Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY 3

I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty 5

3. Vị trí của công ty trong nền kinh tế quốc dân 5

4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí 6

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 8

6. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty 9

II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH, KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 11

1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh 11

2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty 12

PHẦN II: TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN 13

I KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 13

1. Khái niệm ý nghĩa về tiền lương. 13

2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương 14

II. KẾ TOÁN TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 20

1. khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ, phân loại 20

2. Quy trình luân chuyển chứng từ 22

3. Quy trình hạch toán TSCĐ. 22

III.CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP 35

1. Chi phí bán hàng 35

2. Chi phí Quản lí Doanh nghiệp 36

3.Sổ chi tiết tài khoản 642 (TK642) 37

4.Sổ cái tài khoản 642 39

IV. KẾ TOÁN MUA, BÁN HÀNG HOÁ ( DỊCH VỤ), DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ. 40

1. Kế toán mua hàng. 40

2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá(bán hàng hoá) 41

3. Quy trình luân chuyển chứng từ 42

4. Quy trình hạch toán 42

5) Kế toán doang thu, bán hàng và xác định kết quả 55

6) Nhật ký chung: 55

7) Sổ cái TK156, TK632, TK511, TK911: 56

PHẦN III – NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 65

I – NHẬN XÉT 65

II – KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 66

KẾT LUẬN 68

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tháng 6/2007 mua một máy vi tính dùng cho bộ phận văn phòng. Biên bản giao nhận TSCĐ như sau: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ tây hồ Mẫu số: 01-TSCĐ Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 15/6/2007 Số: 20 Căn cứ vào Quyết định số 03 ngày 10/6/2007 của Tổng giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ về việc bàn giao TSCĐ. Biên bản giao nhận gồm có: 1 Đại diện bên nhận: Ông: Nguyễn Hữu Tình Chức vụ: Tổng giám đốc Bà:Lê Thuý Kiều Chức vụ: Kế toán 2 Đại diện bên giao: Ông: Bùi Hải Nam Chức vụ: Phó phòng vật tư Địa điểm giao nhận: Văn phòng Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: ĐVT: Đồng Stt Tên TSCĐ Số hiệu TSCĐ Năm sx Năm đưa vào sử dụng Nước sx Nguyên giá TSCĐ Thời Gian sử dụng Giá mua Chi phí liên quan Nguyên giá 1 Mua máy vi tính SS22 2006 2007 Nhật Bản 10.000.000 200.000 10.200.000 10 năm Cộng 10.000.000 200.000 10.200.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 GTKT HA/01- B hoá đơn (gtgt) Liên 2:( Giao cho khách hàng) Ngày 15/06/2007 N0006417 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng 35 Hai Bà Trưng Địa chỉ: Hà Nội Số tài khoản: 601B00019 Tên người bán: Nguyễn Ngân Hà Đơn vị mua: Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ Địa chỉ: Ngõ 3 – Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà Nội Hình thức thanh toán: TM Stt Tên hàng hóa Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy vi tính Chiếc 01 10.000.000 10.000.000 Cộng tiền hàng 1 0.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họtên) * Căn cứ vào biên bản TSCĐ và các chứng từ kế toán khác, kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ. thẻ TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Ta có mẫu thẻ TSCĐ được lập như sau: CÔNG TY CP ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ TÂY Hồ Mẫu số: 01-TSCĐ Ban hành theo quyết định Số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC thẻ tài sản cố định Ngày 15 tháng 6 năm 2007 số 25 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 20 ngày 15 tháng 6 năm 2007 Tên, mã hiệu, quy cách TSCĐ: máy vi tính số hiệu TSCĐ SS22 Năm sản xuất: 2006 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm đưa vào sử dụng:2007 Nơi sử dụng: Phòng kế toán công ty ĐVT: Đồng Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn Cộng Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Khấu hao tháng BBGN 20 15/6/2007 Mua máy vi tính 10.200.000 10 85.000 10.285.000 *Sổ chi tiết tăng TSCĐ. - Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận, thẻ TSCĐ để lập sổ chi tiết TSCĐ - Phương pháp lập: Mỗi chứng từ TSCĐ được ghi một dòng vào các cột tương ứng trên sổ chi tiết tăng TSCĐ sổ chi tiết tăng tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 ĐVT: đồng Stt Tên TSCĐ tăng Nước sản xuất Ngày tháng tăng Nguồn hình thành Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức khấu hao KH năm KH tháng 1 Máy vi tính Nhật bản 15/6/2007 Mua sắm 10.200.000 10 1.020.000 85.000 Cộng 10.200.000 1.020.000 85.000 Kế toán giảm TSCĐ * Thủ tục chứng từ hạch toán giảm tài sản cố định. Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác ( trong cùng một tính chất kinh tế) phải được cơ quan quản lí cấp trên đồng ý và phải báo cáo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết. Khi có TSCĐ không cần dùng, doanh nghiệp phải baó cho cơ quan t ài chính cấp trên để có kế hoạh điều chuyển cho đơn vị khác. Sau 90 ngày không nhận được ý kiến thì được phép bán cho đơn vị khác theo giá thoả thuận hoặc đấu thầu. Khi chuyển nhượng phải lập biên bản thanh lí TSCĐ biên bản này lập thành 2 liên, một liên còn lại làm chứng từ hạch toán tài sản cố định Khi có TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa, Doanh nghiệp báo cho cơ quan cấp trên xin thanh lí. Khi thanh lí phải lập biên bản thanh lí Mọi TSCĐ giảm đều phải căn cứ vào chứng từ để ghi giảm TSCĐ * Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ Khi TSCĐ đã khấu hao hết hoặc vẫn còn sử dụng được nhưng không phù hợp với nhu cầu kinh doanh thì công ty sẽ tiến hành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ sau khi xác định hiện trạng TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Hội đồng làm đơn thanh lí trình lên Tổng giám đốc để kí duyệt thanh lí Ví dụ: Công ty thanh lí một máy photocopy nguyên giá 18.000.000 đồng, giá trị hao mòn 10.800.000 đồng, thời gian sử dụng: 5 năm, thu bằng tiền mặt 6.000.000 đồng. Ta có mẫu biên bản thanh lí như sau: CÔNG TY CP ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ TÂY Hồ Mẫu số: 03-TSCĐ Ban hành theo quyết định Số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC biên bản thanh lí tài sản cố định Ngày 20 tháng 6 năm 2007 Số 05 Căn cứ vào quyết định số 42 của Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ về việc thanh lí máy photo của bộ phận quản lí. Hội đồng thanh lí gồm: Ông: Lương Văn Anh Chức vụ: Phó tổng giám đốc Bà: Lê Thuý Kiều Chức vụ: Kế toán Tiến hành thanh lí Tên TSCĐ: Máy photo Năm đưa vào sử dụng: 2004 Nguyên giá: 18.000.000 Giá trị hao mòn: 10.800.000 Giá trị còn lại: 7.200.000 Kết luận của ban thanh lí: Đồng ý cho thanh lí TSCĐ trên Ngày 20 tháng 6 năm 2007 Phó tổng giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) * Từ biên bản thanh lí lập thẻ TSCĐ CÔNG TY CP ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ TÂY Hồ Mẫu số: 02-TSCĐ Ban hành theo quyết định Số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC thẻ Tài sản cố định Ngày 20 tháng 6 năm 2007 Số 26 Căn cứ vào biên bản thanh lí TSCĐ số 05 ngày 20 tháng 6 năm 2007 Tên, mã hiệu, quy cách TSCĐ: Máy photo Năm đưa vào sử dụng 2004 Nơi sử dụng: Phòng kế toán công ty Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn BBTL số 05 Ngày, tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Giá trị còn lại 20/6/2007 Thanh lí máy photo 18.000.000 5 10.800.000 7.200.000 * Sổ chi tiết giảm TSCĐ Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản thanh lí TSCĐ, thẻ TSCĐ để lập sổ chi tiết giảm TSCĐ Phương pháp lập: Mỗi chứng từ tài sản giảm được ghi một dòng vào các cột tương ứng trên sổ chi tiết giảm TSCĐ Sổ chi tiết giảm tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 stt Tên TSCĐ giảm Nước sản xuất Ngày, tháng Nguồn hình thành Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức khấu hao KH năm KH tháng 1 Máy photo Trung Quốc 20/6/2007 Mua sắm 18.000.000 5 3.600.000 300.000 Cộng 18.000.000 3.600.000 300.000 c, Bảng tính và phân bổ khấu hao (bảng phân bổ số 3) * Phương pháp tính khấu hao áp dụng tại công ty Nguyên giá Mức khấu hao năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao tháng Mức khấu hao năm = 12 Hàng tháng kế toán thường trích khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận. TSCĐ được đưa vào sử dụng hoặc thôi không sử dụng tháng nào thì tháng sau mới trích hoặc thôi không trích khấu hao. Số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt tháng này được tính trên TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt tháng trước. Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao tăng tháng này - Số khấu hao giảm tháng này * Bảng tính và phân bổ khấu hao: - Cơ sở lập: + Căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng của từng tài sản đó. + Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước Phương pháp lập: + Chỉ tiêu I: Căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước ghi vào các cột phù hợp + Chỉ tiêu II: Số khấu hao tăng tháng này: Căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tháng, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp. + Chỉ tiêu III: Số khấu hao giảm tháng này: Căn cứ vào các chứng từ giảm tháng trước, tính ra mức khấu hao tháng này đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp. + Chỉ tiêu IV: Số khấu hao trích tháng này ( IV=I + II – III ). Ví dụ: Lập bảng tính và phân bổ khấu hao Số khấu hao tăng trong tháng này được tính Mua máy vi tính với nguyên giá là 10.200.000 đồng, thời gian sử dụng là 10 năm 10.200.000 1.020.000 đ Mức khấu hao bình quân năm = = 10 1.020.000 85.000 đ Mức khấu hao bình quân tháng = = 12 Số khấu hao giảm tháng náy được tính Thanh lí máy photo nguyên giá 18.000.000 đ, thời gian sử dụng 5 năm 18.000.000 3.600.000 đ Mức khấu hao bình quân năm = = 5 Mức khấu hao bình quân tháng 3.600.000 300.000 đ = = 12 bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 6 năm 2007 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN 642 241 Nguyên giá Mức KH I. Số khấu hao trích tháng trước 21.728.321 11.578.110 10.150.211 II. Số khấu hao tăng tháng này Mua máy vi tính 10 10.200.000 85.000 85.000 0 III. Số khấu hao giảm tháng này Thanh lý máy photo 5 18.000.000 300.000 300.000 0 IV. Số khấu hao trích tháng này 21.513.321 11.363.110 10.150.211 d) Bảng tổng hợp và hao mòn TSCĐ - Cơ sở lập: căn cứ vào thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan. - Phương pháp lập : + Cột tên TSCĐ : căn cứ vào TSCĐ và được ghi 1 dòng + Cột Nguyên giá : ghi theo nguyên giá trên chứng từ của TSCĐ đó. + Cột hao mòn: Căn cứ vào sự chuyển dịchcủa giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm. +Cột giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị còn lại Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm 12 + + Cột thời gian sử dụng: Ghi tổng thời gian sử dụng của tài sản đó bảng tổng hợp hao mòn tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 (ĐVT: đồng) Stt Tên TSCĐ Nguyên giá Thời gian sử dụng Hao mòn Giá trị còn lại Khấu hao tháng 1 Nhà cửa vật kiến trúc 842.247.850 60 240.320.000 601.927.850 1.169.789 2 Máy móc thiết bị 672.420.981 40 260.420.000 412.000.981 1.400.877 3 Dụng cụ quản lí 580.961.250 40 205.120.482 375.840.768 1.210.336 4 Phương tiện vận tải 982.931.261 50 386.805.270 596.125.991 1.638.219 Cộng 3.078.561.342 1.092.665.752 1.985.895.950 5.419.221 e) Nhật ký chung: - Cơ sở lập: căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong tháng để ghi vào Nhật ký chung. - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: chính là ngày ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột chứng từ: chính là ghi số chứng từ và ngày phát sinh chứng từ. + Cột diễn giải: ghi thứ tự nội dung kinh tế phát sinh. + Cột đã ghi sổ cái, ký tự dòng. + Cột số hiệu tài khoản đối ứng: ghi các tài khoản mà liên quan đến nội dung kinh tế phát sinh. + Cột số phát sinh ghi tổng số tiền phát sinh bên nợ đối ứng với bên có g) Sổ cái TK 211,TK 214: - Cơ sở lập: căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và sổ cái TK 211,TK214 tháng trước. - Phương pháp lập: + Dòng số dư đầu tháng lấy tồn tháng trước của TK 211, TK214 chuyển sang. + Số phát sinh trong tháng: căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phát sinh và ghi vào các cột phù hợp. + Dòng tổng số phát sinh trong tháng : Cộng tổng bên nợ, bên có TK211, TK214 + Tồn cuối tháng = tồn đầu tháng + phát sinh tăng – phát sinh giảm Sổ cái TK211 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 347.421.894 15/6 BBGN 20 15/6 Mua máy vi tính 111 10.200.000 20/6 BBTL 05 20/6 Thanh lý máy photo 214 10.800.000 811 7.200.000 30/6 Cộng phát sinh 10.200.000 18.000.000 Tồn cuối tháng 339.621.894 Sổ cái TK214 Tháng 6 năm 2007 Tên tài khoản: Hao mòn TSCĐ ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Tồn đầu tháng 245.187.950 20/6 05 20/6 Hao mòn do thanh lý TSCĐ 211 10.800.000 30/6 Trích khấu hao cho các bộ phận 642 241 11.363.110 10.150.211 Cộng phát sinh 10.800.000 21.513.321 Tồn cuối tháng 255.901.271 III.Chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ là một công ty tư nhân với quy mô vừa và nhỏ nên chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp được tập hợp chung trên TK642. 1. Chi phí bán hàng a) Khái niệm: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. b) Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: + Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển bảo quản hàng hoá tại kho...bao gồm tiền lương,tiền công và cá khoản trích theo lương. + Chi phí vật liệu bao bì: Phản ánh các khoản chi phí vật liệu,bao bì xuất dùng liên quan đến việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ. + Chi phí dụng cụ đồ dùng:Phản ánh các khoản chi phí về công cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện vận tải. + Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như nhà kho ,bến bãi,phương tiện vận tải... + Chi phí bảo hành: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ,chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng tiêu thụ, thuê kho. + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí khác phat sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các khoản trên như hội nghị khách hàng. 2. Chi phí Quản lí Doanh nghiệp a) Khái niệm: Chi phí quản lí Doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lí, kinh doanh, quản lí hành chính và các chi phí chung khác. b) Nội dung của chi phí quản lí Doanh nghiệp Chi phí nhân viên quản lí Chi phí vật liệu quản lí Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác * Sổ sách kế toán: Hoá đơn của bên bán ( HĐ điện nước, điện thoại...) phiếu chi Sổ cái TK 642 * Phương pháp kế toán: Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí quản lí Doanh nghiệp, cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Trong tháng 6 Công ty nhận được hoá đơn tièn điện thoại, tiền điện, tiền nước phục vụ cho bộ phận bán hàng và quản lí của Công ty là: 4.754.920 đ, ngoài ra Công ty còn chi nhiều khoản khác bằng tiền mặt như tiền mua các loại công cụ dụng cụ, đồ dùng, chi hội họp... phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Ta có phiếu chi như sau: đơn vị: Cty CPĐT TM Và DV Tây Hồ phiếu chi Ngày 27 tháng 6 năm 2007 Quyển số: 05 Số: 70 Nợ: 331 Có: 111 Mẫu số: 02-TT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Vân Địa chỉ : Công ty Thương Mại Hoàng Hà Lí do chi : Trả tiền điện thoại Số tiền : 4.754.920 đồng (Viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm năm mươi tư ngàn chín trăm hai mươi đồng chẵn Kèm theo: HĐ Giá trị gia tăng Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm năm mươi tư ngàn chín trăm hai mươi đồng chẵn Ngày 27 tháng 6 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.Sổ chi tiết tài khoản 642 (TK642) 4.Sổ cái tài khoản 642 - Cơ sở lập: căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp, Nhật ký chung,bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương. - Phương pháp lập: + Tài khoản này không có số dư + Số phát sinh trong tháng: là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp để ghi vào các cột phù hợp. +Cuối tháng kêt chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lí Doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. + Cộng tổng số tiền phát sinh bên nợ và bên có phải bằng nhau Sổ cái TK642 Tháng 6 năm 2006 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền SH NT Trang số Stt dòng Nợ có Số tiền phát sinh trong tháng 30/6 Trả tiền lương cho bộ phận thương mại và bộ phận quản lí 334 26.411.077 30/6 TríchBHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ 338 5.018.105 30/6 Trích khấu hao TSCĐ 214 11.363.110 27/6 PC 70 27/6 Trả tiền điện nước,điệ thoại và các chi phí khác bằng tiền mặt 111 10.928.518 30/6 Cuối tháng kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh 911 53.720.810 Tổng cộng 53.720.810 53.720.810 IV. Kế toán mua, bán hàng hoá ( Dịch vụ), doanh thu bán hàng và xác định kết quả. 1. Kế toán mua hàng. * Khái niệm: Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong quá trìnhhoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Mục đích mua hàng là nhằm cung ứng cho nhu cầu bán ra hoặc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất,dịch vụ. Mua hàng hoá bao gồm cả dịch vụ vì dịch vụ là một loại hàng hoá vô hình, mua hàng không bao gồm mua công cụ dụng cụ hoặc mua TSCĐ. Thời điểm xác định mua hàng là thời điểm người bán trao hàng cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm mua dịch vụ là thời điểm người cung cấp hoàn thành bàn giao dịch vụ cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khái niệm mua hàng trong Doanh nghiệp gắn liền với việc thanh toán tiền hàng. Đó là quá trình người mua trả tiền hàng hoá hay dịch vụ cho người bán, người mua có thể thanh toán ngay, thanh toán sau(mua chịu) hoặc thanh toán làm nhiều lần (mua trả góp) * Các Doanh nghiệp có thể mua hàng theo các hình thức sau: - Mua hàng theo phương thức nhận trực tiếp: Doanh nghiệp cử nhân viên, nghiệp vụ đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng về Doanh nghiệp. - Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán chuyển đến và giao hàng ở một địa điểm đã thảo thuận trong hợp đồng hay đơn đặt hàng. - Mua hàng theo phương thức uỷ thác: Doanh nghiệp uỷ thác cho một Doanh nghiệp khác mua hàng, thanh toán tiền hàng và giao hàng cho Doanh nghiệp. Phương thức này thường được áp dụng đối với các mặt hàng nông, lâm sản, thực phẩm và những mặt hàng, những địa bàn mà Doanh nghiệp không có điều kiện quan hệ mua hàng trực tiếp với người sản xuất. * Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mai và Dịch vụTây Hồ buôn bán rất nhiều mặt hàng vì vậy mà nguồn nhập hàng cũng rất phong phú trong cả nước và nước ngoài để phục vụ cho xã hội và đời sống của người dân. 2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá(bán hàng hoá) * Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này vốn của Doanh nghiệp thương mại chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiện tệ. * Đặc điểm: - Đối tượng phục vụ của Doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản xuất... - Các Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau: Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng, bán lẻ, gửi đại lí. - Thời điểm gi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá xác địn là tiêu thụ. * Hiện nay công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mại và Dịch vụTây Hồ đang áp dụng 2 hình thức: Bán buôn và bán lẻ đay là 2 hình thức bán trực tiếp cho các cửa hàng và người tiêu dùng cá nhân. * Hình thức thanh toán của khách hàng là thanh toán bàng tiền mặt, chuyển khoản hoặc là mua chịu.Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàngthanh toán theo khả năng của mình. Để tăng hiệu quả kinh doanh công ty còn có nhiều chính nsách ưu đãi đối với khách hàng, từ đó tăng doanh thu bán hàng của công ty. Đặc biệt công ty còn luôn chú trọng đến việc hạn chế ứ đọng vốn nhằm đem lai lợi nhuận cao. 3. Quy trình luân chuyển chứng từ Thẻ kho Báo cáo BH hàng ngày Phiếu xuất kho Hoá đơn mua hàng Phiếu nhập kho Sổ chi tiết hàng hoá Hoá đơn bán hàng x Sổ chi tiết thanh toán với người bán Bảng tổng hợp Nhập, Xuất,tồn Sổ chi tiết thanh toán với người mua Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp thanh toán với người bán Bảng tổng hợp thanh toán với người mua Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Sơ đồ: Quy trình luân chuyển chứng từ 4. Quy trình hạch toán a) Kế toán chi tiết mua hàng. Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. - Hàng ngày khi có hàng về sau khi có quyết định nhập kho của công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá. + Hạch toán tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất hàng hoá thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lương thực nhập, thực xuất. Cuối ngày thủ kho ghi thẻ kho theo từng chứng từ, mỗi chứng từ ghi một dòngvà tính ra số tồn kho của từng hàng hoá, sau đó sắp sếp phân laọi chưng từ. Lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán. + Hạch toán tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết hàng hoá để phản ánh ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng hàng hoá. Số liệu nhập về công ty được nhập từ các nguồn khác nhau, nên để nđảm bảo cho việc thanh toán kịp thời, chính xác số hàng hoá nhập về phải có hoá đơn để từ đó có biện pháp sử lí kịp thời. Hoá đơn bán hàng cũng chính là hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng để bên bán làm căn cứ để xác định doanh thu và để bên mua làm chứng từ ghi sổ kế toán. Ví dụ : Trong tháng 6 năm 2007 công ty đã mua hàng hoá của Đinh Xuân Quyền có hoá đơn và phiếu nhập kho như sau: Mẫu số: 01 GTKT DR/2007 B 0003240 hoá đơn (gtgt) Liên 2:( Giao cho khách hàng) Ngày 5 / 6 / 2007 Đơn vị bán hàng: DX QUYEN - Đinh Xuân Quyền Địa chỉ : Ngõ Thịnh Yên – Chợ Hoà Bình – Hà Nội Số tài khoản: 0101449653 Mã số thuế: 0100387269 Đơn vị mua: Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Tây Hồ Địa chỉ: Ngõ 3 – Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản: 102010000044194 Mã số thuế: 0101537915 Hình thức thanh toán: Mua chịu Stt Tên hàng hóa Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Khớp nối máy nén khí Chiếc 07 1.611.000 11.277.000 2 Chế phẩm chống đông Thùng 06 5.049.000 30.294.000 3 Máy sấy khí TSCĐ 050 Bộ 01 26.317.500 26.317.500 4 Lọc khí IRGP 216 Bộ 02 5.247.000 10.494.000 5 ................................... 40.120.480 Cộng tiền hàng: 118.502.980 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.850.298 Tổng cộng tiền thanh toán : 130.353.278 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu ba trăm lăm ba ngàn hai trăm bảy tám đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ tên) đơn vị: Cty CPĐT TM Và DV Tây Hồ phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 6 năm 2007 Số: 12 Nợ:1561,1331 Có: 3311 Mẫu số: 01-VT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Đơn vị giao hàng: Đinh Xuân Quyền Theo hoá đơn số 0045201 ngày 5 tháng 6 năm 2007 của DX QUYEN- Đinh Xuân Quyền, Ngõ Thịnh Yên – Chợ Hoà Bình – Hà Nội Nhập tại kho: HN- Kho hàng tại Hà Nội Dạng nhập: Phải trả cho người bán stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng Từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Khớp nối máy nén khí KHMNK Chiếc 07 07 1.611.000 11.277.000 2 Chế phẩm chống đông 39433735 Thùng 06 06 5.049.000 30.294.000 3 Máy sấy khí TS050 MSKHI Bộ 01 01 26.317.500 26.317.500 4 Lọc khí IRGP 216 IRGP 216 Bộ 02 02 5.247.000 10.494.000 5 ................ 40.120.480 Cộng 118.502.980 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười tám triệu năm trăm linh hai ngàn chín trăm tám mươi đồng chẵn Ngày 5 tháng 6 năm2007 Ngưòi lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b) Kế toán tổng hợp mua hàng b1) Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sau khi nhập kho hàng hoá kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán. - Cơ sở lập: Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng - Phương pháp lập: + Cột ngày tháng ghi sổ: Được ghi bắt đầu theo dõi + Cột chứng từ: ghi theo số hiệu và ngày tháng phat sinh hoá đơn mua hàng + Cột diễn giải: Ghi số dư đầu kỳ,số phát sinh trong tháng,số dư cuối kỳ. + Cột TK đối ứng: Ghi các tài khoản đối ứng với TK331 như TK1561, TK1331 + Cột thời hạn chiết khấu: Ghi thời gian sẽ được chiêt khấu + Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh trong kỳ Dòng số phát sinh: Ghi theo hoá đơn( cả tiền hàng và tiền thuế GTGT) Dòng cộng phát sinh: Ghi tổng số tiền phát sinh trong kỳ + Cột số dư: Dòng số dư đầu tháng: Lấy số dư TK331 tháng trước chuyển sang Dòng số dư cuối tháng được tính: Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh tăng trong th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36965.doc
Tài liệu liên quan