Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Constrexim số 1

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh 2

I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Constrexim số 1 2

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Constrexim số 1 2

2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty cổ phần Constrexim số 1 3

3. Mối quan hệ giữa công ty cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings 4

3.1. Quan hệ giữa Công ty cổ phần Constrexim số 1 và công ty mẹ Constrexim Holdings 4

3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty cổ phần Constrexim số 1 đối với công ty mẹ 4

II. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5

1. Đại hội đồng cổ đông 7

2. Hội đồng quản trị 7

3. Ban kiểm soát 7

4. Giám đốc công ty 8

5. Phó giám đốc 8

6. Phòng Tổ chức hành chính 8

7. Phòng kế hoạch kỹ thuật 9

8. Phòng tài chính kế toán 10

9. Các xí nghiệp sản xuất 10

III. Chức năng nhiệm vụ của công ty 11

Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 14

I. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 14

1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003, 2004 14

 

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và kế hoạch tháng 01 năm 2006 15

3. Dự kiến kế hoạchnăm 2006 - 2007 17

II. Điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Constrexim số 1 19

1. Điểm mạnh và điểm yếu 19

2. Cơ hội và thách thức 21

Phần III: Đặc điểm đội ngũ lao động công ty và thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty 22

I. Nguồn nhân lực của công ty 22

1. Cơ cấu lao động công ty theo phòng ban, chức năng 22

2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lý nhân viên 23

II. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực trong công ty 25

1. Kế hoạch hoá Nguồn nhân lực của công ty 25

2. Tuyển dụng nhân lực 25

3. Hoạt động đào tạo lao động 26

3.1. Mục tiêu đào tạo 26

3.2. Kinh phí đào tạo dự kiến ước tính khoảng 100 triệu VNĐ 26

4. Công tác tiền lương tiền thưởng 26

4.1. Công tác tiền lương 26

4.2. Chế độ tiền thưởng 26

5. Quản lý lao động tại công ty 26

Kết luận 27

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Constrexim số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. 4. Giám đốc công ty Là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu thiết kế, hoạch định các chính sách, chiến lược kinh doanh cho công ty. 5. Phó giám đốc * Phó giám đốc: Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng kế hoạch -kỹ thuật, phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu, ban đầu tư các dự án của công ty. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. * Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh, tài chính, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính - kế toán. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. 6. Phòng Tổ chức hành chính - Chức năng: Thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị. Xây dựng bộ máy quản lý chung. Điều hành các công việc, sự vụ toàn công ty. Quản lý vệ sinh lao động và quỹ tiền lương, phân phối tiền lương trong công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Hành chính: Quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và pháp chế hành chính, quản lý con dấu của công ty; Quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội nghị của công ty, phục vụ hội nghị; Lập và điều độ lịch công tác của Giám đốc; ấn loát công văn giấy tờ, in đồ án, thực hiện quan hệ giao dịch với các địa phương nơi công ty đặt trụ sở. + Quản trị: Quản lý mặt bằng, đất đai, nhà xưởng và hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính của công ty; Quản lý đời sống công cộng ở công ty: Điện nước, vệ sinh môi trường, trật tự an ninh, bố trí điều độ xe phục vụ lãnh đạo và các đơn vị quản lý; Quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của công ty. + Tổ chức lao động tiền lương: Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp; Nghiên cứu cử chủ nhiệm đề án thiết kế và ban chủ nhiệm công trình thi công; soạn thảo bổ sung sửa đổi các nội dung, quy chế về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh áp dụng trong công ty; Thực hiện các chế độ đối với người lao động công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong công ty; Lưu giữ hồ sơ nhân sự theo phân cấp; Lập kế hoạch bồi dưỡng , đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật; Tham gia soạn thảo quy chế chi trả lương và hướng dẫn áp dụng, trực tiếp tính lương cho các đơn vị quản lý; tham gia kiểm tra quyết toán tiền lương, quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất; Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế độ chính sách,nội quy, quy chế của công ty; Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty; Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên công ty . 7. Phòng kế hoạch kỹ thuật - Chức năng: Tìm kiếm khai thác việc làm, quản lý trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều hoà công việc, quản lý tiến độ sản xuất kinh doanh toàn công ty. Kiểm soát chất lượng của các tài liệu thiết kế xuất xưởng và chất lượng các công trình nói chung của toàn công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: Theo sự chỉ đạo của Giám đốc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty để đưa việc về cho công ty, giúp Giám đốc làm các thủ tục, hợp đồng kinh tế, thiết kế các nhiệm vụ giao khoán cho các đơn vị trong công ty; Nghiên cứu giúp Giám đốc điều hoà công việc cho các đơn vị sản xuất, tổng hợp kế hoạch của các dịch vụ trong công ty; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và tài chính, chủ trì việc nghiệm thu thanh toán ở các hợp đồng kinh tế với các khách hàng; Lập kế hoạch trang bị sửa chữa và quản lý thiết bị thi công và phương tiện vận tải ở các đơn vị sản xuất. 8. Phòng tài chính kế toán - Chức năng: Phản ánh, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số iệu hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: Xác định, quản lý, cung cấp sử dụng các loại vốn, quỹ của công ty, cân đối kế hoạch thu, chi; Quản lý nghiệp vụ đội ngũ kế toán ở các cửa hàng; Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán giá thành ở các xí nghiệp của công ty. 9. Các xí nghiệp sản xuất - Chức năng: Khảo sát - Thiết kế - lập dự toán thi công công trình, Tổ chức thi công xây lắp các công trình bể nước, nhà xưởng… - Nhiệm vụ cụ thể: Căn cứ kế hoạch, chỉ thị công tác được giao, xí nghiệp tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công nội bộ, nêu ra các vấn đề về thiết bị lao động và các yêu cầu khác; Cùng phòng kế hoạch kỹ thuật giải quyết các yêu cầu công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, tài chính kế toán và kinh doanh và XNK để nghiệm thu công trình, thu vốn của khách hàng nộp cho công ty; Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân, thực hiện hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán, quản lý khai thác tốt lực lượng sản xuất đúng chế độ điều lệ của công ty, hàng quý phải báo cáo quyết toán với công ty. Nhận xét: Công ty cổ phần Constrexim số 1 hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để quan hệ giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước. Hiện nay công ty có một bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được phân chia rõ ràng. Nguồn nhân lực được xác định là quan trọng nhất quyết định đến thành bại trong chiến lược phát triển công ty cũng như thực hiện có hiệu quả các mục tiêu do Công ty đề ra, trong đó vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ sư và công nhân là tài sản lớn nhất của công ty cổ phần Constrexim số 1 III. Chưc năng nhiệm vụ của công ty Sau khi chuyển sang cổ phần hoá thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không có gì thay đổi. Công ty cổ phần Constrexim số 1 có ngành nghề kinh doanh chính là: - Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp. - Thi công các công trình giao thông tới đường đồng bằng cấp I và các công trình cầu đường bộ và cầu cảng loại nhỏ; - Thi công các công trình thuỷ lợi (đê, kè, trạm bơm, đập…); - Thi công các công trình điện, thuỷ điện loại vừa và nhỏ, trạm biến thế điện tới 500KVA; - Lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị cơ - điện - nước công trình, lắp đặt thiết bị điện lạnh; - Thực hiện các hợp đồng thi công các công trình ở nước ngoài; - Trang trí nội ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình; - Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, xe máy thi công. - Thực hiện đầu tư các dự án khu đô thị, kinh doanh cho thuê văn phòng, siêu thị, hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp vừa và nhỏ; - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là một trong các ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Phải kể đến ở đây đó là các Công ty, xí nghiệp kinh doanh xây lắp cũng như các ngành sản xuất khác. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thực chất là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xây lắp cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các ngành sản xuất khác. Như đã đề cập ở trên ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm từ hoạt động thi công, lắp đặt kết cấu công trình, trang trí nội ngoại thất, xuất nhập khẩu đến các ngành nghề khác theo luật định. Hoạt động xây lắp của Công ty được thực hiện thông qua hình thức nhận thầu. Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, địa điểm thi công phân tán… Đối với mỗi sản phẩm lại có nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán gồm có dự toán thiết kế và dự toán thi công, giá hợp lý chính sẽ được công nhận là giá dự toán. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo để giám sát quản lý chi phí thực tế và mốc để bên A giám sát bên B cả về giá cả và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán được duyệt hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (do giá cả đã được quy định trước khi tiến hành xây dựng,thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Nói cách khác đối với sản phẩm xây lắp, giá cả sản phẩm đã được ấn định trước khi chế tạo sản phẩm. Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất (đồng thời là nơi sử dụng khi công trình hoàn thành), còn các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị thi công, lao động, vật tư… phải di chuyển theo địa điểm, mặt bằng thi công. Mặt khác,hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, hư hỏng tài sản làm tăng thêm chi phí sản xuất. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán chi phí. Chất lượng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khảo sát, thiết kế, thi công. Đặc biệt trong khâu thi công, thời gian sử dụng lại lâu dài. Do đó, trong quá trình xây lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có thể giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành thi công (5% giá trị công trình sẽ được chủ đầu tư giữ lại trong một năm sau khi tiêu thụ sản phẩm để rành buộc trách nhiệm của đơn vị thi công trong thời gian bảo hành). Tổ chức sản xuất trong Công ty cổ phần Constrexim số 1 được áp dụng theo phương thức khoán gọn các công trình,hạng mục công trình hay khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Xí nghiệp, tổ, đội sản xuất). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. PHầN II tìNH HìNH SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY đIểM MạNH, ĐIểM YếU, CƠ HộI Và THáCH THứC I. tìNH HìNH THựC HIệN SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY TRONG THờI 1.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003 , 2004 Bảng 1. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và 2004 Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả năm 2003 Kết quả năm 2004 (+, -) tuyệt đối % (+,-) I.Doanh thu Trđ 44.549 75.000 30.451 68.35 II. Chi phí quản lý (bao gồm cả lãi tiền vay) Trđ 1.079 1.200 121 11,21 VI. Lợi nhuận trước thuế Trđ 1.064 1.220 156 14,66 VII. Lao động và tiền lương Trđ 1. Lao động Trđ - Tổng số CBNV (HĐ,Kĩ THUậTĐ/HĐXĐ thời hạn) Trđ 971 1280 - Tổng số lao động ký hợp đồng thời vụ Trđ 04 04 0 0 2. Thu nhập bình quân người/tháng Trđ 1,3 1,5 0,2 15,38 IX. Lợi nhuận sau thuế Trđ 658 697 39 5,93 X. Lợi tức trên vốn chủ sở hữu 11.6% (Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003. 2004 ) Cổ tức năm 2004 được chia theo thời gian thực tế kể từ ngày Công ty cổ phần bắt đầu hoạt động. Nhận xét: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và 2004 thì ta thấy năm 2004 các các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thu nhập bình quân của người lao động đều tăng cụ thể là : - Doanh thu của doanh nghiệp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 30451 triệu động tương ứng với 68,35 % - Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2004 tăng 156 triệu đồng tương ứng với 11,21%. - Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2004 tăng 39 triệu đồng tương ứng với 5,93%. - Thu nhập bình quân của 1 lao động của công ty tăng 0,2 triệu đồng tương ứng với 15,38 %. Đây là những con số đáng mứng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển. Nó phản ánh tính chất hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty sau khi chuyển sang cổ phần hoá. Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 tăng so với năm 2003 song với số lượng lao động của doanh nghiệp tăng nên, và những kết quả về lợi nhuận và thu nhập bình quân đạt được thì khoản chi phí tăng nên trong quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp là có thể chấp nhận được. Song nếu có thể tiết kiệm hơn nữa thì sẽ là một tìm hiểu hơn nữa cho doanh nghiệp. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và kế hoạch tháng 01 năm 2006 Với kết quả sản xuất kinh doanh mà năm 2004 mà doanh nghiệp đã đạt được sau 1 năm cố phần hoá, năm doanh nghiệp đã vạch ra phương hướng và nhiệm vụ mà phảI đạt được ngay từ đầu khi bước sang năm 2005. Với những mục tiêu mà doanh ngiệp đã đề ra doanh nghiệp đã không ngứng phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Ta có thể thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được trong 2005 qua bảng sau. Bảng 2. Thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2005 và kế hoạch tháng 1/2006 Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2005 Thực hiện 2005 A B 1 2 I. Giá trị sản xuất và kinh doanh Tr.đồng 88,000.000 90,230.92 1.GTSX xây lắp (kể cả KL do A cấp vật tư) Tr.đồng 88,000.000 90,230.92 2. GTKD vật liệu xây dựng Tr.đồng II Tổng giá trị kim ngạch XNK (ngoại tệ) 1000USD 40.00 1. Nhập khẩu 1000USD 40.00 2. Xuất khẩu 1000USD III. Tổng doanh thu Tr.đồng 80,000.000 82,110.36 1. Doanh thu xây lắp Tr.đồng 80,000.000 82,110.36 2. Doanh thu kinh doanh vật liệu xây dựng Tr.đồng 1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 1.35 1.32 2. Tỷ suất lợinhuận sau thuế trên doanh thu % 0.98 0.95 VII. Tỷ suất LN sau thuế trên nguồn vốn Chủ sở hữu % 13.00 13.00 VIII. Lao động và thu nhập Người 1. Lao động bình quân (kể cả HĐ) Người 500.00 515.00 2. Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 1,600.00 1,600.00 ( Trích báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005) Căn cư vào tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 so với kế hoạch ta thấy giá trị sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 thực hiện vượt mức 2,53 % tương ứng với 2230,92 trđ. Các chỉ tiêu tỷ suet lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập bình quân một lao động của công ty đều hoàn thành kế hoạch. Bên cạnh đó do hoàn thành vượt mức giá trị sản xuất mà công ty phải tuy động thêm số lao động vì vậy mà số lao động bình quân của doanh nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3% tương ứng với 15 người . Ngoài rat a còn thấy trong năm qua theo dự tính doanh nghiệp sẽ phảI nhập khẩu một lượng hàng hoá, vật liệu có giá trị là 400$ nhưng thực tế doanh nghiệp không phải nhập khẩu. Điều đó phản ánh khả năng tận dụng được các nguyên, nhiên vật liêu.. sẵn có của công ty. Nhờ đó mà chắc chắn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí không nhỏ nhờ tận dụng nguồn lực tại chỗ. Trên đây là những tín hiệu đáng mừng phản ánh khả năng hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp, cũng như phương hướng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp đặt ra là hợp lý. Bên cạnh đó cũng khẳng định sự chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần là hoàn toàn đúng đắn đáp ứng được yêu cầu của công ty trong giai doạn mới. Tuy nhiên, nhìn vào tình hình hoàn thành kế hoạch ta thấy còn có hạn chế ở chỗ tổng giá trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng nên song tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu đều thấp hơn kế hoạch. Điều đó phản ánh sự đầu tư để tăng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng hiệu quả giảm dần. Nhìn vào bảng số liệu 1 và 2 ta còn thấy được rằng tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp năm 2005 còn khả quan và hiệu quả hơn cả năm 2004. Như vậy trong 2 năm sau cô phần hoá khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng và phát triển. 3. Dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2006 – 2007 Xuất phát từ tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp trong những năm qua và cân nhắc giữa khả năng thực tế của công ty hiện nay, dự đoán nhu cầu thị trường tương lai trong vòng 2 năm tời mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra mục tiêu mà doanh nghiệp đạt được trong 2 năm tới. Ta có thể thấy rõ mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới trong 2 năm tới qua bảng sau: Bảng 3. Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm tới ( NĂM 2006, 2007) Đơn vị: triệu Đồng Tên chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 I. Doanh thu 120,00 130,000 II. Giá vốn + Chi phí trực tiếp 116,850 126.600 III. Lợi nhuận gộp 3,150 3,400 IV. Chi phí quản lý 2,045 2,216 V. Lợi nhuận trước thuế 1,105 1,185 VI. Thuế TNDN 309 332 VII. Lợi nhuận sau thuế 796 853 VIII. Lãi cổ tức/năm 13,3% 14,2% IX. Phân phối lợi nhuận 796 853 - Trích lập qũy dự phòng bắt buộc (5%) 40 43 - Trích lập qũy khen thưởng, phúc lợi (2%) 16 17 - Quỹ đầu tư mở rộng (5%) 40 43 - Lợi nhuận chia cổ tức (88%) 700 750 + Lãi cổ tức phân chia 11.7% 12.5% X. Lao động và tiền lương 1. Số lao động (sử dụng bình quân) 200 240 2. Thu nhập bình quân người/tháng (tr.đồng) 2.0 2.2 ( Trích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005) Nhìn vào mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới ta thấy doanh nghiệp dự kiến trong những năm tới sẽ tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm lao động hao phí bằng cách giảm số lao động không cần thiết; bên cạnh đó sẽ không ngứng nâng cao thu nhập cho người lao động công ty thông qua phấn đấu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu có tốc độ tăng trưởng ổn định vững chắc với các chỉ tiêu: tổng doanh thu, lợi nhuận, lãI cổ tức trên năm mỗi năm trên 10%. II. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần Constrexim số 1 Việc nhìn nhận được điểm mạnh, điểm yếu của mình sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp hoàn thiện mình đáp ứng được những thay đổi của môi trường. Trong thời gian ở công ty với những tài liệu đã tìm hiểu được em đã tổng kết ra một số điểm mạnh và điểm yếu của công ty như sau. 1. Điểm mạnh và điểm yếu a. Điểm mạnh ( Strengh) Với một quá trình hình thành, phát triển và hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp đã có thể đánh giá được những điểm mạnh của mình. Cụ thể. - Công ty có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, và trình độ chuyên môn cao có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công ty. Bên cạnh đó với truyền thống đoàn kết, tinh thần làm việc nghiêm túc đã, đang và sẽ luôn được củng cố chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ cho hiệu quả hoạt động của công ty. - Mặc dù mới chỉ chuyển đổi snag công ty cổ phần được hai năm song doanh nghiệp đẫ thể hiện được là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu qua, có khả năng tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn cho các cổ đông trong hoàn cảnh cụ thể đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty. Vì vậy, mà trong quá trình hoạt động khả năng huy động vốn, và niềm tin của nhà đầu tư và cán bộ công nhân viên vào công ty là rất cao. - Bên cạnh đó do Công ty cổ phần Constrexim số 1 là Công ty con của Công ty Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings) nên công ty sẽ được sự hậu thuẫn giúp đỡ rất lớn của công ty mẹ trong việc ký kết những hợp đồng kinh tế lớn. Đặc biệt công ty còn được tham gia vào các dự án đầu tư kinh doanh do Công ty mẹ là chủ đầu tư hoặc do Công ty mẹ tìm kiếm và khai thác được giúp công ty dung trì việc làm cho công nhận và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với lợi thế đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị sản xuất hàng năm của mình đem lại lợi nhuận cao cho cổ đông. Công ty xây dựng là một loại hình phát triển mạnh mẽ nhất của nền kinh tế mở như nước ta hiện nay với sự đô thị hoá ngày càng phát triển tạo nên vị thế cho các Công ty xây dựng mà Công ty cổ phần Constrxim số 1 không là ngoại lệ nhờ khả năng dùng sức người tạo ra sản phẩm cuối cùng với trình độ chuyên môn không cao dễ tìm kiếm (một công trình chỉ cần một số người có chuyên môn giám sát) b. Điểm yếu (Weak) -Do đặc thù của lĩnh vực xây dung là làm theo công trình nên thiếu tính ổn định, luôn luôn đổi theo các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng. Trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất. - Chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn đầu tư và vốn sản xuất xây dựng bị ứ đọng lại dẫn đến những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình cho tiến bộ của khoa học công nghệ. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất. - Công ty không thể giám sát quá trình thi công một cách chặt chẽ do các công trình ở cả khắp nơi với đội ngũ công nhân viên chủ yếu là những người không qua đào tạo, họ đi làm để tăng thu nhập cho gia đình ngoài quá trình làm việc họ không quan tâm đến tài sản của Công ty như ăn trộm, rút lỗi công trình. 2. Cơ hội và thách thức Xuất phát tứ những điểm mạnh, điểm yếu của công ty đã nói ở trên thì ta có thể thấy được những cơ hội và thách thức cho công ty trong hoàn cảnh hiện nay như sau. a. Cơ hội: (Oppotiunitries) - Tốc độ tăng dân số nước ta trung bình mỗi năm cao dẫn theo nhu cầu về nhà ở tăng lên nhanh chóng tạo cơ hội cho các công ty xây dựng. Vì vậy mà thị trường của công ty sẽ tăng nên. Bên cạnh đó công ty là một công ty có uy tín trong lĩnh vực xây dung. Do đó nó sẽ góp phần rất lớn giúp công ty ký kết được những hợp đồng kinh tế lớn có giá trị kinh tế cao. - Với chính sách của Chính phủ, đô thị hoá đất nước với các khu đô thị mới được mở rộng, các khung công trình thuỷ lợi tưới tiêu cũng sẽ được đầu tư. Vì thế mà nếu công ty biết tranh thủ những nguồn lực của mình, nâng cao chất lượng hoạt động và uy tín của mình thì doanh nghiệp có thể giành được các hợp đống xây dung các công trình đó. b. Thách thức (Threaten) - Sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng đòi hỏi sự cạnh tranh khốc nhiệt giữa các Công ty muốn tồn tại các Công ty xây dựng phải có các chiến lược phát triển để tồn tại mà Công ty cổ phần Constrexim số 1 không phải ngoại lệ, Công ty cần có sự đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân tạo ra sản phẩm có chất lượng ngoài ra Công ty giảm thời gian thi công các Công ty mà vẫn đảm bảo chất lượng của nó. - Không những phải cạnh tranh giữa các Công ty trong nước, với tiến trình hội nhập nền kinh tế, các Công ty nước nogài sẽ ồ ạt xâm phạm vào thị trường nước ta đòi hỏi Công ty cổ phần Constrexim số 1 cần có phương hướng phát triển lâu dài để đối phó với sự xâm nhập này. - Bên cạnh đó do là công ty con nên nó phụ thuộc vào công ty mẹ, vì vậy sẽ rất hạn chế cho nó trong việc độc lập tự tìm kiếm mở rộng thị trường. Phần iii Đặc điểm đội ngũ lao động công ty và thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty I. Nguồn nhân lực của Công ty 1. Cơ cấu lao động công ty theo phòn ban, chức năng. Bảng 4. cơ cấu lao động công ty theo phòng ban chức năng TT Các đơn vị/chức danh Trưởng/ phó Đội trưởng Kỹ sư cán bộ chuyên môn Công nhân kỹ thuật Nhân viên Tổng cộng A Lãnh đạo A.1 Giám đốc 01 01 A.2 Phó giám đốc /02 02 A.3 Giám đốc xí nghiệp 03 03 A.4 Phó Giám đốc Xí nghiệp /03 02 B Các phòng ban B.1 Phòng Tổ chức -hành chính 01 02 01 02 06 B.2 Phòng kế hoạch-Kỹ thuật 01 04 05 B.3 Phòng Tài chính-Kế toán 01 04 05 B.4 Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu 01 B.5 Ban đầu tư các dự án 01/01 03 04 C Các xí nghiệp, các đội xây dựng, dự án, cửa hàng, đại lý 03 05 C.1 Xí nghiệp xây dựng số 1 10 01 11 C.2 Xí nghiệp xây dựng số 2 10 01 11 C.3 Xí nghiệp xây dựng số 3 10 01 11 C.4 Đội thi công số 1 (3) 14 22 03 42 C.5 Đội thi công số 2 (3) 14 22 03 42 C.6 Dự án đầu tư 1 01 02 03 C.7 Dự án đầu tư 2 01 02 03 C.8 Dự án Đầu tư 3 01 02 03 C.9 Cửa hàng 1 01 01 02 C.10 Cửa hàng 2 01 01 02 C.11 Đại lý 01 02 03 Tổng cộng 21 06 79 45 15 167 ( trích thống kê lao động của công ty) Nhìn vào cơ cấu lao động theo phòng ban chức năng ta thấy khi chuyển sang công ty cổ phần cơ cấu tỏ chức của công ty được bố trí lao động một cách gọn nhẹ, cán bộ lãnh đạo quản lý chiếm một tỷ lệ vừa phải trong tổng số lao động của công ty. Các phòng ban chức năng số lao động được bố trí một cách hợp lý theo trình độ và cố gắng bố trí để tiết kiệm lao động ở các vị trí không cần thiết. Bên cạnh đó khi nhìn cơ cấu trên ta thấy việc bố trí như thế sẽ giúp những người có trình độ chuyên môn chức năng được bố trí vào một phòng, một đội theo hình thức chuyên mỗn hoá để từng hoạt động của công ty có thể tiến hành một cách chính xác, đạt yêu cầu về kỹ thuật với các đơn v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC639.doc
Tài liệu liên quan