Tình hình hoạt động tại Công Ty Cổ Phần Bibica

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 4

1- Lịch sử hình thành phát triển của Công Ty Cổ Phần Bibica 4

2- Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Bibica 5

2.1- Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty 5

2.1.1-Sản phẩm của Công ty: 5

2.1.2- Thị trường chủ yếu của Công ty. 7

2.2 - Nguyên liệu và vấn đề cung ứng nguyên liệu: 7

2.2.1 Nguyên vật liệu: 8

2.2.2- Cung ứng nguyên vật liệu 8

2.3 Công nghệ sản xuất 9

2.4- Lực lượng Lao Động 9

3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Bibic 10

3.1-Sơ đồ bộ máy quản lý công ty: 10

3.2-Nhiệm vụ từng phòng ban, mối liên hệ giữa các phòng ban trong công ty 10

3.2.1- Mối liên hệ giữa các phòng banchính 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP 13

1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13

1.1-Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 13

1.1.1- Đặc điểm lao động kế toán 13

1.1.2- Sơ đồ bộ máy kế toán 13

1.1.3- Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên 14

1.2- Mối liên hệ giữa các thành viên trong bộ máy. 15

2.- Đặc điểm vận dụng chế độ và chích sách kế toán 15

2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: 15

2.1-Tài khoản kế toán 17

2.2- Sổ sách kế toán 18

2.3.Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán: 19

2.4.Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: 19

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP 21

1-Về tổ chức kế toán và phân công lao động kế toán 21

2- Về tổ chứcvận dụng chứng từ kế toán 21

3 -Về tổ chứcvận dụng tài khoản kế toán 22

4-Về tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 23

5 -Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán 23

PHẦN KẾT LUẬN 24

 

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 12295 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công Ty Cổ Phần Bibica, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bánh Bông lan kem cao cấp với công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỉ đồng. Bánh bông lan kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi: thơm ngon, bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản phẩm biếu tặng hay dùng để làm quà thăm viếng người thân. Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh kẹo Biên Hòa II đựơc khánh thành tại khu công nghiệp Sài Đồng Gia Lâm, Hà Nội. Vào đầu 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh dưỡng Việt Nam cho ra dòng sản phẩm dinh dưỡng: Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, Công ty trở thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “ Light” với nguyên liệu cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu, bánh bông lan kem, chocolate, mứt tết Giữa năm 2005, Công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light”(bột ngũ cốc dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời, Công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh kẹo Biên Hòa II, Gia Lâm, Hà Nội. Bước vào năm 2006, Công ty bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất sản xuất xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, công ty cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu. Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành “Công Ty Cổ Phần Bibica” kể từ ngày 17/01/2007 2- Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Bibica 2.1- Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty 2.1.1-Sản phẩm của Công ty: a- Đặc điểm của sản phẩm: Bánh kẹo tuy không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như căm ơn, áo mặc hàng ngày nhưng là một mặt hàng thông dụng phổ biết quen thuộc đối với mọi gia đình Việt Nam hiện nay. Giỏ tiền chi tiêu cho bánh kẹo là không lớn trong giỏ chi tiêu tiêu dùng, nên quyết định mua là khá dễ dàng và có thể tức thời. Người dân có thể mua để tiêu dùng hoặc biếu vào các dịp lễ, tết. Bánh kẹo là mặt hàng mang tính thời vụ. Vào mùa đông, bánh kẹo được tiêu thụ mạnh bởi mọi người có xu hướng ăn đồ khô và ngọt đậm nên bánh kẹo là thích hợp. Nhưng vào mùa hè người tiêu dùng chuyển sang những loại có vị chua, mát, nhiều nước nên bánh kẹo khó tiêu thụ. Vào mùa hè bánh kẹo dễ bị thay thế bởi hoa quả, nước giải khát. Thời điểm tiêu thụ bánh kẹo mạnh nhất là vào dịp Tết, lễ Noel, Trung thu, 8-3, 14-2, 1-6 Bên cạnh bánh kẹo, công ty còn có các sản phẩm khác không mang tính thời vụ như: Bột Ngũ Cốc Dinh Dưỡng, Sữa Bột Dinh Dưỡng, Sản Phẩm Dinh Dưỡng, Bột Giải Khát, Mạch Nha. Những sản phẩm này có thời hạn sử dụng dài hơn và hầu như tiêu dùng quanh năm, mang lại một nguồn tiêu thụ ổn định và giảm thiểu số lượng hàng tồn mang tính thời vụ như các sản phẩm khác. b- Số lượng sản phẩm: Hiện nay công ty có các sản phẩm, bao gồm các chủng loại chính như sau: - Bánh Trung Thu Sản Phẩm Tết Sản Phẩm Mới Bánh Bông Lan Kem Bánh Biscuits & Cookies Kẹo Các Loại Sô Cô La Bột Ngũ Cốc Dinh Dưỡng Sữa Bột Dinh Dưỡng Sản Phẩm Dinh Dưỡng Sản Phẩm Ăn Kiêng Kẹo Không đường Bột Giải Khát Mạch Nha c- Chất lượng sản phẩm: Theo Công ty chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu để khách hàng đến và ở lại với Công ty. Và thực tế là Công ty đã đứng vững trên thị trường là nhờ vào chất lượng sản phẩm của mình. Với mục tiêu vì chất lượng hàng Việt Nam vì quyền lợi người tiêu dùng Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, với mẫu mã, bao bì mới hấp dẫn mang đậm dấu ấn Bibica, quy cách đa dạng, hoàn thiện mã số, mã vạch đủ tiêu chuẩn Quốc tế. Ngang ngửa với nhiều mặt hàng bánh kẹo nước ngoài. Sản phẩm của Công ty đã giành được nhiều Huy chương vàng và được bình chọn vào TOPTEN "Hàng Việt Nam chất lượng cao" từ năm 1997 đến nay, cùng nhiều giải thưởng khác. 2.1.2- Thị trường chủ yếu của Công ty. Do đặc điểm về tâm lý, thị hiếu và thói quen tiêu dùng của khách hàng ở mỗi vùng mỗi khu vực khác nhau nên thị trường trong nước của Công ty được chia thành 3 vùng thị trường khác nhau. Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Về tâm lý, thị trường miền Bắc rất ưa thích hình thức, họ thích những sản phẩm bánh kẹo có hình dáng, mẫu mã, bao bì hấp dẫn. Mặt khác, cũng là thị trường miền Bắc nhưng người tiêu dùng Hà Nội có những đặc điểm khác so với người các Tỉnh, trong khi người tiêu dùng các tỉnh thì quan tâm nhiều đến giá cả thì người Hà Nội đặc biệt chú trọng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm. ở miền Trung do thu nhập còn thấp nên nhu cầu về bánh kẹo ít hơn. Họ quan tâm đến giá cả, khối lượng nhưng lại không quan tâm đến mẫu mã, bao bì. Miền Trung có thể nói là thị trường khá dễ tính và Công ty hoàn toàn có khả năng xâm nhập. Thị trường miền Nam cũng là một thị trường có nhu cầu đa dạng. Nhưng nhìn chung mức sống của người miền Nam tương đối cao vì thế bánh kẹo giường như là nhu cầu thường xuyên ở đây. Họ thích sản phẩm có độ ngọt sắc và có hương vị trái cây. Đây là một thị trường lớn và chủ yếu của công ty. Bên cạnh thị trường trong nước, công ty cũng đã có xuất khẩu qua các nước: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore Đây là một điều đáng mừng mà không phải công ty nào cũng đạt được. 2.2 - Nguyên liệu và vấn đề cung ứng nguyên liệu: 2.2.1 Nguyên vật liệu: Sản xuất bánh kẹo cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Nguyên liệu chính: Bột mì, đường, sữa, dầu thực vật, bơ, nha, glucô, ca cao, mì chín muối, bột sắn. Vật liệu phụ:Hương liệu, mầu thực phẩm NH4HC03, NaHC03, Lecithin, phụ gia. Bao bì: Túi, hộp giấy, hộp sắt, hộp thiếc, khay, nhãn Nhiên liệu: Điện, than, nước. 2.2.2- Cung ứng nguyên vật liệu Chất lượng của sản phẩm bánh kẹo phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu. Hơn nữa, nguyên vật liệu còn ảnh hưởng rất lớn đến giá thành (chiếm tỉ trọng từ 65 - 70% trong giá thành). Vì vậy, công tác thu mua, bảo quản nguyên liệu có vai trò quan trọng đến việc hoạch định triển khai thực hiện chất lượng sản phẩm của Công ty. Theo Công ty vật tư hiện nay rất đa dạng, Công ty có nhiều cơ hội lựa chọn nguyên vật liệu sao cho phù hợp với mình về giá cả, số lượng, chủng loại, chất lượng, vận chuyển Tuy nhiên thị trường nguyên vật liệu cũng thường hay có những biến động lớn, các nhà cung ứng thường xuyên thay đổi giá cả, phương thức mua bán. Nên gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc ký hợp đồng, thu mua kịp thời. Hiện nay nguyên vật liệu của Công ty được cung cấp chủ yếu từ trong nước. Đường: Từ Công Ty Đường Biên Hòa Bột mì: Chủ yếu từ các công ty ở miền Nam như: Bình Đông, Bình An, Bảo Phước. Nha: Công ty tự sản xuất Bột ngọt: Bột ngọt VêĐan. Cà phê: Vina Cafe Dầu thực vật: Cái Lân (Quảng Ninh) Sữa: Cửa hàng Minh Đức (Hà Nội) Ngoài ra Công ty cũng phải nhập ngoại những nguyên liệu mà trong nước chưa có hoặc có nhưng không đảm bảo chất lượng, và nhập những nguyên liệu dùng cho sản phẩm cao cấp như: Bột mì: Nhập từ Pháp, úc. Tinh dầu: Pháp, Hà Lan, Đức. Bơ: Pháp, úc Bao bì: Xingapo, Malayxia. 2.3 Công nghệ sản xuất Từ năm 1993 đến nay, công ty không đã nhập khẩu rất nhiều dây chuyền, thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. Hầu hết các dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện nay của Công ty các công đoạn sản xuất là tự động, còn bao gói là thủ công. - Quy trình sản xuất: Quy trình sản xuất (các loại bánh kẹo hay các sản phẩm chính của công ty tuy có khác nhau về một số nguyên vật liệu đầu vào và một số công đoạn sản xuất, nhưng nói chung đều qua một số công đoạn sau đây: Bảng 1: Quy trình sản xuất bánh kẹo Đưa nguyên liệu vào Phối liệu Trộn nguyên liệu Cán thành hình Đưa vào lò nhiệt Gạt, phân loại Đóng hộp Bao gói Nhập kho 2.4- Lực lượng Lao Động Lực lượng lao động là vô cùng qua trọng với mỗi doanh nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng này công ty luôn có những ưu ái đối với người lao động. Hiện nay, số lượng công nhân của công ty khoảng 500 người, đội ngũ cán bộ quản lý là:95-100 người. Đội ngũ này luôn được trau dồi về trình độ, kĩ năng và có những chính sách về lương, thưởng nhất định phù hợp cho từng đối tượng. Số lượng công nhân có những thay đổi nhất định tùy từng thời kỳ, nhưng luôn đảm bảo đủ số lượng yêu cầu cần thiết cho sản xuất. 3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Bibic 3.1-Sơ đồ bộ máy quản lý công ty: Bảng 2: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Bibica 3.2-Nhiệm vụ từng phòng ban, mối liên hệ giữa các phòng ban trong công ty Dựa vào sơ đồ trên ta thấy: Tổ chức quản lý của Công ty gồm 2 cấp: cấp Công ty và cấp phân xưởng. ở cấp Công ty cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Do ưu điểm của mô hình kết hợp được ưu điểm của cơ cấu chức năng đường quản trị từ trên xuống dưới vẫn tồn tại nhưng ở cấp phân xưởng người ta bố trí xây dựng thêm các điểm chức năng theo lĩnh vực công tác. 3.2.1- Mối liên hệ giữa các phòng ban chính Tên phòng ban Chức năng Nhiệm vụ GĐ HC_NS (Phòng tổ chức) Tham mưu về các mặt công tác: tổ chức sản xuất, công tác nhân sự, đào tạo nâng bậc, công tác lao động tiền lương. Công tác tổ chức sản xuất và cán bộ. Công tác nhân sự và chế độ. Công tác quản lý và sử dụng lao. động. Công tác tiền lương. Đào tạo và bảo hộ lao động. GĐ Bán hàng Tham mưu về các mặt công tác: Bán hàng, tổ chức tiêu thụ sản phầm Xây dựng kế hoạch tổng hợp về SXKD ngắn và dài hạn. Phân bổ kế hoạch và lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, quý, năm Lập và triển khai thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Tổ chức các nghiệp vụ về TTSP Soạn thảo các nội dung ký kết hợp đồng kinh tế với các đối tác mua hàng GĐ Kỹ Thuật (Phòng kỹ thuật) Tham mưu trong công tác quản lý kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu... Quản lý kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật. và các biện pháp thực hiện. Quản lý quy trình công nghệ. Nghiên cứu sản phẩm mới. Xây dựng nội quy, quy trình quy phạm. Giải quyết các sự cố trong sản xuất, quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đào tạo và huấn luyện công nhân viên. GĐ Mua hàng Tham mưu trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung ứng NVL phục vụ sản xuất, quản lý kho tàng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, phương tiện vận tải, bốc xếp và xây dựng cơ bản. Xây dựng kế hoạch tổng hợp về SXKD ngắn và dài hạn. Phân bổ kế hoạch và lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, quý, năm Lập và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, gia công thiết bị, phụ tùng, dụng cụ sản xuất Tổ chức các nghiệp vụ về TTSP Soạn thảo các nội dung ký kết hợp đồng kinh tế Xây dựn kế hoạch giá thành và giám sát việc thực hiện các địng mức kinh tế kỹ thuật Quản lý vật tư, kho tàng phương tiện vận tải Xây dựng kế hoạch đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị... Cấp phát vật tư, trang bị dụng cụ sản xuất... Kế toán trưởng (Phòng Kế toán) Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý các mặt kế toán, thống kê, tài chính trong toàn công ty Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính. Theo dõi kịp thời, liên tục có hệ thống các số liệu về sản lượng, tài sản tiền vốn và các quỹ xí nghiệp. Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng tiền mặt. Thu chi tiền mặt, tài chính và hạch toán kinh tế. Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng kỳ theo quy định của Nhà nước. GĐ tiếp thị Tham mưu trong công tác phát triển thị trường Tổ chức các chương trình quảng cáo, nhằm đưa sản phẩm của công ty đến gần hơn với công chúng Tham mưu nhằm đưa ra các chương trình khuyến mại. Nghiên cứu thị trường, phát triển thị trường. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1.1-Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 1.1.1- Đặc điểm lao động kế toán Hiện nay phòng kế toán gồm có 06 người - 02 Nhân viên tốt nghiệp Đại Học Thương Mại– Chuyên ngành kế toán - 01 Nhân viên tốt nghiệp Học Viện Tài Chính- Chuyên nghành kế toán - 01 Nhân viên tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội - Chuyên nghành kế toán - 01 Nhân viên tốt nghiệp Cao Đẳng Quản Trị Kinh Doanh- Chuyên nghành kế toán tổng hợp. - 01 Nhân viên tốt nghiệp Trung Cấp Tài Chính Kế Toán I – Chuyên nghành kế toán tổng hợp. Thời giam làm việc tại công ty: Làm việc 5.5 ngày trong một tuần và được nghỉ chủ nhật, mỗi ngày làm việc 8 h - Sáng bắt đầu từ 8h đến 12 h - Chiều từ 1h30 đến 17h 1.1.2- Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ Phần Bibica là một doanh nghiệp có qui mô sản xuất, kinh doanh lớn và được nằm dải rác ở nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội, xuất phát từ đặc điểm này công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Hàng tháng các kho của các Trạm, nhà phân phối phải lập và gửi báo cáo về công ty. Bảng 3: Sơ đồ bộ máy kế toán KT Trưởng KT Tổng Hợp KT Thuế KT Tiền Lương KT NVL KT Kho KT Công Nợ 1.1.3- Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên b.1- Kế toán trưởng Là người chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ quá trình kinh doanh, quản lý chung phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, giám sát việc thực hiện nguyên tắc chế độ kế toán trong Công ty, phân công công việc cho kế toán viên, ký duyệt các chứng từ ,báo biểu, các thanh toán trước khi trình giám đốc.Hàng tháng căn cứ vào bảng kê tổng hợp hoá đơn của các đơn vị cửa hàng trong toàn công ty để tập hợp số liệu lập báo cáo thuế tháng cho toàn công ty .Tổng hợp báo cáo quyết toán hàng tháng, quý , lập báo cáo tài chính tài chính của toàn công ty b.2- Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp có trách nhiệm thu thập các báo cáo của các kế toán viên, tổng hợp xem xét lại tất cả trước khi trình lên Kế toán Trưởng. b.3- Kế toán thuế Nhiệm vụ chính của kế toán Thuế là tính thuế cho toàn bộ doang nghiệp: Nguyên vật liệu, hàng hóa xuất ra thị trường, thuế thu nhập doanh nghiệp b.4- Kế toán tiền lương Kế toán tiền lương có trách nhiệm tính lương tháng cho từng cá nhân người lao động trong công ty. Đồng thời, tính thưởng vào những thời gian quan trọng như: Thưởng cuối năm, lễ tết Tiền lương của công ty được quy định theo lương cứng của từng cá nhân, bộ phận. Lương trong tháng được xác định theo số ngày làm việc trong tháng và được tính theo nguyên tắc: Tổng công= Công thực+ Công thêm Tổng lương= (Lương cơ bản/ công lịch X tổng công)+ thưởng ( nếu có)- phạt (nếu có) b.5- Kế toán Nguyên Vật Liệu (NVL) Kế toán Nguyên Vật Liệu có trách nhiệm ghi nhận nhập xuất về số NVL đã nhập hoặc đã xuất. Hàng ngày, Kế toán NVL tập hợp các hóa đơn, chứng từ liên quan đến công tác xuất nhập NVL, ghi sổ kế toán. Cuối tuần, cuối tháng tổng hợp số tổng và báo cáo lên Kế Toán Tổng Hợp. b.6- Kế toán công nợ Theo dõi công nợ phải thu và phải trả. Hàng ngày có trách nhiệm tập hợp các hóa đơn chứng từ liên quan, ghi nhận các khoản công nợ vào sổ kế tóan. Cuối tháng tổng hợp số liệu báo cáo lên kế toán tổng hợp b-7. Kế toán Kho Hàng ngày, kế toán xuất đơn hàng sau đó chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất hàng cho đơn vị nhập hàng và đơn vị nhập hàng có trách nhiệm mang hóa đơn, tiền giao lại cho kế toán kho. 1.2- Mối liên hệ giữa các thành viên trong bộ máy. Mặc dù các thành viên trong bộ máy kế toán có từng nhiệm vụ và công việc khác nhau nhưng cùng mục đích là hạch toán, lập kế hoạch kế toán, thống kê tài chính, giao dịch ngân hàng, thu chi tiền mặt để đưa ra kết quả chung là kết quả Hoạt Động Kinh Doanh của công ty, nên các thành viên luôn làm việc có mối liên hệ mật thiết với nhau và theo thống nhất chung của cả hệ thống. 2.- Đặc điểm vận dụng chế độ và chích sách kế toán 2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: Cụng ty Cổ phần Bibica áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chung và ghi trên máy, cuối quý in, ký, lưu theo quy định Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép là VNĐ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng tại công ty là: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, chính xác giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng tồng kho trên sổ kế toán Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo theo đường thẳng ( Theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính. Công ty nộp thuế Giá Trị Gia Tăng theo phương pháp khấu trừ. Hiện tại công ty sử dụng hình thức : Ghi sổ kế toán trên máy vi tính. Hàng ngày, kế toán căn cứa vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Cuối tháng, Kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định. Bảng 4 : Sơ đồ kế toán máy  Chứng Từ kế toán Bảng Tổng hợp chứng từ Sổ kế toán BC Tài chính BC KT quản trị Máy Vi tính Phần mềm kế toán Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm 2.1-Tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản Doangnhiệp sử dụng là hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Doanh Nghiệp lớn ban hành theo quyêts định số 1141/TC/QĐ/CĐKT. Và đến ngày 20/03/2006. Bộ trưởng Bộ tài Chính ký quyết định số 15/2006/QĐ-BTC . Cụ thể tại Công Ty Cổ Phần Bibica. Để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp, công ty đã sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: Tài khoản TK511 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 +TK5111 – Doanh thu bán hàng. +TK5113 – Doanh thu cung cấp Dịch vụ. - Chi chí giá vốn hàng bán phản ánh vào tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán. - Các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng được phản ánh vào tài khoản TK641- Chi phí bán hàng được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2. +TK6411 – Chi phí nhân viên. +TK6412 – Chi phí vật liệu bao bì. +TK6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng. +TK6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ. +TK6415 – Chi phí bảo hành. +TK6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. +TK6418 – Chi phí bằng tiền khác. - Các chi phí liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh vào TK 642- CHi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 +TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý. +TK6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. +TK6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. +TK6425 - Thuế, phí và lệ phí. +TK6426 - Chi phí dự phòng. +TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. +TK6428 - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, kế toán công ty còn sử dụng các Tài khoản khác: - Tài khoản- TK111 – Tiền mặt. +TK1111 – Tiền Việt Nam +TK1112 – Ngoại tệ. - Tài khoản- TK112 – Tiền gửi ngân hành +TK1121 – Tiền Việt Nam. +TK1122 – Ngoại tệ. -Tài khoản 211: Tài sản cố định – Tài sản cố định được chi tiết 2 tài khoản câp 2: +TK 211.1- Tài sản cố định hữu hình +TK 211.2 – Tài sản cố định vô hình - Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định – Hao mòn TSCĐ được chi tiết 2 tài khoản cấp 2 +TK 214.1: Hao mòn tài sản cố định vô hình +TK 214.2: Hao mòn tài sản cố định hữu hình - Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ - TK152 – Nguyên liệu, vật liệu. - TK155 – Thành phẩm. - TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp. 2.2- Sổ sách kế toán Hiện tại công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, lấy số liệu để ghi vào các nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các Tài Khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều Sổ Nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối sổ phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Bảng số 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung Chứng từ kế toán Sổ cái TK 155, 156, 157, 632, 131, 511, 531, 532, 911 Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 2.3.Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán: Công ty đã vận dụng tốt về công tác sổ sách kế toán, phù hợp với đặc thù và quy mô của doanh nghiệp, nhờ đó giúp cho việc ghi chép, quản lý được tốt về tài sản và tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.4.Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: Là những báo cáo mang tính chất bắt buộc của Doang nghiệp phải lập và nộp theo chế độ quy định. Hàng tháng kế toán lập: Tờ khi thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT) kèm theo + Bảng kê mua vào ( Mẫu số 01-2/GTGT) + Bảng kê bán ra ( Mẫu số 01-1/GTGT) + Báo cáo tình hình sử dụng hành hóa Thời gian nộp chậm nhất là ngày 20 hàng tháng Chậm nhất là ngày 20 kể từ khi kết thúc quý, Doanh nhiệp phải nộp tờ khai tạm tính thuế Thu nhập Doang nghiệp. - Báo cáo năm: Doang nghiệp phải lập các loại báo cáo + Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN) + Thuyết minh Báo cáo Tài Chính ( Mẫu số B03-DN) Thời gian gửi Báo cáo năm là 30 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính - Nơi nhận Báo cáo: + Cơ quan Thuế + Cơ quan Tài Chính + Cơ quan thống kê + Doanh nghiệp cấp trên + Cơ quan đăng kí kinh doanh. Phần III : Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Về tổ chức kế toán và phân công lao động kế toán * ưu điểm: Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp đã tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán và phân công lao động một cách hợp lý.Mỗi một kế toán trên phòng kế toán đều có mối liên hệ rất mật thiết với nhau về công việc. Qua đó đã giúp cho việc truyền đạt, xử lý thông tin và ghi chép một cách kịp thời. Số lượng lao động cũng được phân bố đều theo quy mô của từng phân xưởng, việc phân công công việc tại đơn vị cũng rất phù hợp với khả năng chuyên môn của mỗi người, không bị chồng chéo giữa người nay với người kia như vậy đã đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Những mặt còn hạn chế và tồn tại: Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi người bán hàng phải nhanh nhẹn và nắm bắt được thị trường mà trong khi đó lao động già tại doanh nghiệp vẫn còn khá cao nên việc sắp sếp công việc cho cán bộ công nhân viên còn gặp rất nhiều khó khăn. 2- Về tổ chứcvận dụng chứng từ kế toán * ưu điểm Doanh nghiệp đã vận dụng rất linh hoạt về chứng từ kế toán theo đúng chế độ chuẩn mực và chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Mỗi một chứng từ đều được phân loại và phản ánh nghiệp vụ riêng biệt chánh được sự nhầm lẫn giữa chứng từ này với chứng từ khác. * Những mặt còn hạn chế và tồn tại Bên cạnh nhưng ưu điểm nói trên một số chứng từ chí phí dịch vụ mua ngoài trên 100.000,đ nhưng không có hóa đơn mà chỉ có hóa đơn bán lẻ còn rất nhiều bời vây doanh nghiệp cần phải nên hạn chế tối đa về các chứng từ này vì chứng từ như này không được coi là chi phí hợp lý hợp lệ, chứng từ chi phí hội họp tại công tỳ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh nhưng các thành phần họp lại không ký vào phần nhận tiền. Công ty có mua một số mặt hàng với lượng hàng rất lớn trên 10.000.000,đ nhưng công ty lại không làm hợp đồng mua bán hàng hóa như vậy dễ có thể xẩy ra rủi do và đem lại thiệt hại lớn cho công ty. Một số chứng từ chi thuê bốc xếp hàng hóa có giấy biên nhận của người nhận bốc xếp nhưng trong giấy biên nhận công ghi số chứng minh và nơi cấp đó cũng là chứng từ cũng không được coi là chi phí hợp lý hợp lệ. Qua đó cúng chứng tỏ rằng công ty vận dụng chứng từ một các rất linh hoạt nhưng cần phải kiểm trả và hoàn thiện đầy đủ hơn cho hợp lý hợp lệ. 3 -Về tổ chứcvận dụng tài khoản kế toán ưu điểm Doanh nghiệp đã vận dụng và theo dõi rất chi tiết trên từng các tài khoản cấp 2, cấp 3 ( nếu có), nhờ đó doanh nghiệp đã lắm bắt được từng nội dung trên các tài khoản . Những mặt còn hạn chế và tồn tại Tuy nhiên để kế toán các nghiệp vụ được đầy đủ hơn, chi tiết hơn, công ty nên bổ sung một số tài khoản sau: - Tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ Trong thực tế, để chủ động hơn về tài chính, hạn chế bớt những thiệt hại trong các trờng hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như giảm giá hàng bán, Nhà nước cho phép lập dự phòng để phần nào giảm bớt khó khăn trong rủi ro. Thực chất của việc lập dự phòng là quyền lợi về m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5849.doc
Tài liệu liên quan