông trong toàn công ty. - Được quyền đề xuất, kiến nghị phương pháp giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động theo phân cấp trong công ty. - Có quyền kiểm tra giấy giới thiệu của khách đến liên hệ công tác theo quy định của công ty. Được quyền cấp các văn phòng phẩm theo hạn mức được duyệt cho tất cả các phòng ban trong công ty. - Phòng tổ chức hành chính là đầu mối trong việc liên hệ với chính quyền địa phương và các cấp trong mọi lĩnh vực. Tạo điều kiện giữ vững an ninh trật tự và an toàn tại trụ sở công ty và các dự án do đơn vị đảm nhận. 4.2.4 Chưc năng nhiệm vụ của phòng kế toán * Cơ cấu Phòng kế toán có cơ cấu một kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của giám đốc, một phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp và một số kế toán viên làm việc các công tác nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của kế toán truởng. * Chức năng Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán. Đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty. * Nhiệm vụ - Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu tính toán về tình hình luân sử dụng vốn tài sản cũng như kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc một cách thường xuyên và có nề nếp theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. - Khai thác đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạy động sản xuất kinh doanh của công ty . - Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất các biện pháp hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính công ty giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. - Quản lý các khoản tiền quỹ, tài sản, vật tư, tiền vốn lưu trữ, các giấy tờ kế toán, tài liệu, báo cáo tài chính kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước. Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. * Quyền hạn - Kế toán trưởng cửa công ty có quyền quyết định thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và kế toán trưởng do Nhà nươc quy định ở công ty. - Có quyền tham mưu đề xuất với giám đốc công ty về phương án tổ chưc bộ máy và hạch toán thu, chi tài chính của toàn công ty. - Được quyền hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ các đơn vị trực thuộc công ty. Có quyền kiểm tra đột xuất hoặc định kì về các chỉ tiêu quản lý tài chính của những bộ phận, đợn vị thành viên trực thuộc công ty. 4.2.5 Chưc năng nhiệm vụ của phòng nghiệp vụ * Cơ cấu Phòng nghiệp vụ có cơ cấu 1 trương phòng, 1 phó phòng và các cán bộ nhân viên làm chuyên môn theo sự phân công và điều hành trực tiếp của trưởng phòng. * Chức năng Cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh, xây dựng và triển khai các phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, theo đăng kí kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án của công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tham mưu tu vấn cho giám đốc về việc thưc hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. * Nhiệm vụ - Tham mưu giúp việc cho giám đốc điều hành mọi công tác sản xuất kinh doanh của công ty. - Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các trạm trực thuộc công ty về các mặt hàng sản xuất gia công theo cá đơn hàng được giám đốc điều hành chỉ đạo. - Chỉ đạo phân công cán bộ mặt hàng, kiểm tra đôn đốc bám sát yêu cầu kĩ thuật, khung dưỡng, cách đan vẫn, mật độ phân sợi, chú ý vệ sinh công nghiệp, marka, bao bì đóng gói, chất lượng hàng hoá, hạn chế thấp nhất rủi ro khiếu nại. - Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất, những thuận lợi khó khăn, đề xuất các biện pháp khắc phục ở các trạm. Tổ chức thực hiện đảm bảo số lượng, chất lượng, tiến độ và thời gian giao hàng. - Tổ chức khai thác thị trường tiêu thụ trong nước, bám sát các tổng Công ty, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có quan hệ ở mọi miền đất nước. Tổ chức sản xuất, thu mua các mặt hàng ở các tỉnh bạn co sản xuất, giao hàng đảm bảo chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng theo yêu cầu. - Các cán bộ nghiệp vụ mặt hàng mây tre, nứa lá, các cán bộ theo dõi thảm chiếu cói, túi cói, manh cói,…Lên phương án kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất, trình phương án kinh doanh để lãnh đạo Công ty duyệt cho thực hiện. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường. Tiêu thụ những mặt hàng lưu thông đảm bảo doanh số cao,có hiệu quả. * Quyền hạn - Được quyền đề xuất các phương án phát triển loại hình kinh doanh mới, sửa đổi lại loại hình kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, đề xuất các phương án kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển của công ty. - Được chủ động tìm kiếm khách hàng, đối tác để xây dựng những đề án kinh doanh cho phù hợp, báo cáo giam đốc công ty, trình hội đồng quản trị đưa vào hoạt động. - Được chủ động nghiên cứu thị trường và đề xuất giá dịch vụ, hàng hoá trình giám đốc công ty phê duyệt đảm bảo phù hợp mặt bằng chung thị trường hiện tại và hiệu quả kinh doanh. - Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các vấn đề liên quan đến công tác vệ sinh an toàn sản phẩm trong các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2.6 Vài nét về các trạm trực thuộc công ty * Trạm chiếu cói Kiến Xương - Với địa bàn hoạt động ở vùng có tay nghề sản xuất lâu năm, nằm ở địa bàn 2 huyện Kiến Xương – Tiền Hải có nhiều tổ gia công có năng lực sản xuất lớn thuận lợi sản xuất chế biến các mặt hàng cói như : đệm ghế, quại cói, đĩa cói, thảm cói,… - Là một trạm có sản lượng lớn, dẫn đầu công ty nhiều năm, có đội ngũ tay nghề cao, kĩ thuật. Các đồng chí lãnh đạo có nhiều hiểu biết, sang tạo các mẫu theo yêu cầu của khách hàng. Xây dựng giá thành để có cơ sở công ty chào hàng với khách, phát huy thành tích đã đạt được qua các năm. * Trạm chiếu cói Thái Thuỵ - Với địa bàn sản xuất nằm trong huyện Thái thuỵ, là vùng chế biến cói nhiều năm, sau khi đươc kiện toàn củng cố, tăng thêm công nhân viên hiểu biết sâu về kĩ thuật, đã nhanh chóng ổn định, bám các cơ sở sản xuất, đồng thời mở rộng sang các cơ sở mới. * Trạm cói Đông Hưng - Là một trạm mới thành lập năm 2003, ban giám đốc quyết định sát nhập các bộ phận nhận khoán trước đây về một đầu mối. Năm 2003 – 2004 trạm đã đạt được kết quả kinh doanh số lượng đệm ghế tăng so với kế hoạch giao 182%. - Năm 2005 trạm đã bám sát các cơ sở kinh doanh có năng lực lớn, giữ vững và phát triển. Bên cạnh mở thêm các cơ sở sản xuất mới về các xã ở Quỳnh Phụ, thu hút các cơ sở đã có tay nghề, chú ý cơ sở sản xuất gia công ở tỉnh ngoài, phân bổ kế hoạch hợp lý. Tính toán giao kế hoạch, phù hợp thời gian và tạo cho sơ sở hợp lý tiết kiệm vận tải có hiệu quả. - Chủ động gia công mặt hàng thảm cói : chú ý năng lực nhân công, chủ động có sẵn hàng hoá giao cho khách khi công ty yêu cầu. II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Vài nét khái quát chung - Tiền thân là công ty cói được thành lập trên cơ sở sát nhập một bộ phận sản xuất hinh doanh hàng cói của hai công ty: Công ty Cây Công nghiệp và Công ty XNK tỉnh với nhiệm vụ kinh doanh khép kín mặt hàng cói, sau đó được bổ sung thêm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, được phép kinh doanh xuất nhập khẩu, được bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp tháng 10 năm 1996. - Có 3 trạm trực thuộc Công ty đóng trên địa bàn: Kiến Xương, Thái Thuỵ, Đông Hưng. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh hàng cói trước năm 1991 Công ty thành lập trong điều kiện cơ chế chính sách còn bao cấp. Vùng cói nguyên liệu toàn tỉnh có diện tích 750 ha, sản lượng 5000 – 5500 tấn cói chẻ cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất 2,5 – 3 triệu m2 chiếu se đan, chiếu chẻ 150 – 200.000 lá chiếu tiêu dùng , xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu, trị giá 4 – 4,2 rúp/đô la một năm. - Sau khi mất thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu, các làng nghề, các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp của tỉnh thu hẹp và giải thể, kim ngạch xuất khẩu giảm. Công ty lâm vào tình trạng khó khăn, cói chẻ tồn 3000 tấn, 320.000 m2 chiếu xe đan, thảm cói không có thị trường tiêu thụ. Thiệt hại lên đến 1,8 tỉ đồng. Tại thời điểm này hầu hết các Công ty Cói trong cả nước giải thể. Nhưng công ty Cói vẫn kiên trì bám trụ tìm kiếm thị trường, khắc phục khó khăn, chủ động cải tiến mẫu mã các mặt hàng truyền thống chào bán sang các nước Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thái Lan, Italy. Nhờ có đuộc thị trường tiêu thụ sản phẩm nên hoạt động của công ty có bước phát triển và hàng năm Công ty hoàn thành kế hoạch ngân sách, giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động trong tỉnh, góp phần xoá đói giảm nghèo trong dân cư nông thôn. - Kết qủa kinh doanh mặt hàng chủ yếu: Đệm ghế cói * Năm 1991: 18.500 chiếc * Năm 1992: 81.000 chiếc * Năm 1993: 96.000 chiếc * Năm 1994: 182.000 chiếc * Năm 1995: 280.000 chiếc * Năm 1996: 323.000 chiếc * Năm 1997: 380.000 chiếc * Năm 1998: 426.754 chiếc * Năm 1999: 480.000 chiếc * Năm 2000: 523.000 chiếc * Năm 2001: 666.606 chiếc * Năm 2002: 675.378 chiếc * Năm 2003: 843.241 chiếc * Năm 2004: 800.000 chiếc * Năm 2005: 975.000 chiếc Và một số mặt hàng như: thảm cói, đĩa cói, cói chẻ, quại cói, cói xe, guốc gỗ, thảm len, hàng thêu,…cùng một số mặt hàng khác xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. - Đánh giá chung kết quả đạt được: Công ty đã vượt qua những thử thách lớn sau khi mất thị trường Đông Âu và Liên Xô. Công ty vẫn tồn tại và phát triển được đến ngày nay là nhờ sự tích cực mở rộng thị trường, cải tiến mẫu mã đáp ứng được nhu cầu thị yếu của khách hàng và người tiêu dùng. 2. Vấn đề quản trị nhân lực của công ty 2.1 Lực lượng lao động hiện nay - Lao động chính thức hiện nay của công ty là 50 lao động cùng hơn 1 vạn lao đông thủ công tại các hộ gia đình trong toàn tỉnh. - Những ngày đầu chất lương lao động của công ty rất thấp, chỉ có: Trình độ đại hoc: 07 người Cao đẳng tin học: 1 người Trung cấp: 07 gnười Còn lại là những lao đông thủ công theo ngành nghềà truyền thống vốn có tại địa phương. Dần dần theo đà kinh tế phát triển lực lượng lao động được qua trương lớp đào tạo, có bằng cấp được nâng cao rõ rệt. Hiện nay toàn bộ lao động chính thưc đều đã được đào tạo và co băng cấp, trong đó: 32 lao động có bằng cấp đại học, 10 lao động có bằng cấp cao đẳng, 8 lao động có bằng cấp trung học chuyên nghiệp. 2.2 Về công tác đào tạo, tuyển dụng và sa thải * Đào tạo - Hàng năm công ty đều mơ các lớp bồi dương nâng cao tay nghề cho các anh chị em công nhân viên chức trong công ty. Cử các đông chí đi học và tiếp thu những kiến thức mới nhất về chức năng nghiệp vụ. - Mở những lớp đào tạo, nâng cao tay nghề trực tiếp tại các địa phương có nhân dân tham gia sản xuất. - Tạo điều kiện và khuyến khích công nhân viên co nhưng buổi họp, gặp mặt để trao đổi giao lưu kinh nghiệm. * Tuyển dụng và sa thải - Các vị trí của công ty được tuyển dụng, lựa chọn và sắp xếp theo trình độ học vấn, trình độ tay nghề, cổ phần trong tay người lao động, kinh nghiệm thưc tế, khẳ năng lãnh đạo,… - Khi cần tuyển dụng, công ty sẽ thông qua các phương tiện đại chúng để tuyển dụng. Tuyển dụng đúng vị trí với những yêu cầu chuyên môn cần thiết. Công việc tuyển dụng bao gồm: xem xet hồ sơ, giây tờ bằng cấp của người xin việc. Sau đó phỏng vấn, thử tay nghề trong một khoảng thời gian cần thiết… - Khi thừa lao động hoặc có những trường hợp lao động không còn thích hợp nữa công ty sẽ tiến hành sa thải với những chế độ đền bù thoả đáng và thích hợp. Đạo đa số lao động của công ty là lao động thủ công, tiền lương của những người lao động đó được tính theo sản phẩm, nên công việc tuyển dụng và sa thải không được tiến hành thường xuyên. 3. Vấn đề quản trị sản xuất của công ty 3.1 Quy trình sản xuất Quy trình sản xuất chung của công ty : Mua, nhập nguyên vật liệu Phân loại và sản xuất Phân loại và tiêu thụ 3.2 Quản trị sản xuất - Tại mỗi trạm sản xuất đều có bộ phận thu mua nguyên vật liệu. Lao động tại địa phương sẽ tới cơ sở để nhận nguyên vật liệu về và tiến hành gia công sản xuất ngay tại nhà. Sau khi thành sản phẩm sẽ có bộ phận kiểm tra chất lượng, mẫu mã và thu nhận sản phẩm về cơ sở, sản phẩm được lưu kho cho đến ngày chuyển đến tay khách hàng. - Ngoài ra đối với các măt hàng mỹ nghệ đòi hỏi phải có máy móc công nghệ thì lao động sẽ trực tiếp sản xuất ngay tại cơ sở. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5 năm qua 4.1 Đánh giá chung khái quát Qua bảng cho ta thấy: - Các chỉ tiêu qua các năm là rất thất thường, nhất là những năm còn là doanh nghiệp nhà nước. - Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm còn là doanh nghiệp Nhà nước là quá thấp, khác hẳn khi đã cổ phần hoá hoàn toàn công ty. Chúng ta sẽ làm rõ những chỉ tiêu này : 4.2 Đánh giá về chỉ tiêu doanh thu của công ty * Tổng doanh thu - Năm 2002 so với năm 2001 tổng doanh thu giảm từ 16.929.762 ngàn đồng xuống còn 11.501.292 ngàn đồng, tương đương giảm 32,06%. Một con số quá lớn khi nói đến sự biến động của tổng doanh thu của 1 công ty. - Năm 2003 so với năm 2002 tổng doanh thu tăng từ 11.501.292 ngàn đồng lên 11.819.904 ngàn đồng, tương đương tăng 2,77%. Không đáng kể, là thấp so với nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. - Năm 2004 so với năm 2003 tổng doanh thu giảm từ 11.819.904 ngàn đồng xuống còn 6.733.192 ngàn đồng, tương đương giảm 43,04%. Sự tụt giảm doanh thu còn lớn hơn năm 2002 so với năm 2001. - Năm 2005 so với năm 2004 tổng doanh thu tăng từ 6.733.192 ngàn đồng lên đến 17.783.105 ngàn đồng, tương đương 164,11%. Một mức tăng rõ rệt đáng kể sau khi cổ phần hoá hoàn toàn công ty. - Doanh thu trung bình từ năm 2001 đến năm 2004 của công ty là 10.496.038 ngàn đồng. Như vậy với doanh thu năm 2005 là 17.783.105 ngàn đồng, tăng so với trung bình của 4 năm trước là 69,43% đã cho ta thấy sự khác biệt khá rõ ràng của công ty trước và sau khi cổ phần. * Doanh thu hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu Tỉ lệ doanh thu hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu: năm 2001 đạt 12,96%, năm 2002 đạt 74,28%, năm 2003 đạt 91,11%, năm 2004 đạt 88,42%, năm 2005 đạt 83,53%. Như vậy ở đây ta có thể thấy được rằng: năm 2001 hàng xuất khẩu của công ty mang lại tỉ lệ doanh thu rất thấp, tu năm 2002 rồi 2003 tỉ lệ doanh thu của hàng xuất khẩu tăng lên rất cao, từ năm 2004 rồi 2005 tỉ lệ nay cũng cao nhưng đang có xu thế giảm xuống và có tính ổn định hơn. Chứng tỏ không như trước đây người dân trong nước đã dần dần sử dung sản phẩm của công ty nhiều hơn, thị trường khách hàng trong nước của công ty đã được mở rộng hơn. 4.3 Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận của công ty * Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Năm 2002 so với năm 2001 lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng từ 51.370 ngàn đồng lên đến 194.051 ngàn đồng, tương đương 277,75%. Mặc dù tốc độ tăng là rất nhanh song ta có thể thấy ngay 1 điều la lợi nhuận thuần quá thấp. - Năm 2003 so với năm 2002 lợi nhuận thuần từ HĐKD giảm từ 194.051 ngàn đồng xuống còn 120.301 ngàn đồng, tương đương 38,01%. - Năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận thuần từ HĐKD giảm từ 120.301 ngàn đồng xuống còn âm 54.283 ngàn đồng, tương đương giảm 145,12%. Một mức giảm quá cao, mặt khác lợi nhuận thuần từ HĐKD đã không còn . - Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng từ âm 54.283 ngàn đồng lên 1.258.654 ngàn đồng, tương đương 2518,69%. Là một sự tăng trưởng đáng ghi nhận. Như vậy là chúng ta có thể thấy được chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ HĐKD trong 4 năm 2001 đến 2004 co xu hướng chung là giảm dần, thậm chí năm 2004 còn xuống đến mức âm. Năm 2005 khi đã cổ phần hoá hoàn toàn công ty mức lợi nhuận đã tăng rõ rệt, phản ánh sự thay đổi hoàn toàn trước và sau khi cổ phần hoá. * Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 3 năm 2001, 2002, 2003 đều âm, lần lượt là: âm 48.740 ngàn đồng, âm 106.916 ngàn đồng, âm 60.343 ngàn đồng. Năm 2004 lên được 6.437 ngàn đồng, sư tăng giảm rất không ổn định, mặt định lượng lại quá thấp. Năm 2005 đạt được 521.457 ngàn đồng, chưa phải là một con số cao song cũng là một sự băt đầu khả quan. * Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận trước thuế là 1 chỉ tiêu hiệu quả kinh tế quan trọng, nhất là đối với công ty nhà nước. Các năm 2001, 2002, 2003 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty lần lượt là: 2.264 ngàn đồng, 8.299 ngàn đồng, 10.473 ngàn đồng. Những con số quá thấp, thậm chí năm 2004 con xuống đến mức âm 70.130 ngàn đồng. Với đồng lợi nhuận thế này thì chắc chắn công ty không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đã đặt ra cho công ty. Năm 2005 khi công ty đã cổ phần hoá thì tổng lợi nhuận trước thuế đã được nâng cao rõ rệt 985.652 ngàn đồng. Đó là dấu hiệu đáng mừng của sự phát triển. 4.4 Đánh giá Qua việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế như trên ta có thể thấy được: - Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh cua công ty trong những năm 2001 đến 2004 là quá thấp, không có hiệu quả. Với kết quả như vậy sẽ không đủ để bù đắp chi phí mà Nhà nước bỏ ra đầu tư cho công ty - Từ năm 2005 công ty được cổ phần hoá hoàn toàn thì công tác tổ chức hoạt động kinh doanh đã thu được những kết quả khá khả quan. Bước đầu cổ phần hoá công ty làm ăn đã có lãi, vượt chỉ tiêu mà hội động quản trị đã đặt ra. - Có được những thành tích và còn những mặt hạn chế như thế 1phần là do những khó khăn và thuận lợi sau mà công ty đã gặp phải: * Thuận lợi Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và tỉnh sau những năm thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu trên nhiều mặt tạo tiền đề là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội trong những năm tiếp theo. Quan hệ kinh tế đối ngoại của nhà nước chúng ta ngày càng mở rộng và phát triển, hệ thống chính sách của chính phủ quan tâm, hàng loạt những cải cách có liên quan đến thành lập và vận hành của doanh nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu. Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh rất quan tâm đến việc phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp và đã xác định phát triển nghề và làng nghề là 1 trong 5 chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh. Thị trường xuất nhập khẩu đã từng bước được khai thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC206.doc
Tài liệu liên quan