Tình hình hoạt động của Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội

Mục lục

Lời mở đầu

Phần 1 Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 1

1.1.Giới thiệu chung về công ty. 1

1.2 Chức năng nhiệm vụ, và lĩnh vực hoạt động của công ty. 4

1.2.1 Chức năng: 4

1.2.2 Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh: 4

1.3.Về phạm vi quản lý hạ tầng kĩ thuật của công ty. 5

1.3.1 Công tác quản lý về đường, hè của công ty 5

1.3.2 Công tác quản lý cầu của công ty. 6

1.4. Sản phẩm công nghiệp 9

1.4.1 Sản phẩm công nghiệp bê tông Asphalt: 9

1.4.2 Sản phẩm biển báo giao thông 9

1.4.3 Cấu kiện bê tông 10

Phần 2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11

2.1 Đánh giá tổng hợp 11

2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 15

2.3 Đánh giá về các thuận lợi và khó khăn của công ty 16

Phần 3 Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp 18

3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp 18

3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các phòng trực thuộc 19

3.1.2 Nhiệm vụ chủ yếu và hiệu quả hoạt động của các xí nghiệp thành viên 24

Kết luận 29

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đô thị,cấp thoát nước, chiếu sáng. + Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. + Khai thác, sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chính. + Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, biển báo hiệu giao thông, sữa chữa xe máy, thiết bị. + Lập và quản lý, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà và đô thị; liên doanh bất động sản; dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc… + Kinh doanh môi giới đại lý vận tải hàng hóa. + Kinh doanh, nhà hàng khách sạn và hàng hoá tiêu dùng. + Mở đại lý giới thiệu kinh doanh sản phẩm chuyên ngành giao thông công chính. + Dịch vụ vệ sinh môi trường. + Kinh doanh xăng dầu chất đốt. + Nhập khẩu kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông công chính. + Tư vấn giám sát công trình xây dựng 1.3.Về phạm vi quản lý hạ tầng kĩ thuật của công ty. Quản lý và duy tu, duy trì đường, hè, cầu, tuy nen kỹ thuật và tổ chức giao thông trên địa bàn các quận Thanh Xuân, Cầu giấy, huyện Thanh Trì, huyện Từ Liêm và một phần các quận Tây Hồ, Hoàng Mai cụ thể như sau: 1.3.1 Công tác quản lý về đường, hè của công ty Đường đô thị và đường tỉnh lộ: Tổng chiều dài đường đô thị, tỉnh lộ do công ty quản lý: 160 911,4 m diện tích bằng 1596260,10m2 . Tổng diện tích hè đường đô thị, tỉnh lộ công ty quản lý: 564.717,54 m2 Đường khu tập thể: Gồm khu tập thể Kim Giang, khu tập thể Bạch Mai, khu tập thể Bắc Nghĩa Tân. Tổng chiều dài đường khu tập thể do công ty quản lý: 3748 m , diện tích bằng 16806 m2 Tổng diện tích hè khu tập thể công ty quản lý : 9418.7m2 Đường quốc lộ công ty quản lý do bộ Giao Thông Vận Tải uỷ thác Gồm: +Quốc lộ 6A (điểm đầu cầu mới, điểm cuối Phùng Khoang) +Nam Thăng Long (đường Phạm Văn Đồng điểm đầu đướng Xuân Thuỷ, điểm cuối cầu Thăng Long) + Quốc lộ 32 (đường Hồ Tùng Mậu : điểm đầu cầu vượt Mai Dịch; điểm cuối cầu Diễn; đoạn từ ngã tư nhổn đến giáp địa phận Hà Tây) …. Theo địa bàn có : +Tổng chiều dài đường quốc lộ công ty quản lý: 18.309km, diện tích bằng 440400 m2 + Tổng diện tích hè đường quốc lộ công ty quản lý : 69000m2 1.3.2 Công tác quản lý cầu của công ty. Cầu nằm trên đường đô thị tỉnh lộ: 25 cầu bao gồm STT Tên cầu Địa bàn quận Tải trọng khai thác hiện nay 1 Cầu Đông Trạch Huyện Thanh Trì H13 2 Cầu Đông Mĩ Huyện Thanh Trì H13 3 Cầu Vĩnh Quỳnh Huyện Thanh Trì H30 4 Cầu Tó Huyện Thanh Trì H5 5 Cầu Bươu Huyện Thanh Trì H9 6 Cầu Dậu Huyện Thanh Trì H10 7 Cầu Lủ Quận Thanh Xuân H10 8 Cầu Khương Đình Quận Thanh Xuân H10 9 Cầu Mọc Quận Thanh Xuân H10 10 Cầu Đôi Huyện Từ Liêm H5 11 Cầu Triền Huyện Từ Liêm H13 12 Cầu Ngà Huyện Từ Liêm H13 13 Cầu Đăm Huyện Từ Liêm H13 14 Cầu Trại Gà Huyện Từ Liêm H8 15 Cầu Xuân Đỉnh Huyện Từ Liêm H8 16 Cầu Dịch Vọng Quận Cầu Giấy H30 17 Cầu Tô Lịch1 Quận Cầu Giấy H30 18 Cầu Tô Lịch 2 Quận Cầu Giấy H30 19 Cầu Tự Khoát Huyện Thanh Trì H30 20 Cầu Dương Quảng Hàm Quận Cầu Giấy H8 21 Cầu T7B Quận Cầu Giấy H30 22 Cầu Vượt Mai Dịch Quận Cầu Giấy H30 23 Cầu T11 Quận Cầu Giấy H13 24 Cầu Hoà Mục 1 Quận Cầu Giấy H30 25 Cầu Hoà Mục 2 Quận Cầu Giấy H30 Cầu năm trên đường quốc lộ: 08 cầu bao gồm STT Tên cầu Tên tuyến đường Địa bàn Quận Tải trọng thiết kế Tải trọng khai thác hiện nay Cầu mới 1 Cầu mới 1 Đường 6A Quận Thanh Xuân XB 80-H30 2 Cầu mới 2 Đường 6A Quận Thanh Xuân XB 80-H30 3 Cầu mới 3 Đường 6A Quận Thanh Xuân XB 80-H30 4 Cầu mới 4 Đường 6A Quận Thanh Xuân XB 80-H30 Cầu Giấy 5 Cầu Giấy 1 Đường Cầu Giấy Quận Cầu Giấy H30 H30 6 Cầu Giấy 2 Đường Cầu Giấy Quận Cầu Giấy H30 H30 Cầu Diễn 7 Cầu Diễn 1 Đường Cầu Diễn Huyện Từ Liêm H30 H30 8 Cầu Diễn 2 Đường Cầu Diễn Huyện Từ Liêm H30 H30 1.4. Sản phẩm công nghiệp 1.4.1 Sản phẩm công nghiệp bê tông Asphalt: Sản phẩm bê tông Asphalt của công ty cổ phần công trình Giao thông 2 Hà Nội, được sản xuất bằng bộ trạm trộn liên hợp khép kín từ khâu cấp liệu đến khi hoàn chỉnh sản phẩm. Trạm trộn có công xuất 40t/ giờ được đặt tại xã Liên Mạc- huyện Từ Liêm- Hà Nội. Trạm trộn của công ty có công nghệ hiện đại được áp dụng các công nghệ khoa học kĩ thuật tiên tiến như: + Hệ thống điều khiển hoàn toàn được mô phỏng và điều khiển trên máy vi tính. + Hệ thống định lượng, phân loại thành phần vật liệu, cân đong các thành phần vật liệu, hoàn toàn tự động hoá theo từng loại thành phần cấp phối bê tông Asphalt Trạm trộn bê tông Asphalt của công ty đã được tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn, được cục đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm công nghiệp. Sản phẩm bê tông Asphalt của công ty đã có được uy tín trên thị trường và được các chủ đầu tư chấp thuận đưa vào sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản lớn có tiêu chuẩn chất lượng cao. 1.4.2 Sản phẩm biển báo giao thông Biển báo giao thông phản quang của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội sản xuất có chất lượng đạt tiêu chuẩn theo điều lệ báo hiệu đường bộ 22- TCN-237-01 của Bộ giao thông vận tải Việt Nam Sản phẩm biển báo giao thông của công ty được sản xuất trên giây chuyền thiết bị có tính năng kĩ thuật cao như máy cắt phôi tròn, máy cắt phôi thẳng, máy cắt giấy phản quang vi tính…. Nguyên vật liệu cấu thành nên các sản phẩm biển báo giao thông như thép tấm phẳng, thép ổng tròn… đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Các loại giấy phản quang được sử dụng có hệ số phản quang cao, có cơ tính bền chắc, độ dính cao phù hợp với mọi điều kiện khí hậu, đó là giấy của các hãng sản xuất giấy phản quang hàng đầu trên thế giới như: + 3 M Reflective Sheeting ( nước sản xuất : Mỹ) + Nikkalite ( nước sản xuất Nhật Bản) Sản phẩm biển báo phản quang của công ty đang được sử dụng phổ biến trên địa bàn thành phố Hà Nội, một số tỉnh lân cận và ngày càng được các bạn hàng ưa thích tiêu dùng. 1.4.3 Cấu kiện bê tông : Vỉa hè các loại, gạch bê tông ximăng, ống cống, trụ tiêu… Địa chỉ liên hệ: Xưởng sản xuất cấu kiện bêtông và bêtông cốt thép- Chi nhánh công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội- Xí nghiệp thi công cơ giới Phòng kế hoạc tổng hợp – công ty cổ phẩn công trình giao thông 2 Hà Nội Phần 2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nhgiệp 2.1 Đánh giá tổng hợp Nhìn chung, trong 23 năm kể từ ngày thành lập, công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội hàng năm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch-nhiệm vụ được giao, giữ gìm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trên các tuyến đường công ty được giao quản lí. Trong vài năm gần đây, cụ thể là từ năm 2002 đến nay, công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định: tài sản lưu động và tài sản cố định liên tục tăng, quy mô công ty không ngừng được mở rộng; nhưng bên cạnh đó công ty cũng còn 1 số hạn chế như quy mô được mở rộng nhưng chưa đầu tư phát triển theo chiều sâu và kết quả là doanh thu thì tăng trong khi lợi nhuận lại giảm và đặc biệt là trong năm 2004. Sang đến năm 2005 lợi nhuận tuy có phục hồi song cũng chỉ bằng một nửa so với năm 2003. Các chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được cho trong bảng sau: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPCTGT 2 HN Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Doanh thu ngoài VAT 51,781,208,161 53,726,318,707 51,237,901,514 42,954,469,855 Các khoản giảm trừ - - - - Doanh thu thuần 51,781,208,161 53,726,318,707 51,237,901,514 42,954,469,855 Giá vốn hàng bán 46,367,125,275 46,888,779,854 45,729,321,223 38,140,404,000 Lợi nhuận gộp 5,414,082,886 6,837,538,853 5,508,580,291 4,814,065,855 Doanh thu hoạt động TC 54,647,004 50,844,361 40,094,676 45,728,178 Chi phí tài chính 95,002,186 406,285,336 549,292,386 662,364,428 trong đó lãi vay phải trả Chi phí bán hàng 351,850,593 400,488,957 83,532,133 29,870,000 Chi phí quản lí DN 2,945,104,452 3,963,306,056 4,294,041,529 2,982,273,888 LN thuần từ hoạt động KD 2,076,727,659 2,117,302,847 621,808,919 1,185,285,717 Thu nhập khác 23,834,630 91,263,839 277,586,249 40,986,552 Chi phí khác 9,160,000 70,543,399 34,447,900 51,719,559 Lợi nhuận khác 14,674,630 20,720,440 243,138,394 -10,736,047 Lợi nhuận trước thuế 2,091,447,289 2,139,023,257 864,947,286 1,174,522,670 Thuế thu nhập DN 669,263,132 684,487,452 242,185,236 328,866,348 Lợi nhuận sau thuế 1,422,184,157 1,454,535,835 622,726,032 845,656,322 Dựa vào báo cáo trên ta có thể thấy doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ nên doanh thu ngoài VAT sẽ bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Theo quy định các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt. Về doanh thu thuần, việc hàng năm doanh nghiệp đạt vài chục tỷ đồng cho thấy quy mô của doanh nghiệp là khá lớn. Cụ thể ta có thể thấy doanh thu của doanh nghiệp khá ổn định qua các năm 2002 đến 2004 còn trong năm 2005 doanh thu thuần đã giảm 16.1% so với năm 2004 còn 42,954,469,855. Nguyên nhân có thể là do năm 2005 công ty thực hiện cổ phần hoá và một số hợp đồng bị hoãn lại nên doanh thu giảm. Về giá vốn hàng bán cũng giống như doanh thu thuần, trong các năm 2002 đến 2004 chỉ tiêu khá ổn định nhưng trong năm 2005 giá vốn hàng bán giảm 16.5%. Việc giá vốn hàng bán giảm cũng có cùng nguyên nhân là do công ty thực hiện cổ phần hoá. Từ hai chỉ tiêu doanh thu thuần và giá vốn hàng bán ta có thể thấy chỉ tiêu lợi nhuận gộp của doanh nghiệp cũng có những thay đổi tương tự, chỉ tiêu ổn định trong các năm 2002 đến 2004 nhưng đến năm 2005 thì lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm 12.5% còn 4,814,065,855. Cũng trong báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chỉ đạt bình quân 47,828,554 trong bốn năm từ 2002 đến 2005 bằng 0.09% so với mức bình quân của doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh. Điều đó cho thấy doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về chỉ tiêu chi phí tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này có sự tăng đột biến trong các năm từ 2003 đến 2005 so với năm 2002. Cụ thể năm 2003 tăng gấp 4 lần so với năm 2002, năm 2004 là 5 lần còn năm 2005 là 6 lần. Toàn bộ chi phí tài chính của doanh nghiệp là đều xuất phát từ lãi vay phải trả cho thấy hai điều: thứ nhất lĩnh vực tài chính không phải là lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, thứ hai lãi vay phải trả tăng cho thấy tổng số nợ của doanh nghiệp tăng cho thấy quy mô của doanh nghiệp tăng thực chất là do tăng nợ. Về chỉ tiêu chi phí bán hàng của doanh nghiệp bình quân là 216,435,420 trong đó hai năm sau 2004 và 2005 giảm đáng kể so với năm trước 2003, cụ thể tương ứng là 2004 giảm 5 lần và 2005 giảm 14 lần. Điều này cho thấy công ty đã có chính sách tiết kiệm chi phí trong chi phí bán hàng đạt hiệu quả tốt. Về chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiiệp, chỉ tiêu này liên tục tăng trong các năm 2002 đến 2004 nhưng năm 2005 đã giảm bằng mức của năm 2002. Chi phí quản lí doanh nghiệp giảm trong năm 2005 là do trong năm này công ty thực hiện cổ phần hoá khiến cho bộ máy quản lí bớt cồng kềnh và chi phí giảm. Cũng từ báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh khá ổn định trong các năm 2002, 2003 nhưng đến năm 2004 giảm 71% còn 621,808,919 đến năm 2005 lợi nhuận tăng lên 91% so với năm 2003 đạt 1,185,285,171 nhưng cũng chỉ bằng 56% so với năm 2003. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do trong năm 2004 công ty có một số công trình chưa bàn giao nên chưa có doanh thu và đó lợi nhuận trong năm giảm. Về chỉ tiêu thu nhập khác, chi phí khác và lợi nhuận khác chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ trong các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp nên không là lĩnh vực quan trong của công ty. Tóm lại, báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm cho thấy, doanh nghiệp hoạt động ổn định trong các năm 2002,2003 và 2004 nhưng sang năm 2005 thì hầu như tất cả các chỉ tiêu đều giảm và chúng đều có cùng nguyên nhân là do trong năm 2005 doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá nên hoạt động của công ty chưa ổn định. 2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng sau: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPCTGT 2 HÀ NỘI Chỉ Tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 Doanh lợi của toàn bộ vốn KD % 4.9 4.2 2.3 2.3 Số vòng quay của vốn KD vòng/năm 1.7 1.2 1 0.65 Hiệu quả sử dụng vốn LĐ % 24 24 6.2 9 Về chỉ tiêu doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh ta thấy chỉ tiêu này giảm dần từ năm 2002 là 4,9% đến năm 2005 chỉ còn 2.3%. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì thường được các nhà quản trị, các nhà tài trợ quan tâm vì nó thể hiện số đồng lợi nhuận dòng thu được trên 100 đồng vốn bỏ ra. Năm 2002 doanh nghiệp đạt mức doanh lợi cao nhất là 4.9% nhưng đây cũng chưa phải là mức cao so với các doanh nghiệp khác. Thêm vào đó ta thấy mức doanh lợi lại liên tục giảm và đến năm 2005 chỉ còn 2.3%, tuy doanh nghiệp kinh doanh vẫn có lãi song nó cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng đi xuống. Nguyên nhân của vấn đề này có thể giải thích là do trong năm 2002 doanh nghiệp có nhiều công trình hoàn thành nên mức doanh lợi cao và ở các năm tiếp theo doanh nghiệp lại tiến hành thi công các công trình có thời gian thi công dài và chưa thu được lợi nhuận nên mức doanh lợi thấp. Về chỉ tiêu số vòng quay của vốn kinh doanh cũng giống chỉ tiêu doanh lợi chỉ tiêu này cũng giảm dần từ năm 2002 là 1.7(vòng)nm 2005 chỉ còn 0.66(vòng). Với số vòng quay của vốn kinh doanh là 1.7 trong 1 năm là chỉ số tương đối cao vì đặc thù của ngành là xây dựng các công trình có thời gian tương đối dài thường là trên một năm. Tuy nhiên xu hướng vận động của chỉ tiêu này lại theo hướng đi xuống, điều này cung cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm đi. Nguyên nhân cũng có thể giải thích cùng lí do với chỉ tiêu mức doanh lợi trên tổng vốn kinh doanh. Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy chỉ tiêu này cũng giảm dần từ năm 2002 đạt 5.7% đến năm 2005 chỉ còn 1.5%. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng vì tỉ trọng vốn lưu động của doanh nghiệp trên vốn cố định là rất cao, hầu như doanh nghiệp hoạt động là dựa vào vốn lưu động. Với mức 5.7% của năm 2002 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể coi là có hiệu quả song nó lại giảm dần trong các năm tiếp theo cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần. Tóm lại, các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh một xu hướng rất cấp thiết với công ty là hiệu quả kinh donh của doanh nghiệp đang giảm dần qua các năm và nguyên nhân đều có thể là do công ty có các công trình thi công dài hạn chưa thu hồi vốn. 2.3 Đánh giá về các thuận lợi và khó khăn của công ty Về các thuận lợi có thể thấy rằng với việc được thành lập từ năm 1983 trải qua hơn 20 năm hoạt động công ty đã có một bề dày lịch sử lâu đời là điều kiện để công ty có một uy tín vững chắc. Bên cạnh đó cũng do đã thành lập hơn 20 năm nên công ty có một đội ngũ lao động đông đảo nhiều kinh nghiệm và gắn bó với công ty. Thuận lợi tiếp theo phải kể đến là trải qua một thời gian dài công ty luôn làm ăm có lãi nên doanh nghiệp đã tích luỹ được một lượng vốn lớn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ổn định. Thêm một thuận lợi nữa do lĩnh vực hoạt động của công ty là xây dựng và quản lí các công trình giao thông nên doanh nghiệp ít phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vì ở Việt Nam có rất ít các doanh nghiệp hoạt động tronh linh vực này, và cũng do đây là các công trình của nhà nước nên doanh nghiệp được hỗ trợ rất nhiều từ phía nhà nước. Về các khó khăn của doanh nghiệp thì đầu tiên có thể kể đến là việc đầu tư chưa có chiều sâu của doanh nghiệp dẫn đến việc quy mô thì ngày càng mở rộng nhưng lợi nhuận thì ngày càng giảm. Điều này thể hiện ở chỗ công ty chưa đầu tư phát triển công nghệ, chưa có một bộ máy quản lí thực sự hoạt động hiệu quả. Khó khăn thứ hai có thể kể đến là việc cổ phần hoá của doanh nghiệp chưa đem lại hiệu quả cho công ty mà ngược lại nó lại là nguyên nhân của việc hiệu quả kinh doanh ngày càng giảm. Năm 2005 công ty thực hiện cổ phần hoá, bộ máy quản lí đã bớt cồng kềnh song hoạt động của nó vẫn chưa đạt hiệu quả. Ngoài ra công ty còn một số khó khăn khác như thiếu đội ngũ lao động tay nghề cao được đào tạo bài bản, sự phối hợp của các đơn vị còn trồng chéo chưa hiệu quả…. Phần 3 Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp Phòng Quản Lý Giao Thông Phòng Kế Toán Tài Chính Chi nhánh Công ty Cổ phần Công trình Giao thông 2 Hà Nội Xí nghiệp Cầu đường số 21 Xí nghiệp thi công cơ giới Xí nghiệp Cầu đường số 22 Xí nghiệp Cầu đường số 23 Xí nghiệp XDGT - Đô thị Đội Xây lắp Hội Đồng Quản Trị Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc 3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các phòng trực thuộc 1.Phòng tổ chức hành chính Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về các lĩnh vực: - Công tác tổ chức và cán bộ - Công tác lao động, tiền lương - Công tác hành chính quản trị Nhiệm vụ: Công tác tổ chức cán bộ - Giúp HDQT và Giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ. - thực hiện thanh tra-bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. - Tư vấn về pháp luật cho Giám đốc công ty. Công tác lao động tiền lương, định mức, ATLĐ-VSLĐ-PCCN, khen thưởng-kỉ luật….. - Lập kế hoạch, theo dõi, phân bổ và báo cáo về tiền lương - Cùng các phàng nghiệp vụ tham gia xây dựng định mức tiền lương - Soạn thảo, hướng dẫn thực hiện, theo dõi và kiểm tra các hoạt động khen thưởng thi đua và kỉ kuật. - Tham gia hội đồng nghiệm thu - Thực hiên các công tác về an toàn vệ sinh và phòng chống cháy nổ. - Lập kế hoạch, tính toán, theo dõi và giải quyết các công tác bảo hiểm Công tác hành chính quản trị - Quản lí giải quyết các hoạt động liên quan đến con dấu, công văn, tài liệu… - Quản lí các trang thiết bị văn phòng - Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực cơ quan - Thực hiện các công tác quân sự - Thực hiện các công tác hộ khẩu - Phục vụ nhà ăn tập thể - Mua sắm hiện vật phục vụ đời sống CBCNV Hiệu quả hoạt động: Trong các năm vừa qua phòng tổ chức hành chính đã thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình góp phần vào thành công chung của công ty, song bên cạnh đó phòng cũng còn nhiều tồn tại của mình. Cụ thể về công tác tổ chức cán bộ phòng đã tham mưu giúp giám đốc đảm bảo đội ngũ lao động cho công ty, song chất lượng của đội ngũ này thực sự là chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Về công tác lao động tiền lương, phòng cũng đã giúp giám đốc thực hiện tốt trong trả lưong song tồn tại ở đay là các hình thức khen thưởng chưa phát huy được hiệu quả. Về công tác hành chính quản trị, phòng cũng thực hiện tốt vai trò của mình không để xảy ra sự cố nào. 2.Phòng kế toán tài chính Chức năng: Phòng kế toán tài chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc công ty về các lĩnh vực - Công tác hạch toán kế toán - Công tác tài chính - tiền tệ Nhiệm vụ: Công tác hạch toán kế toán - Tổ chức, lập báo cáo, theo dõi, xem xét và kiểm tra các hoạt động tài chính - Hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán cho các đơn vị - Thực hiện công tác báo cáo, thống kê chuyên ngành - Quản lí hồ sơ, tài liệu về kế toán - Tham gia hội đồng nghiệm thu để nắm chắc về các hoạt động tài chính - Quản lí theo dõi việc phát hành cổ phiếu của công ty Công tác tài chính - tiền tệ - Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc - Lập kế hoạch tài chính tiền tệ và giao cho các đơn vị đúng định kì - Lập kế hoạch bổ sung vốn dáp ứng yêu cầu san xuất kinh doanh - Đề xuất với giám đốc việc sử dụng vốn tự có - Tổng hợp và báo cáo với cấp trên về các chế độ thuế - Xác lập giá cho các sản phẩm và các hoạt động khác - Hướng dẫn nghiệp vụ tài chính cho giám đốc và các đơn vị liên quan - Thực hiện công tác kiểm kê, quyết toán - Chủ trì các phòng trong hoạt động định giá và thanh lí tài sản - Quản lí lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động: Phòng kế toán - tài chính trong các năm vừa qua đã hoàn thành tốt vai trò, chức năng và nhiêm vụ của mình khi hoàn thành một khối lượng lớn công việc của mình, song nó cũng còn nhiều hạn chế trong hoat động. Cụ thể về công tác hạch toàn kế toán, phòng đã hoàn thành đầy đủ nhiêm vụ được giao, tuy nhiên một số hoạt động còn chậm. Về công tác tài chính - tiền tệ, phòng cũng đã thực hiên tốt vai trò của mình khi thực hiện đầy đủ song cũnh vẫn còn chậm do khối lương công việc lớn. 3.Phòng kế hoạch tổng hợp Chức năng: Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp giám đốc công ty quản lí và điều hành các lĩnh vực - Công tác kế hoạch - Công tác khai thác, đấu thầu công trình ngoài - Công tác kĩ thuật thi công. công tác vật tư thiết bị xe, máy Nhiệm vụ: Công tác kế hoạch - Tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh - Tham mưu cho giám đốc công ty giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị - Chủ trì nghiệm thu các công trình - Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của các đơn vị - Thống kê khối lượng, giá trị thực hiện hàng năm của công ty - Lập kế hoạch sửa chữa, xây dựng nhà xưởng, kho tàng bến bãi - Quan hệ giao dịch với các chủ đầu tư, các cơ quan hữu quan để làm các thủ tục liên quan - Dự thảo các hợp đồng kinh tế và các thủ tục liên quan Công tác khai thác công trình ngoài - lập dự án đấu thầu công trình - Tiếp nhận, nghiên cứu các hồ sơ đấu thầu và làm các thủ tục đấu thầu công trình - Tích cực khai thác các công trình ngoài Công tác kĩ thuật, công tác vật tư - thiết bị xe, máy - Lập thiết kế, khảo sát, giám sát, hướng dẫn và phối hợp trong việc thực hiện các kĩ thuật thi công - Theo dõi, kiểm tra, thực hiện các thủ tục và tham mưu về các hoạt động vật tư - Lập kế hoạch sửa chữa, tham mưu, kiểm tra, quản lí theo dõi các thiết bị xe, máy của công ty Hiệu quả hoạt động : Cũng như hai phòng trên, trong các năm qua phòng kế hoạch tổng hợp đã đạt được một số thành công nhất định nhưng bên cạnh đó nó cũng còn những khó khăn nhất định. Cụ thể về công tác kế hoạch, phòng đã lập được đầy đủ các kế hoạch đảm bảo cho các công trình thi công đúng thời hạn, song hạn chế của nó là các kế hoạch còn trồng chéo lên nhau. Đây là điều khó tránh khỏi trong một doanh nghiệp có nhiều dự án thi công lớn. Về công tác khai thác, đấu thầu các công trình ngoài , phòng cũng đã thực hiện tốt vai trò của mình. Về công tác kĩ thuật thi công, công tác vật tư - thiết bị xe máy phòng cũng đã hoàn thành đầy đủ và chính xác các nhiệm vụ được giao, hạn chế trong công tác này của phòng là các hoạt đong vẫn còn chậm. 4.Phòng quản lí giao thông Chức năng: Phòng quản lí giao thông là phàng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc công ty quản lí và điều hành các lĩnh vực - Công tác sửa chữa, duy tu, tổ chức hệ thống giao thông đô thị thuộc địa bàn quản lí - Quản lí hệ thống giao thông đô thị trên địa bàn được giao, đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường, thực hiện nhiệm vụ chính trị trọng tâm của công ty Nhiệm vụ: Công tác quản lí duy tu, duy trì sửa chữa thường xuyên và tổ chức giao thông - Lập kế hoạch dự toán duy tu, duy trì và tổ chức giao thông hệ thống giao thông đô thị địa bàn thuộc công ty quản lí - Quan hệ với các cơ quan cấp trên và hữu quan để giải quyết các triển khai công trình - Giám sát thi công công tác duy tu, duy trì, TCGT, các công trình được giao - Làm các thủ tục nghiệm thu , thanh quyết toán, thanh lí hợp đồng về các công trình được giao - Lập hồ sơ hoàn thành công tác duy tu, duy trì, TCGT và các công trình được giao - Khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình do giám đốc giao - Chủ trì nghiệm thu nội bộ các đơn vị quản lí, phần duy tu duy trì, TCGT giao cho các đơn vị khác và các công trình được giao Công tác quản lí đường sá - Có kế hoạch, biện pháp quản lí các tuyến đường và các công trình thuộc quyền quản lí - Lập và lưu giữ hồ sơ tài liệu về công tác duy tu, duy trì, TCGT, hồ sơ quản lí các tuyến đường - Giám sát các đơn vị ngoài công ty thi công sửa chữa các công trình thuộc quyền quản lí của công ty - Tuyên truyền, phổ biến về luật giao thông - Chỉ đạo và cùng các đơn vị thực hiện tuần đường công ty - Lập kế hoạch, phương án phòng chống bão lũ hàng năm Hiêu quả hoạt động: Phòng quản lí giao thông là một phòng có chức năng đặc biệt của công ty so với các doanh nghiệp khác. Về công tác sửa chữa, duy tu, duy trì, tổ chức giao thông hệ thống giao thông đô thị , phòng đã có nhứng thành công khi thực hiện tốt chức năng này đảm bảo kịp thời thực hiện duy tu các công trình. Về công tác quản lí hệ thống giao thông đô thị, phòng cũng đã thực hiện tốt khi đảm bảo sự an toàn của các công trình, đề xuất được các biện pháp ATVSLĐ-ATGT-PCCN và VSMT. Tuy nhiên hạn chế còn tồn tại của phòng trong hoạt đông của mình là việc khai thác các công trình giao thông còn nhiều bất hợp lí và chưa được giải quyết. 3.1.2 Nhiệm vụ chủ yếu và hiệu quả hoạt động của các xí nghiệp thà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC151.doc
Tài liệu liên quan