Tình hình hoạt động tại Công ty 17 tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty 17 1

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 17 1

1.2 Loại hình và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng trong bộ máy quản lý 4

1.4 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, và quy trình công nghệ 8

1.4.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 8

1.4.2 Quy trình công nghệ sản phẩm 13

Phần II: Tổ chức công tác hạch toán tại Công ty 17 14

2.1 Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán 14

2.2 Vận dụng chế độ kế toán tại công ty 16

2.3 Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu 21

2.3.1 Hạch toán TSCĐ 21

2.3.2 Hạch toán vật tư, công cụ dụng cụ 24

2.3.3 Hạch toán tiền lương 27

2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 31

2.3.5 Hạch toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp 43

2.4 Báo cáo kế toán tại công ty 45

Phần III: Nhận xét đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 50

3.1 Những thành tựu 50

3.2 Những tồn tại 51

Phụ lục 53

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty 17 tổng công ty xây dựng Trường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BTC ngày 16/12/1998, thi hành từ ngày01/01/1999. Hệ thống chứng từ kế toán gồm các chỉ tiêu: lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định. Mỗi chỉ tiêu được quy định rành mạch từng loại chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Hệ thống chứng từ bắt buộc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này được tiêu chuẩn hoá về : quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Hệ thống chứng từ hướng dẫn là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ công ty. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị, phương tiện kỹ thuật. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,đặc điểm của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán. Các loại sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ. + Sổ cá (loại ít cột): ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết: phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán doanh nghiệp mà sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức này: + Căn cứ vào chứng từ gốc lập ra chứng từ ghi sổ, ghi rõ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế để giảm số lần ghi sổ. Thông thường cứ 5 hay 10 ngày lập chứng từ ghi sổ một lần theo từng nhóm chứng từ gốc cùng loại. + Đối với những nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh nhiều lần(tiền mặt, vật liệu, thanh toán với người bán..)có thể lập bảng tổng hợp chứng từ gốc hoặc báo cáo quỹ để giảm chứng từ ghi sổ phải lập. + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập, đánh số thứ tự và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được đăng ký ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số liệu ghi vào sổ caí các tài khoản. + Các nghiệp vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ đính kèm theo chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. + Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết, kế toán lập các bảng chi tiết số phát sinh. + Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ cái, kế toán lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. + Đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản Sơ đồ 3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theohình thức chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái -Bảng cân đối số phát sinh -Báo cáo tài chính Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra 2.3. Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu 2.3.1 Hạch toán tài sản cố định. * Đặc điểm quản lý TSCĐ tại công ty: Tại côn ty 17, tất cả các công cụ, phương tiện, máy thi công phục vụ sản xuất có giá trị từ năm triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên đều được cói là tài sản cố định và được đưa vào danh mục TSCĐ để quản lý. Theo ngyên tắc, cấp đội không hạch toán khấu hao tài sản cố định, vì có một số tài sản đã khấu hao hết nhưng đang còn sử dụng được tại các đội sản xuất. Do vậy để cho các đội trích khấu hao TSCĐ là không có cơ sở pháp lý. Do đó chỉ tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ ở cấp công ty. Cấp đội có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ, đặc biệt là xe máy thi công và phục vụ thi công trên 2 nội dung chính: + Thời gian sử dụng thực tế của từng TSCĐ. + Đặc điểm sử dụng thực tế của từng TSCĐ(Sử dụng cho công việc gì?tại công trình nào?) - Cấp đội được phép chi sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên và được hạch toán vào chi phí sản xuất của mình. Có trách nhiệm tập hợp chi phí sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên để quyết toán với công ty(Thông qua cơ quan vật rư-xe máy và cơ quan tài chính). - Cấp công ty tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ(KHCB & KHSCL) trên cơ sở kế hoạch khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn đã đăng ký với tổng công ty nhà nước. 2.3.1.1 Hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ hữu hình tại công ty: Tài sản cố định của công ty giữa các năm biến động không nhiều, khi có nhu cầu đầu tư trang thiết bị.. công ty sẽ tiến hành mua sắm TSCĐ, bên cạnh đo có những tài sản sử dụng không mang lại hiệu quả cao hoặc ít sử dụng thì công ty tiến hành nhượng bán. Tuỳ từng trường hợp biến động cụ thể mà việc ghi nhận TSCĐ được dựa trên những căn cứ nhất định. Với nghiệp vụ mua sắm TSCĐ sẽ bao gồm các chứng từ như hoá đơn, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm nghiệm TSCĐ…Nếu TSCĐ tăng do nhận đIều chuyển từ đơn vị thành viên khác trong tổng công ty, kế toán phảI dựa vào quyết định đIều động của Tổng Công ty, biên bản giao nhận TSCĐ. Với nghiệp vụ giảm TSCĐ do nhượng bán sẽ dựa vào các chứng từ biên bản bàn giao TSCĐ và hoá đơn GTGT…Khi ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết TSCĐ kế toán phảI dựa vào những căn cứ trên. Sổ tổng hợp TSCĐ của công ty gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cáI tàI khoản 211, 214 Sổ chi tiết TSCĐ: sổ chi tiết TSCĐ cho toàn bộ công ty và sổ chi tiết TSCĐ theo đội sử dụng 2.3.1.2 Hạch toán khấu hao TSCĐ Cuối mỗi tháng, kế toán TSCĐ tính khấu hao cho mỗi tài sản và phân bổ khấu hao cho từng công trình. Công ty tính khấu hao theo quyết định166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999. 2.3.1.3 Hạch toán sữa chữa TSCĐ Tài sản cố định được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận, chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng không đều nhau. Vì vậy để phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh, cần thiết phảI tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Khi phát hiện TSCĐ có những bộ phân hư hỏng cần sửa chữa bộ phận sử dụng sẽ lập giấy đề nghị sửa chữa, khi giấy đề nghị được duyệt, công ty sẽ tiến hành sửa chữa. Trình tự ghi sổ TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Quyết định đIều động TSCĐ Hoá đơn GTGT… Sổ chi tiết tàI khoản 211 Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết TK 211 Sổ cái tài khoản 211 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 2.3.2 Hạch toán vật tư: Trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp , chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình. Tại công ty 17, vật liệu có nhiều loại, nguyên vật liệu chính tham gia cấu thành thực thể công trình như sắt, đá, xi măng...và nguyên liệu , vật liệu phụ tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công như: đinh, vôi,..., nhiên liệu (xăng, dầu..) và các vật liệu khác. Công cụ dụng cụ trong công ty cũng bao gồm nhiều loại như dao tiện mũi khoan, chổi đánh ghỉ... Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán biến động vật liệu công cụ dụng cụ. Do công ty áp dụng hình thức khoán gọn công trình cho các đội nên thường khi có công trình mới xây dựng, công ty lập dự toán vật tư cho các đội thi công, trên cơ sở đo và tình hình thực tế thi công, kế toán các đội sẽ xin tạm ứng tiền để mua vật tư, bản đề nghị cung ứng vật tư( có xét duyệt của giám đốc và kế toán trưởng), các chứng từ này được chuyển qua cho tàI vụ để làm thủ tục nhận tiền về đội để mua hoặc chuyển thẳng tới ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Cuối kỳ đội sẽ tập hợp chứng từ gốc liên quan đến quá trình mua sắm và sử dụng vật tư( hoá đơn, biên bản giao nhận vật tư., biên bản kiểm nghiệm vật tư..) chuyển về phòng vật tư để theo dõi. Các chứng từ này sau khi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt thanh toán sẽ chuyển cho tàI vụ để làm thủ tục thanh toán giảm nợ. thực chất là vật liệu các đội tự mua về và xuất dùng trực tiếp thẳng đến chân công trình do đo gía xuất dùng vật liệu là giá thực tế. Giá trị nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình được kế toán đội tập hợp trên tàI khoản 13611(chi tiết công trình), cuối kỳ kế toán công ty quyết toán Chi phí NVL, kế toán đội sẽ ghi giảm tàI khoản này. Đối với những loại nguyên vật liệu mang tính đặc chủng, không phổ biến trên thị trường, nhất là những nơI xa trung tâm, nhân viên đội không có đIều kiện để mua, công ty sẽ tiến hành mua nhập kho công ty, khi nào đội có nhu cầu sử dụng sẽ lập bảng đề nghị cung ứng vật tư kèm theo kế hoạch sử dụng, chứng từ này sau khi được kế toán trưởng và giám đốc duyệt thông qua lệnh duyệt xuất. Căn vào lệnh duyệt xuất, phụ trách cung ứng sẽ lập"phiếu xuất kho". Phiếu xuất kho được chuyển xuống thủ kho, thủ kho trên cơ sở này sẽ tiến hành xuất vật tư cho đội đề nghị. Sau đo phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ, công ty tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Thực hiện theo hình thức này công ty sẽ tăng cường được việc kiểm tra và theo dõi sát sao tình hình sử dụng NVL, tránh thất thoát. Tuy nhiên giá cả của NVL luôn biến động nếu vật liệu mua về nhập kho mà không sử dụng ngay có thẻe cao hơn giá thị trường tại thời đIểm hạch toán làm tăng giá thành sản phẩm. Mặt khác việc cung ứng vật liệu sẽ kho khăn do nhu cầu vật liệu không giống nhau giữa các kỳ nên có thể cung cấp không đủ số lượng và không cung cấp kịp thời. TK111,112,152 TK136(chi tiết đội) ứng tiền cho đội hoặc chuyển trả cho người bán qua ngân hàng, hoặc xuất NVL từ kho công ty kế toán đội: TK336 TK111,331,152 TK13611 mua hoặc xuất NVL thẳng đến Nhận tiền ứng trước của công ty, nhận NVL về nhập kho công trình nhận NVL xuất thẳng đến công trình Trình tự ghi sổ: Sổ chi tiết tài khoản 152, 153 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp N-X-T NVL, CCDC Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư biên bản giao nhận vật tư biên bản kiểm kê vật tư Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 152, 153 Báo cáo kế toán Hạch toán chi tiết vật tư Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán như sau: -Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. -Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở thẻ kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất tông kho về mặt giá trị của từng loại vật tư, số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng ký thẻ kho khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Phiếu nhập kho Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn kho vật tư Kế toán tổng hợp Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 2.3.3 Hạch toán tiền lương: Để đảm bảo sự công bằng trong thanh toán trả lương cho người lao động theo nguyên tắc có làm có hưởng, không làm không hưởng và giảm bớt những bất hợp lý giữa các thang bảng lương của QNCN, CNVQP, LĐHĐ. Công ty quyết định áp dụng trả lương sản phẩm đối với tất cả các đơn vị trong toàn công ty kể từ ngày 01/01/1999. Căn cứ vào định mức nội bộ hoặc định mức tiên tiến , đơn vị tự xây dựng cho tất cả công việc hiện có của đội mình. Cơ quan Tổ chức-lao động thẩm tra trình giám đốc công ty phê duyệt thực hiện. Quĩ lương sản phẩm bằng khối lượng thực hiện * đơn giá tiền lương. - Lương gián tiếp phụ thuộc vào lương sản phẩm trong tháng hoặc kỳ sản xuất. Do vậy lương sản phẩm của lực lượng trực tiếp đạt bao nhiêu % lương kỳ I thì lương gián tiếp được hưởng bấy nhiêu % lương kỳ I. - Lương công nhật: Là lương ngày theo cấp bậc thợ đối với những công việc không xác định được khối lượng chi tiết hoặc chưa xác định đơn giá tiền lương sản phẩm, nên buộc phải tính theo công nhật(Lương ngày theo cấp thợ= lương tháng cấp bậc /26 ngày công) - Lương bảo hiểm: Là lương chi trả cho những ngày ốm đau theo qui định (có xác nhận của quân y hoặc bệnh viện), thì được hưởng 75% lương cấp bậc. - Các khoản phụ cấp làm đêm làm thêm giờ áp dụng theo Bộ luật lao động. - Phụ cấp thâm niên của sĩ quan, QNCN được đảm bảo 100% và cộng vào lương sản phẩm để trả lương. Các khoản lương nói trên được hạch toán vào giá thành sản phẩm của đơn vị. Phương pháp chi trả lương: Toàn công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm với các chức danh được Hội đồng công ty áp dụng cho từng đối tượng cụ thể gồm: Lao động trực tiếp, lao động gián tiếp các đối tượng hưởng chế độ chính sách, hưởng BHXH. Đồng thời phân theo cấp quản lý cấp đội-cấp công ty. Hàng tháng, quí đội báo cáo kết quả sản xuất(sản lượng) lên phòng kinh tế kế hoặch, phòng kinh tế kế hoặc tổng hợp kết quả toàn công ty chuyển cho phòng tổ chức lao động làm căn cứ tính lương, kết quả quí trước tính lương cho quý sau, tháng đầu quý chưa tính kịp thời thì ứng lương Quốc phòng và được cộng thêm hoặc trừ đi khi quyết toán quý. Khi có kết quả lương công ty sẽ tổ chức phát lương hoặc giao cho đội được quyền chủ động chi trả lương cho người lao động. Công ty chỉ kiểm tra giám sát và uốn nắn để đơn vị thực hiện đúng qui chế. Phương pháp hạch toán: TK 111 TK 334 TK 336 ứng lương kỳ I Quyết toán lương cho đội Trả lưong kỳ II *Công ty: TK 136 TK 334 TK 622,627 giảm nợ cho đội về lương phân bổ lương vào SX B-BHXH,BHYT,kinh phí công đoàn *Đội sản xuất: TK 338 TK136 TK 336 Trích vào giá Quyết toán BHXH thành phần trích vào giá thành TK 334 Trừ vào lương Nộp BHXH...cho công ty bằng nhận nợ *Công ty: TK 338 TK136 TK627 trích BHXH... Quyết toán của đội bằng BHXH...vào CF báo nợ giá thành Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sổ chi tiết tàikhoản 334, 3382, 3383,.. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 334 Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bảng phân bổ tiền lương Bảng thanh toán BHXH… Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản334, 3382, 3383,.. Bảng cân đối số phát sinh báo cáo kế toán 2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí đã được xác định tương ứng, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau: - Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất , mỗi thẻ mở cho một đối tượng hạch toán. - Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tượng hạch toán nào thì ghi vào thẻ(sổ) của đối tượng đó - Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và tính phân bổ cho từng đối tượng liên quan - Cuối tháng, quý tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng và toàn xí nghiệp Thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất thực tế hàng tháng, quý, năm cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Các tài khoản sử dụng: TK621, 622, 623, 627, 154 A - Tập hợp chi phí sản xuất Tại cấp đội , kế toán đội mở sổ tập hợp chi phí sản xuất, chủ yếu chỉ tập hợp chi phí vật liệu và một số khoản chi của phần chi phí chung. Mọi chi phí sản xuất ở đội trực tiếp phản ánh lên tài khoản 136(1361) khi được phê duyệt chi phí sẽ giảm nợ cho đội qua tài khoản này. Riêng một số khoản chi hộ cấp công ty phải theo dõi riêng tại tàikhoản136(1368) để tránh nhầm lẫn khi tính chi phí của đội của từng công trình(kể cả nộp thuế doanh thu hộ công ty). Tại cấp công ty, tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí của công ty trong kỳ, cụ thể là các chi phí sản xuất giao trực tiếp cho đội đã được phản ánh ở sổ kế toán đội sản xuất đồng thời phải tập hợp thêm một số khoản chi phí sản xuất được phản ánh ở cấp công ty, chủ yếu là khấu hao TSCĐ, chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp. Riêng chi phí tiền lương, căn cứ vào khối lượng hoàn thành, đơn gía tiền lương(giá nội bộ do công ty xây dựng và được phê duyệt) để quyết toán quỹ lương cho đội sản xuất, đồng thời căn cứ vào tình hình sử dụng lao động để làm cơ sở phân bổ tiền lương vào các công trình B Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.3.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng hao phí vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất thi công và đảm bảo chính xác giá thành công trình. Khi công ty nhận được một công trình mới (trúng thầu, chỉ định thầu), căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu xây dựng công trình, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công, phương án thi công. Tùy theo quy mô, yêu cầu của từng công trình Công ty sẽ tiến hành giao cho một đội thi công hoặc 2, 3 đội phối thuộc cùng thi công. Theo nhu cầu sản xuất, chỉ huy công trường hay kế toán đội đang tiến hành thi công công trình viết giấy đề nghị tạm ứng lên Công ty xét duyệt cấp vốn. (được GĐ ký duyệt), Nhân viên đội tuỳ theo công trình thi công của mình và trên dự toán chi phí NVL để tiến hành mua NVL xuất thẳng đến công trình, với những NVL mang tính đặc chủng có thể được nhận từ kho của công tỵ. kêa toán đội sử dụng TK13611 để theo dõi chi phí NVL cho từng công trình. Cuối tháng, kế toán đội tiến hành tập hợp chứng từ gốc (hoá đơn, biên bản giao nhận vật tư..) chuyển lên phòng kế toán của công ty để quyết toán: Quyết toán chi phí NVL: công ty: Nợ TK 621(chi tiết công trình) Có TK136(chi tiết công trình) Kế toán đội : Nợ TK 336 Có TK13611(chi tiết công trình) Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được kế toán công ty tập hợp trên tàI khoản 621 đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí công nhân trực tiếp ở Công ty 17 bao gồm lương đơn vị (thợ nề, thợ sửa chữa ...), lương của nhân công thuê ngoài (thuê công nhân trồng cỏ, xây kè, bốc đất ..), việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện như sau: w Dưới đội: - Lương đơn vị: Trả lương cho công nhân, định khoản theo: Nợ Tài khoản 334:Phải trả công nhân Có Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác (BHXH, BHYT) Có Tài khoản 111: Tiền mặt - Lương nhân công thuê ngoài: Đối với nhân công thuê ngoài thì trước khi thuê chỉ huy trưởng phải lập hợp đồng lao động với bên thuê. Theo đúng thời hạn hoàn thành đã ghi trong hợp đồng, đội lập ban chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra. Căn cứ vào khối lượng hoàn thành thực tế kế toán đội lập “Văn bản nghiệm thu khối lượng” hoàn thành + Khi tính lương phải trả cho công nhân làm thuê, định khoản: Nợ Tài khoản 334: Phải trả công nhân Có Tài khoản 331: Phải trả tiền lương thuê ngoài + Khi trả tiền, định khoản: Nợ Tài khoản 331: Tiền lương thuê ngoài Có Tài khoản 111: Tiền mặt Cuối tháng kết chuyển lương phải trả vào chi phí sản xuất chờ quyết toán: Nợ Tài khoản 136: Chi phí sản xuất chờ duyệt Có Tài khoản 334: Phải trả công nhân trực tiếp w Trên Công ty: Khi có chứng từ quyết toán của đội gửi lên, quyết toán theo định mức và định khoản: a/ Nợ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có Tài khoản 334: Phải trả công nhân trực tiếp b/ Nợ Tài khoản 334: Phải trả công nhân trực tiếp Có Tài khoản 136: Chi phí sản xuất đã xét duyệt 2.3.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay ở Công ty 17 được quản lý theo 5 tài khoản cấp 2: - Lương lái xe, lái máy trực tiếp (TK 6231) - Chi phí vật liệu (TK 6232) + Nhiên liệu + Vật tư phụ tùng. - Chi phí khấu hao máy thi công (TK 6234) - Chi phí dịch vụ mua ngoài xe máy thi công (TK 6237) - Chi phí bằng tiền khác xe máy thi công (TK 6238) sLương lái xe, lái máy trực tiếp: Công ty trả lương sản phẩm cho công nhân lái máy, lái xe theo giờ, ca xe, ca máy. Cuối tháng kế toán đội tính lương cho lái xe, lái máy căn cứ vào định mức kế hoạch: *Lương sản phẩm = định mức x ca, giờ (máy, xe). Đồng thời, tính lương quốc phòng cho từng lái xe, lái máy để làm căn cứ trích BHXH (5%) và BHYT (1%): * Lương cơ bản quốc phòng = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu . * Tổng tiền tính BH = Lương cơ bản quốc phòng + Thâm niên + Chức vụ(Đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp) Đối với CNV Quốc phòng + Lao động hợp đồng dài hạn = Lương cơ bản + 30% phụ cấp Quốc phòng. * Trích BH (phần khấu trừ vào lương) = Tổng tiền tính BH x 6%. (Phần khấu trừ vào lương bao gồm: tiền ăn , tiền tạm ứng và 6% tiền trích BH) + Đối với nhân viên lái máy: Căn cứ vào phiếu theo dõi ca xe máy thi công (Mẫu TL7), nhân viên kế toán tính lương cho mỗi lái máy theo định mức. (Phần khấu trừ vào lương bao gồm: tiền ăn , tiền tạm ứng và 6% tiền trích BH) + Đối với nhân viên lái xe: Căn cứ vào bảng báo cáo khối lượng xe máy thực hiện (Mẫu TL8) nhân viên kế toán tính lương cho lái xe theo định mức. Cuối tháng, nhân viên kế toán đội lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho lái xe, lái máy theo định mức. Căn cứ vào dòng tổng cộng của bảng này kế toán ghi sổ theo bút toán: Nợ Tài khoản 334: Có Tài khoản 338: Có Tài khoản 111: Kết chuyển chi phí tiền lương lái xe,lái máy chờ duyệt Nợ Tài khoản 136: Có tài khoản 334 s Chi phí vật liệu: + Nhiên liệu: Công ty tính theo định mức do phòng xe máy – vật tư lập ra. Theo nhu cần sản xuất nhân viên vật tư tạm ứng tiền mua nhiên liệu về, kế toán đội ghi sổ theo định khoản. Nợ Tài khoản 152: Chi phí vật liệu Nợ Tài khoản 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có Tài khoản 141: Tạm ứng Khi đội cấp ứng nhiên liệu cho lái xe, lái máy theo định mức (Mẫu TL9) nhân viên tế toán đội hạch toán theo định khoản: Nợ Tài khoản 141 Có Tài khoản 152: Căn cứ theo dõi ca máy, giờ máy và báo cáo xe máy thực hiện làm được thực tế của lái xe, lái máy nhân viên thống kê sẽ tính nhiên liệu thực tế được hưởng cho từng lái xe,lái máy theo định mức nhiên liệu xe máy thi công (định mức do phòng xe máy – vật tư lập ra). Từ phiếu theo dõi ca xe máy, báo cáo khối lượng xe máy thực hiện và bảng cấp ứng nhiên liệu lập bảng tổng hợp nhiên liệu thực tế được hưởng của lái xe, lái máy . Căn cứ vào bảng tổng hợp nhiên liệu, nhân viên kế toán đội ghi phần nhiên liệu được hưởng, định khoản theo: Nợ Tài khoản 136: 3 (nhiên liệu được hưởng) Có Tài khoản 141: (nhiên liệu cấp ứng) Có Tài khoản 111: (nhiên liệu còn cấp thiếu) Có Tài khoản 338: Nếu tạm thu chờ trả. Trường hợp, nhiên liệu cấp ứng đúng bằng nhiên liệu được hưởng, hoặc cấp nhiều hơn nhiên liệu được hưởng định khoản: Nợ Tài khoản 136 : Chi phí chờ kết chuyển Có Tài khoản 141 : Phần nhiên liệu được hưởng + Vật tư phụ tùng xe máy thi công: Trình tự hạch toán vật tư phụ tùng xe máy thi công giống như trình tự hạch toán nhiên liệu. s Chi phí khấu hao máy thi công: Vì các đội hạch toán tập trung tại Công ty nên dưới đội không sử dụng tài khoản 211, 214, 411, 441 ...Công ty 17 sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính và tiến hàng trích vào cuối mỗi tháng. Nguyên giá + Mức khấu hao năm = Thời gian sử dụng theo quy định Mức khấu hao năm + Mức khấu hao tháng = 12 tháng + Giá trị còn lại (năm) = Thời gian sử dụng còn lại x Mức khấu hao năm + Thời gian SD còn lại = Thời gian SD theo quy định - Thời gian đã SD Cuối tháng, kế toán Công ty lập “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” toàn Công ty. Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, ghi theo định khoản: Nợ Tài khoản 623 (6234) : Có Tài khoản 214 Đồng thời ghi Nợ Tài khoản 009: s Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công. s Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe máy thi công. 2.3.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty 17 được quản lý thành 5 tài khoản cấp 2, bao gồm:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC608.doc
Tài liệu liên quan