Tình hình hoạt động kinh doanh của sàn giao dịch năm 2006 – 2008

Trang

Lời mở đầu 1

1. Giới thiệu chung về SGD 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 2

1.2. Chức năng hoạt động của SGD 3

2. Bộ máy tổ chức của SGD và chức năng của các phòng ban 4

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD 2006 – 2008 10

3.1. Huy động vốn 10

3.2. Cho vay trực tiếp nền kinh tế quy VNĐ 13

3.3. Thanh toán xuất nhập khẩu 15

3.3.1. Thanh toán xuất khẩu 15

3.4. Thẻ 18

3.5. Kinh doanh ngoại tệ 19

3.6. Hối đoái 20

3.7. Bảo lãnh 21

3.8. Kết quả kinh doanh 22

3.8. Hoạt động ngân quỹ 24

4. Những thuận lợi và khó khăn của SGD. 24

4.1. Thuận lợi 24

4.2. Khó khăn 25

5. Kế hoạch công tác năm 2009 của SGD 27

Kết luận 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của sàn giao dịch năm 2006 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cho các phòng ban khác; đàm phán, kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ đến khách hàng) Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lí các khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành Thực hiện chính sách quản lí rủi ro tín dụng và quản lí danh mục khách hàng Cung cấp thông tin về khách hàng cho phòng/ bộ phận quản lí nợ Giao đầy đủ, cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy trình tín dụng cho phòng/ bộ phận quản lí nợ để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận được giao đối với khách hàng. Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Cung cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân, đáp ứng cho tiêu dùng và mua trả góp như mua nhà trả góp, mua ô tô trả góp Phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cung cấp sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Phòng quản lí nợ: Quản lí các hồ sơ vay vốn; Theo dõi thu hồi gốc, lãi, chế độ giải ngân), đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp với số liệu trên hồ sơ; Quản lí rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng tuân thủ các quy định trong Quy trình tín dụng. Phòng quản lí rủi ro: quản lí về các khoản tín dụng đảm bảo cấp tín dụng tuân thủ các quy định, theo dõi, xử lí đối với các khoản tín dụng có vấn đề, quá hạn.. Nhóm thanh toán Phòng thanh toán xuất khẩu: Nhận LC từ nước ngoài, kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của LC, chiết khấu chứng từ hàng xuất, hạch toán chuyển tiền về. Phòng thanh toán nhập khẩu: cung cấp các sản phẩm ngân hàng phục vụ hoạt động nhập khẩu, mở LC, chuyển tiền sang bên bán. Phòng vay nợ viện trợ: Quản lí, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, nhận và viện trợ các khoản vay viện trợ; Tham mưu cho BGĐ về nguồn vốn viện trợ. Phòng tiết kiệm: là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và bằng ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và quy định tại SGD. Nhóm kinh doanh dịch vụ Phòng kế toán giao dịch: Phục vụ khách hàng cư trú hoặc không cư trú có quan hệ với SGD, cung cấp các sản phẩm thanh toán cho các khách hàng là tổ chức kinh tế ( như trả lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán) Phòng khách hàng đặc biệt: Cung cấp tất cả các sản phẩm dành cho các cá nhân đặc biệt ( như có số dư hoạt động lớn, là quan chức các ngành, bộ, cán bộ lãnh đạo của các tổ chức kinh tế..); Xây dựng chính sách cho khách hàng đặc biệt. Phòng ngân quỹ: Là phòng triển khai thực hiện công tác quản lí giấy tờ có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VN Đ, ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lí kho quỹ của Nhà nước, của ngành, của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Phòng hối đoái: Cung cấp sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân (cư trú hoặc không cư trú), cụ thể là quản lí hồ sơ, thông tin khách hàng là cá nhân mở tài khoản tại phòng; quản lí và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá nhân; chuyển tiền trong nước của khách hàng cá nhân; quản lí các chứng từ có giá, phục vụ cho nghiệp vụ của phòng. Phòng thanh toán thẻ: Phát hành thẻ (gồm có thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng); triển khai các sản phẩm thẻ của Ngân hàng ngoại thương, chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản phẩm thẻ đến khách hàng. Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Quản lí vốn theo cơ chế quản lí vốn tập trung; Mua bán ngoại tệ theo nguyên tắc mua đứt bán đoạn; tư vấn, tham mưu cho BGĐ lãi suất huy động, tỉ giá; Chuyển vốn giữa ngân hàng với ngân hàng khác; Thực hiện dự trữ bắt buộc của SGD. Tổ quản lí quỹ ATM: Cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lí các sự cố hoặc đề xuất xử lí các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM của SGD. Nhóm hỗ trợ Phòng kế toán tài chính: Hạch toán, kế toán các khoản thu chi tài chính, hạch toán tài sản cố định, chi phí của dự án; Thanh toán bù trừ cũng như cân đối tài khoản kế toán phụ cho hoạt động tác nghiệp của các phòng nghiệp vụ (hạch toán doanh thu phát hành thẻ ATM, thu ngoại tệ) Phòng hành chính quản trị: Hành chính: thực hiện các hoạt động văn thư, lễ tân, đóng dấu, luân chuyển công văn. Quản trị: đảm bảo cơ sở vật chất cho các phòng ban, quản lí đội ngũ lao động, lái xe, bảo vệ. Phòng quản lí nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc về bộ máy, quản lí cán bộ nhân viên, tham mưu về việc giải thể, sáp nhập, chia tách các đơn vị bộ máy SGD; Quản lí cán bộ nhân viên về hoạt động lao động, bố trí điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiến hành công tác BHXH cho người lao động, đề xuất công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ công nhân viên; quản lí tiền lương đối với người lao động. Phòng tin học: Đảm bảo hệ thống thông tin, máy móc; lập trình theo yêu cầu của các phòng ban. Tổ Đảng, đoàn: phổ biến, kiểm tra, giám sát công tác đoàn, Đảng của SGD. Phòng kiểm tra nội bộ: chuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách, quy chế của SGD ở các phòng, tổ nghiệp vụ. Hệ thống phòng giao dịch: thực hiện đa chức năng từ huy động vốn, thanh toán, tín dụng, séc, chuyển tiền theo quy định. 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD 2006 – 2008 3.1. Huy động vốn Tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ ước đến 31/ 12/ 2008 đạt 40.500,75 tỉ VNĐ, tăng 21,07% so với cùng kì năm 2007. Trong đó, vốn huy động bằng VNĐ ước đạt 25.701,51 tỉ đồng, tăng 59,20% so với cùng kì năm 2007, chủ yếu nhờ tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế và vốn huy động bằng ngoại tệ quy USD ước đạt 896,33 tr.USD, giảm 16,56% so với cuối năm 2007. Năm 2008 là năm nền kinh tế có nhiều khó khăn và SGD cũng gặp phải những khó khăn trong tình hình chung. Cụ thể như sau: Lãi suất tiền gửi của các TCKT tăng cao, có thời điểm ngang bằng với lãi suất huy động từ dân cư, đồng thời việc phát sinh thêm các kì hạn huy động ngắn như 1 tuần, 2 tuần, đã góp phần làm tăng tiền gửi có kì hạn VNĐ của các TCKT. Mức chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng cổ phần và SGD là khá lớn, đồng thời các NHTMCP và các ngân hàng nước ngoài có các gói sản phẩm tiền gửi rất đa dạng, kết hợp với các chương trình khuyến mại hấp dẫn đã hút bớt một phần tiền gửi của dân cư cả ở VNĐ và USD. Trong năm 2008, Tổng công ti dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên đã chuyển đi khỏi hệ thống VCB một lượng vốn lớn, riêng tại SGD lên đến 100 tr.USD cũng đã góp phần làm cho số dư tiền gửi bằng ngoại tệ của TCKT tại SGD giảm đáng kể. Thêm vào đó, lãi suất huy động VNĐ tăng cao nên người dân có xu hướng chuyển từ ngoại tệ sang VNĐ để gửi tiết kiệm, dẫn đến vốn huy động bằng ngoại tệ từ dân cư giảm mạnh. Lãi suất huy động liên tục tăng cao trong khi lãi suất cho vay chịu mức trần 150% LSCB đã ảnh hưởng đáng kể đến chi phí huy động vốn của SGD. Tỉ lệ lạm phát tăng cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nên cũng ảnh hưởng đến lượng tiết kiệm của đối tượng này. Tỉ trọng cho vay trực tiếp nền kinh tế chỉ chiếm khoảng 12% tổng nguồn vốn huy động. Phần vốn dư thừa SGD gửi ở hội sở chính nên lợi nhuận của SGD phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất nhận gửi nội bộ của hội sở chính, nên cũng gián tiếp ảnh hưởng đến lãi suất huy động đầu vào của SGD. Tiền gửi của các TCKT quy VNĐ đến 31/ 12/ 2008 ước đạt 29.125,36 tỉ VNĐ, tăng 7.866,28 tỉ đồng (37%) so với cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi VNĐ tăng 9.768,28 tỉ đồng (81,79%) ( riêng từ nguồn IPO VCB của SCIC là 5.650 tỉ đồng) và tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ giảm 129 tr.USD (22,33%) so với năm 2007. Tiền gửi bằng ngoại tệ quy USD lại giảm 129,10 tr.USD (16,56%) so với năm 2007. Tiền gửi của dân cư giảm cả ở VNĐ và USD. Ước đến 31/ 12/ 2008, tiền gửi của dân cư chỉ đạt 3.990,83 tỉ đồng và 447,25 tr. USD, giảm tương ứng 5,02% và 9,83% so với cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng tăng lên, và tiền gửi kì hạn trên 12 tháng giảm, do trong năm 2008 lãi suất huy động VNĐ và USD kỳ hạn dưới 12 tháng cao hơn kỳ hạn trên 12 tháng và có xu hướng tăng từ tháng 1 đến tháng 9 nên khách hàng có xu hướng gửi tiết kiệm ngắn hạn. Bảng 1.1 Huy động tiền gửi của SGD 2006 – 2008 Đơn vị: Tỉ VNĐ, tr.USD Nội dung Năm 2006 Năm 2007 2007/2006 Năm 2008 2008/2007 +/- % +/- % HĐ từ nền KT 34.761,8 33.453,54 -1308,26 -3,76 40.500,75 7047,21 21,07 Theo đối tượng TG của TCKT 18.200,3 21.259,08 3.058,78 16,8 29.125,36 7.866,28 37 TG của cá nhân 14.951,6 12.194,45 -2757,15 -18,44 11.375,39 -819,06 -6,72 Theo loại tiền VNĐ 14.947,1 16.144,01 1.196,91 8,00 25.701,51 9.557,5 59,2 USD 1.231,4 1.074,2 -157,2 -12,77 896,33 -177,87 -16,56 Theo kì hạn Không kì hạn 10.670,1 14.226,68 3.556,58 33,33 10.232,52 -3.994,16 -28,08 TG có kì hạn 22.481,74 23.233,31 751,57 3,34 30.268,23 7.034,92 30,28 Cho vay trực tiếp nền kinh tế quy VNĐ Tổng dư nợ quy VNĐ đến 31/ 12/ 2008 ước đạt 4.677 tỉ đồng, tăng 1.094,03 tỉ VNĐ (30,53%) so với cùng kì năm 2007. Trong đó, dư nợ VNĐ va ngoại tệ quy USD dạt 1.607,77 tỉ đồng, tăng 404,04 tỉ đồng (33,57%) và 185,89 tr.USD, tăng 38,67 tr.USD (26,27%) so với năm 2007. Năm 2008, mặt bằng lãi suất tăng cao, kinh tế suy giảm, các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và các chỉ đạo của hội sở chính, SGD đã tập trung vốn vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, phục vụ nhu cầu thiết yếu như lĩnh vực xăng dầu, nông nghiệp nông thôn, cho vay xuất khẩu, hạn chế đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất; phân loại khách hàng dựa trên tiêu chí xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, từ đó đưa ra biện pháp tăng giảm dư nợ cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và theo đúng lộ trình tăng trưởng tín dụng. Trong điều kiện khó khăn như hiện nay thì việc tăng trưởng tín dụng đạt trên 30% của SGD là một kết quả đáng khích lệ. Bảng 2.1 Cho vay trực tiếp nền kinh tế quy VNĐ của SGD 2006 - 2008 Đơn vị: tỉ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2007/2006 Năm 2008 2008/2007 +/- % +/- % Dư nợ cho vay 2.501,39 3582,97 1.081,58 43,23 4.677 1.094,03 30,53 Dư nợ CV NH 2.071,1 2554,79 483,69 23,35 3.141,56 586,77 22,97 Dư nợ CV TDH 367,47 698,48 331,01 90,08 924,24 225,76 32,32 Dư nợ CV ĐTT 62,82 329,43 266,61 424,4 610,93 281,5 85,45 Nợ quá hạn 52,23 36,40 -15,58 -30,31 36,40 0 0 Tỉ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ của SGD lớn (khoảng 70% tổng dư nợ) nên dư nợ cho vay không ổn định do vốn lưu động thường luân chuyển nhanh. Do đó, trong thời gian tới, SGD sẽ tập trung để nâng dần tỉ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ bằng cách tiếp cận các dự án lớn, hiệu quả. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 39,47% tổng dư nợ của SGD. Dư nợ cho vay thể nhân chiếm 12,13% tổng dư nợ của SGD. Ta thấy rằng, dư nợ cho vay thể nhân của SGD chiếm tỉ trọng thấp là do trong 2 quý đầu năm, thực hiện chỉ đạo thắt chặt tín dụng, để đạt dư nợ theo lộ trình, SGD đã thực hiện chọn lọc khách hàng theo đó, tập trung vào các khách hàng kinh doanh hiệu quả, đồng thời tập trung thu nợ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của khách hàng thể nhân nên dư nợ đối với đối tượng này giảm đáng kể. Cho đến cuối năm, chỉ tiêu tín dụng đã có thể nới rộng hơn thì lãi suất cho vay vẫn đang ở mức cao đồng thời tình hình kinh tế khó khăn nên việc tăng dư nợ đối với khách hàng thể nhân tăng không đáng kể. Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay qua các năm * Tình hình xử lí nợ xấu và nợ đã xử lí bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Tính đến quý IV/ 2008, theo báo cáo phân loại nợ: Tổng nợ xấu tại SGD là gần 488 tỉ đồng, tổng dư nợ rủi ro nội bảng là xấp xỉ 4.406 tỉ đồng, tỉ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ TTNB là 11,08%. Năm 2008 là năm nền kinh tế có nhiều bất ổn, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nợ xấu tại SGD ước khoảng 550 tỉ đồng, chiếm 11,2% tổng dư nợ, trong đó riêng nợ xấu của công ti cổ phần Container Vianshin là 359 tỉ đồng, chiếm 65% tổng nợ xấu của toàn SGD. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lí nợ xấu và phòng ngừa rủi ro tín dụng, SGD đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm thu hồi nợ kịp thời như đôn đốc trả nợ, xử lí tài sản của khách hàng, Đặc biệt, SGD đã thành lập tổ công tác xử lí nợ xấu phát sinh từ phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng để xử lí dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của khách hàng thể nhân. Kết quả trong năm đã thu được trên 10 tỉ nợ xấu của khách hàng thể nhân. Tổng số nợ đã thu được năm 2008 là 27,4 tỉ đồng và 1.753,6 nghìn USD. SGD cũng đã lập hồ sơ xin xuất trình ngoại bảng đối với 14 đơn vị có dư nợ đã hạch toán và theo dõi ngoại bảng trên 5 năm không còn khả năng thu nợ và đáp ứng các yêu cầu tại công văn số 943/ CV – NHNT. CN ngày 29/ 8/ 06 và 3447/ CV – NHTMCPMT.CN ngày 24/06/08 về hướng dẫn hồ sơ pháp lí xóa các khoản nợ tồn đọng và nợ đang theo dõi ở ngoại bảng cân đối kế toán. 3.3. Thanh toán xuất nhập khẩu 3.3.1. Thanh toán xuất khẩu Bảng 3.1 Thanh toán xuất khẩu của SGD 2006 – 2008 Đơn vị: tr. USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2007/ 2006 Năm 2008 2008/ 2007 +/- % +/- % Thanh toán LC, nhờ thu -Số bộ 2698 2.133 -565 -20,94 1.705 -428 -20,07 -Giá trị 459,26 258,87 -200,39 -43,63 358,65 99,78 38,54 Doanh số chiết khấu chứng từ 17,4 24,60 7,2 41,38 14,18 -10,42 -42,36 Thanh toán chuyển tiền đến 112,04 223,65 111,61 99,62 211,33 -12,32 -5,51 Năm 2008, doanh số thông báo LC và thanh toán đều có sự sụt giảm về khối lượng giao dịch song giá trị lại tăng khá mạnh so với năm 2007. Sự tăng trưởng này chủ yếu do doanh số của Coalimex, công ti chiếm tới hơn 80% thị phần thanh toán xuất khẩu của SGD. Tuy nhiên, hai tháng cuối năm 2008 doanh số hoạt động của Coalimex đã bị giảm sút rất nhiều do giá than trên thế giới giảm nên công ti không kí được hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Dự báo nếu thời gian tới, tình hình trên không được cải thiện thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán xuất khẩu của SGD. Về hoạt động thông báo LC, trong năm 2008, SGD thực hiện 1.516 món, giảm 206 món (11,96%) so với năm 2007. Doanh số thông báo đạt 341,88 tr.USD, tăng 107,33 tr.USD, tương đương 45,76% so với năm 2007. Về thanh toán bằng thư tín dụng LC và nhờ thu, năm 2008, doanh số đạt 358,65 tr. USD, tăng 99,78 tr. USD (38,54%) so với năm ngoái, tuy nhiên thì nếu xét về số tuyệt đối thì vẫn thấp hơn so với năm 2006. Doanh số chiết khấu chứng từ đã không duy trì được mức tăng trưởng 7,2 của năm 2007 mà có còn giảm. Doanh số chiết khấu chứng từ năm nay đạt 14,18 tr.USD, giảm 42,36% so với năm 2007. Nguyên nhân do một số khách hàng thường xuyên chiết khấu tại SGD như công ti Bitexco Nam Long chuyển về thanh toán và chiết khấu tại VCB Thái Bình, công ti TNHH Tùng Lâm giảm doanh số xuất khẩu và giảm giao dịch tại SGD. Về chuyển tiền, trong năm 2007, giá trị chuyển tiền tăng rất cao so với năm 2006 (tăng 111,61%), nhưng năm 2008, doanh số chuyển tiền đạt khoảng 211,33 tr.USD, giảm 12,32 tr.USD (5,51%) so với năm 2007, nhưng vẫn tăng 88,62% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự sụt giảm này một phần là do không còn các khoản chuyển tiền đến công ti Quang Điện Tử, một trong hai công ti (cùng với Vietnam Airlines) thực hiện chuyển tiền đến tại SGD. 33.2. Thanh toán nhập khẩu Bảng 3.2 Thanh toán nhập khẩu tại SGD 2006 - 2008 Đơn vị: tr. USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2007/ 2006 Năm 2008 2008/ 2007 +/- % +/- % Thanh toán LC 1.127,67 1.109,63 -18,84 -1,6 1.075,36 -34,27 -3,09 Thanh toán nhờ thu 26,15 32,65 6,5 24,87 37,00 4,35 13,33 Thanh toán chuyển tiền 1.138,95 1.420,5 281,55 24,72 1.863,61 443,1 31,19 Tổng doanh số thanh toán nhập khẩu 2.562,51 2.562,78 0,27 11,78 2.975,96 413,19 16,12 Năm 2008, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức tại SGD đạt 2.975,96 tr. USD, tăng 413,19 tr.USD (tương ứng 16,12%) so với năm 2007. Phương thức thanh toán chuyển tiền vẫn có giá trị lớn nhất trong ba phương thức thanh toán. Giá trị của hoạt động này tăng mạnh (24,72% từ năm 2006 - 2007, và 31,19% từ năm 2007 - 2008). Phương thức thanh toán nhờ thu tuy tốc độ tăng có giảm khá lớn nhưng vẫn đạt giá trị cao hơn năm 2006. Tuy nhiên, thanh toán qua LC đã giảm qua cả hai năm vừa qua. 3.4. Thẻ Bảng 4.1 Thanh toán thẻ của SGD 2006 - 2008 Đơn vị: thẻ, tỷ VNĐ, tr. USD Chỉ tiêu Năm 2008 2008/ 2007 2007/ 2006 +/- % +/- % 1.Thẻ tín dụng quốc tế(tr. USD) - Doanh thu 118,71 6,40 5,70 31,44 38,89 -Tổng phí 2,99 0,08 2,81 0,88 43,13 2. Thẻ tín dụng do SDG phát hành - Thẻ mới 8.918,00 891,00 11,1 993,00 14,12 - Doanh số thanh toán 460,70 68,94 17,60 86,67 28,41 3. Thẻ ATM - Thẻ mới Conect 24 và SG 24 40.200 -9.435 -19,01 10.697 27,47 - DS sử dụng 6.984,47 1.723,53 24,68 2376,58 51,58 4. Thẻ ghi nợ quốc tế - Thẻ mới 12.223 4.487 58 5431,00 235,62 - DS chi tiêu 76,61 21,97 40,21 48,84 842,07 Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế trong năm 2008 tăng so với năm trước và tương ứng là 6,4 tr.USD(5,7%) và 0,08 tr.USD (2,81%), tốc độ tăng không cao bằng trong năm 2007. Hoạt động cho vay thanh toán thẻ tín dụng luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh nợ khó đòi. Trong năm 2008, số lượng thẻ ATM phát hành không tăng như năm 2007 (27,47%), thậm chí giảm mạnh ( giảm 19,01%). Nguyên nhân do năm 2008, thẻ ghi nợ quốc tế có nhiều chương trình khuyến mại nên khách hàng chuyển từ việc phát hành thẻ ATM sang thẻ ghi nợ quốc tế vì hiện nay giao dịch này vẫn chưa bị thu phí. Tuy vậy, doanh số sử dụng thẻ ATM vẫn tăng cao là 1.723,53 tỷ VNĐ (24,68%). Các máy ATM luôn phải hoạt động hết công suất và phát sinh nhiều giao dịch có lỗi phải tra soát và xử lí. SDG đã thường xuyên phối hợp với nhà cung cấp để bảo trì, bảo dưỡng, xử lí các lỗi kĩ thuật và tra soát để phục vụ khách hàng kịp thời. 3.5. Kinh doanh ngoại tệ Năm 2008, tình hình cung cầu ngoại tệ có nhiều biến động, gây khó khăn cho SGD trong việc cân đối ngoại tệ để phục vụ khách hàng. Tuy vậy, trạng thái ngoại tệ của SGD vẫn đảm bảo duy trì cân bằng, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu ngoại tệ để thanh toán và trả nợ của khách hàng đồng thời hỗ trợ bán ngoại tệ cho khách hàng của một số chi nhánh VCB trên cùng địa bàn. Bảng 5.1 Doanh số mua bán ngoại tệ tại SDG 2006 - 2008 Đơn vị: tr. Nguyên tệ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2007/2006 Năm 2008 2008/2007 +/- % +/- % 1.DS mua USD 195,44 2.126,63 172,19 8,81 2.360,22 233,59 10,98 EUR 123,80 115,58 -8,22 -6,64 425,11 309,53 267,79 JPY 43.345,88 51.227,56 7.881,68 18,28 53.587,04 2.359,48 4,61 2.DS bán USD 1.949,52 2.129,12 179,60 9,21 2.357,88 228,75 10,74 EUR 123,84 115,58 -8,26 -66,67 425,05 309,46 267,75 JPY 43.348,43 51.197,81 7.849,38 18,11 53.637,26 2.439,45 4,76 Bảng 5.2 Tỉ giá mua bán USD/ VNĐ trong năm 2007 và 2008 như sau Mua vào CK Bán ra - Thấp nhất Năm 2007 15.975 15.977 Năm 2008 15.815 15.825 - Cao nhất Năm 2007 16.246 16.252 Năm 2008 16.988 16.988 3.6. Hối đoái Doanh số mua bán ngoại tệ tại SGD được điều chỉnh theo nhu cầu thị trường nhưng nhìn chung tăng so với năm ngoái. Về thanh toán séc nhờ thu, phát hành bankdraft, và đổi tiền, số món thực hiện đều giảm khá nhiều, tương ứng là 23,05%, 43,56%, 44,36%, nhưng doanh số thực hiện vẫn tăng khá lớn, tương ứng tăng là 62,18%, 59,87%, 22,52%. Đổi tiền từ khách vãng lai giảm đến 3.475,46 nghìn USD (giảm 17,15% so với năm 2007) là vì khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam và mua sắm giảm. Riêng việc bán ngoại tệ tiền mặt tăng cả về số món ( tăng 1.011 món, tức 146,10%), và doanh số (tăng 2.931,52 nghìn USD, tức 412,24%). Hoạt động này phụ thuộc vào nhu cầu ngoại tệ để du lịch, mua sắm các đồ cao cấp như ô tô, máy bay, học tập của khách hàng. Bảng 6.1 Số liệu hoạt động hối đoái của SGD 2006 - 2008 Đơn vị : 1000 USD Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006 2008 2008/ 2007 +/- % +/- % Thanh toán séc nhờ thu 7.269,83 4.991,44 -2278,39 -31,34 8.095,29 3.103,85 62,18 Phát hành Bankdraf 176,31 155,85 -20,46 -11,60 249,16 93,31 59,87 Đổi tiền 33.275,1 72.901,77 39.626,67 119,09 89.317,60 16.415,83 22,52 -Khách vãng lai 6.171,55 20.266,25 14.094,70 228,38 16.790,79 -3.475,46 -17,15 - Đại lí 27.103,56 52.635,53 25.531,97 94,2 72.526,91 19.891,28 37,79 Bán ngoại tệ tiền mặt 837,05 711,13 -125,92 -15,92 3.642,64 2.931,52 412,24 3.7. Bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh tại SGD luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh khoản nợ quá hạn do bảo lãnh. Năm 2008, SGD đã phát hành 3015 hợp đồng bảo lãnh, tăng 405 hợp đồng so với năm 2007 (15,52%). Doanh số phát hành và phí thu từ bảo lãnh lần lượt là 1.435 tỷ VNĐ (tăng 1,77% so với năm 2007) và 15,07 tỷ VNĐ (tăng 1,07%). Doanh số bảo lãnh trong nước chiếm tỉ trọng lớn (87,23% năm 2007 và tăng lên 95,99% năm 2008), trong đó bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm trên 50%. Bảo lãnh nước ngoài giảm tỉ trọng từ 12,77% năm 2007 xuống 4,01% năm 2008 và chỉ có bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng. Biểu 7.1 Tỉ trọng các loại bảo lãnh tại SGD năm 2008 Kết quả kinh doanh Năm 2008, ước kết quả kinh doanh của SGD đạt 653,43 tỉ VNĐ lợi nhuận trước thuế, tăng 103,61 tỉ VNĐ (18,85%) so với năm 2007. Trong đó, tổng doanh thu tăng 967,16 tỉ VNĐ (38,04%) và tổng chi phí tăng 807,73 tỉ VNĐ (40,53%) so với năm 2007. Trong năm 2008, SGD điều chỉnh giảm lợi nhuận theo biên bản kiểm toán năm 2007 là 55,81 tỉ VNĐ. Bảng 8.1 Kết quả kinh doanh của SGD 2006 - 2008 Đơn vị: tỷ VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 2008/ 2007 2007/ 2006 +/- % +/- % Thu lãi cho vay 407,14 242,02 180,81 165,12 68,22 61,21 33,85 Thu về kinh doanh ngoại tệ 149.32 83,63 69,61 65,69 78,55 14,02 20,14 Thu dịch vụ ngân hàng 166,68 152,19 153,07 14,50 9.53 -0,88 -0,57 Thu tiền lãi gửi TW 2.707,30 1973,44 1697,46 733,86 37,19 275,98 16,26 Thu khác 79,51 91,52 39,02 -12,01 -13,12 52,5 134.55 Tổng doanh thu 3.509,96 2.542,80 2.139,97 967,16 38,04 402,83 18,82 Trả lãi tiền gửi của khách hàng 2.039,39 1.517,76 1.217,23 521,63 34,37 300,53 24,69 Chi dịch vụ ngân hàng+dự phòng 545,19 332,02 28.62 213,17 64,20 303,4 10.601 Chi thuê tài sản 86,10 61,22 28,41 24,88 40,64 32,81 115,49 Chi quản lí VP và đào tạo 16,78 10,76 5,84 6,02 56,01 4,92 84,24 Chi cho CBNV 68,03 48,52 34,93 19,51 40,22 13.59 38,9 Chi khác(thuế, lệ phí) 38,85 21,78 18,86 17,07 78,37 2,92 15,48 Chi trả lãi vay TW 6,37 0,93 0,44 5,44 588,54 0,49 111,36 Tổng chi phí 2.800,72 1992,98 1334,33 807,73 40,53 649,65 48,36 Điều chỉnh giảm LN năm 2008 theo BB kiểm toán năm 2007 55,81 Lợi nhuận trước thuế 653,43 549,82 805.68 103,61 18,85 -255,86 -31,76 Hoạt động ngân quỹ Trong năm 2008, số lượng tiền giả SGD đã phát hiện và tịch thu gồm: VNĐ: 106.240.000 VNĐ, giảm 155,4 tr.VNĐ (59,39%) USD: 2.160 USD, 120 EUR, giảm tương ứng 0,82% và 48% so với năm 2007. SGD cũng đã trả lại 102 tr.VNĐ tiền thừa cho khách hàng. Trong năm 2008, thu tiền mặt VNĐ tăng 12,5% so với năm ngoái, chủ yếu là lĩnh tiền từ NHNN về nhập quỹ để phục vụ nhu cầu khách hàng. Lượng chi tiền mặt tăng 13,5% so với năm 2007, chủ yếu là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Trong đó, tổng thu ngoại tệ tăng 63% chủ yếu là ngoại tệ nhập từ nước ngoài tăng 24% so với năm 2007, chi ngoại tệ tăng 62% (trong đó chủ yếu chi lưu thông mà khách hàng kiều hối chiếm khoảng 58%). 4. Những thuận lợi và khó khăn của SGD. 4.1. Thuận lợi Có uy tín cao: SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam là một chi nhánh cấp 1 của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam. Sở được thực hiện tất cả các hoạt động của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam với việc thực hiện ở quy mô lớn, đối tượng rộng so với các chi nhánh khác cùng hệ thống và so với các NHTMCP khác. Cùng với uy tín lâu năm của NHTMCP Ngoại Thương Trung ương, SGD cũng kế thừa được uy tín và chứng tỏ năng lực hoạt động của mình đối với khách hàng. Đặc biệt, SGD có thể đáp ứng nhu cầu của các khách hàng lớn khó tính. Nhiều tổng công ti, tập đoàn và rất nhiều doanh nghiệp lớn khác là khách hàng quen thuộc của SGD, và đã duy trì mối quan hệ nhiều năm. Với uy tín cao, SGD có thể phát triển các hoạt động như bảo lãnh, phát hành thẻ, bao thanh toán Có thế mạnh trong huy động vốn cũng như hoạt động tín dụng: SGD với uy tín của mình có thể huy động lượng vốn dồi dào với lãi suất thấp hơn so với các chi nhánh của các NHTMCP khác. Cùng với đó, trong thời gian ngắn, SGD cũng có thể cho vay các khách hàng lớn, quan trọng lượng vốn lớn, với mức lãi suất thấp hơn so với các chi nhánh khác. Điều này giúp cho SGD giữ chân được khách hàng lớn, đảm bảo cho hoạt động của SGD ổn định, tăng trưởng ngay cả trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn. Nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ và đáp ứng nhu cầu: Hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên của SGD với trên 500 nhân viên. Họ đều là những người được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và có năng lực, đáp ứng nhu cầu đối với công việc. SGD cũng luôn khuyến khích cán bộ nhân viên tích cực trau dồi thêm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, như mở các khóa huấn luyện nghiệp vụ, cử cán bộ đi tham gia các lớp đào tạo, các buổi nói chuyện với các chuyên gia, khuyến khích nhân viên học cao hơn nữa để tăng cườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5796.doc
Tài liệu liên quan