Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Lilama 69 - 3

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì bộ mặt nước ta đang thay đổi từng ngày từng giờ. Đường lối đổi mới, cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện. Để tồn tại và phát triển được thì mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi riêng, một phương thức quản lý phù hợp.

Kế toán luôn luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động kinh doanh, nó cũng cải tiến, đổi mới về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn đối với nền sản xuất xã hội. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, là công cụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. nhằm đảm bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần LILAMA 69-3 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, là một doanh nghiệp xây lắp chuyên ngành lắp máy thi công lắp đặt các thiết bị công nghệ cho các công trình công nghiệp và dân dụng, sửa chữa cơ khí. Đơn vị có uy tín nhiều năm trong ngành, là một trong những mũi nhọn hàng đầu của ngành xây dựng và lắp máy, công ty đã đóng góp hàng trăm công trình cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà công việc lắp máy và sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Với đặc thù của doanh nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng có những đặc thù riêng biệt.

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Lilama 69 - 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập kho (02-VT) + Biên bản kiểm nghiệm (05-VT) +Thẻ kho (06- VT) + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07-VT) + Biển bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08-VT) Chứng từ về tiền: + Phiếu thu (01-TT) + Phiếu chi (02-TT) + Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT) + Biên lai thu tiền (05-TT) + Bảng kiểm kê quỹ (07- TT) + Uỷ nhiệm thu + Uỷ nhiệm chi + Bảng sao kê Chứng từ về bán hàng: + Hoá đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL) + Hoâ đơn bán hàng thông thường (02GTTT – 3LL) + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK – 3LL) Chứng từ về TSCĐ: + Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ) + Thẻ TSCĐ (02-TCSĐ) + Biên bản thanh lý TSCĐ (03- TSCĐ) + Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (04-TSCĐ) + Biên bản đánh giá lại TSCĐ (05-TSCĐ) Chứng từ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: + Phiếu tính giá thành sản phẩm hoàn thành. * Trình tự luân chuyển chứng từ: Kiểm tra chứng từ, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ chứng từ. Về tính pháp lý của các chứng từ sổ sách: các bộ chứng từ trước khi được vào sử dụng để ghi sổ kế toán đều được kiểm tra bởi một nhân viên của phòng kế toán. Các bộ chứng từ này sẽ được kiểm tra về tính đầy đủ của các loai giấy tờ cũng như các thủ tục phê duyệt cần thiết trên các chứng từ đó. Sau khi được kiểm tra, bộ chứng từ hợp lý, hợp pháp sẽ được chuyển đến kế toán viên cần sử dụng, trước khi hạch toán, kế toán viên kiểm tra bộ chứng từ một lần nữa. Trong quá trình hạch toán, nguyên tắc nhất quán được thực hiện tốt, phương pháp tính giá trị vật liệu xuất kho, tính khấu hao TSCĐ áp dụng thống nhất qua các kỳ kế toán giúp việc tính toán, ghi sổ dễ dàng. 4.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty * Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản thống nhất giữa các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/QĐ/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và có sửa đổi theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ tài chính. Song do yêu cầu quản lý và do đặc điểm SXKD của Công ty chỉ sử dụng một số tài khoản trong hệ thống tài khoản đã ban hành là các TK trong bảng cân đối kế toán và một số Tài khoản ngoài bảng: TK001; TK002. Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán Công ty mở thêm chi tiết các tiểu khoản theo tình hình thực tế tại đơn vị. Cụ thể các TK nguyên vật liệu được chi tiết theo kho, công trình, các TK thanh toán tạm ứng được chi tiết theo CNV, đơn vịnhư TK 6321: Máy hàn, TK 6322: Vật liệu hàn ( gồm dây hàn, thuốc hàn, que hàn); TK 6323: phụ kiện mỏ hàn; TK 6324: Máy cắt, 4.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Do nhu cầu quản lý, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin, số liệu kịp thời, chính xác cho Ban Giám đốc. Bộ máy kế toán hiện nay được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, giúp cho Công ty trong công tác kế toán về quan hệ đối chiếu và để phục vụ ghi sổ cái. Ngoài hệ thống sổ sách kế toán ở trên, tại Văn phòng Công ty còn trang bị hệ thống phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2002 được viết riêng cho phù hợp với tình hình chung của Công ty. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Sổ Cái Báo cáo tài chính Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Máy vi tính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần mềm, các thông tin được tự động vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết có liên quan Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác cộng sổ, khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy theo quy định - Chế độ kế toán mà Công ty áp dụng là chế độ kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 về hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ Tài chính ban hành. - Kỳ kế toán của Công ty được tính theo quý. - Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế bình quân của ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Hệ thống sổ kế toán Công ty đang sử dụng: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái các Tài khoản: Sổ Nhật ký đặc biệt: + Nhật ký thu tiền. + Nhật ký chi tiền. + Nhật ký mua hàng. + Nhật ký bán hàng. + Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các Tài khoản Sổ chi tiết bán hàng. Sổ quỹ tiền mặt Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. Sổ tài sản cố định. Sổ chi tiết thanh toán người bán, người mua. Sổ chi phí đầu tư xây dựng Sổ theo dõi thuế GTGT 4.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đang áp dụng hình thức nửa tập trung nửa phân tán tại các Đội công trình Các báo cáo tài chính của Công ty được lập tuân thủ theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính về chế độ báo cáo tài chính và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002. Hệ thống báo cáo của Công ty LILAMA 69-3 được lập với mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ hạch toán. Báo cáo tài chính mà Công ty lập theo quy định bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN). - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) Ngoài ra, Công ty còn lập báo cáo quản trị báo gồm: Các báo cáo quản trị nhanh, báo cáo quản trị theo tháng, theo quý, theo năm để phục vụ công tác hạch toán kế toán, đặc biệt giúp cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra những phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với tình hình thị trường, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước giao cho. Có thể kể đến các báo cáo quản trị như: báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ; báo cáo tiền lương và BHXH; báo cáo thu nhập của CNV; báo cáo số dư tiền mặt, tiền gửi; báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh năm 4.4. Đặc diểm một số phần hành kế toán tại công ty 4.4.1.Đặc điểm kế toán phần hành NVL _ CCDC 4.4.1.1. Đặc điểm NVL _ CCDC ở đơn vị Nét đặc thù của công ty là một công ty lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn, vì thế lượng NVL, CCDC của công ty dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất lớn. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm. Trong đó sắt thép là NVL chính tạo nên sản phẩm. NVL của công ty chủ yếu là NVL trong nước, một số nhập được từ nước ngoài như: cọc ván ép, dầm I Sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm XDCB như: cầu trục, quạt gió, băng tải, các trạm biến áp nên NVL gồm nhiều loại như: sắt, thép, ốc vít, que hàn, vòng bi. Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, đối với những công trình ở xa trụ sở chính, một số vật tư (không phải là đặc chủng) như ôxy, gas, đinh, vít. thì cho phép đội công trình mua trực tiếp tại nơi sản xuất, không nhập qua kho Công ty mà được nhập xuất thẳng cho công trình để tiến hành thi công các hạng mục công trình. Các Đội công trình đều có kế toán đội và nhân viên tiếp liệu theo dõi, quản lý, quyết toán với phòng Tài chính kế toán Công ty. 4.4.1.2. Phân loại NVL, CCDC hiện có của công ty Tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3 vật liệu có rất nhiều loại, với các quy cách kích thước khác nhau được lưu tại nhiều kho khác nhau. Việc quản lý kiểm tra giám sát sự biến động của các vật liệu và công cụ được căn cứ trên các nội dung sau: Vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, nhôm gang Vật liệu phụ: ván ép, ván khuôn, cọc ván ép, đinh, que hàn Phụ tùng thay thế: Vòng bi, bu lông, đai ốc, dây cáp Nhiên liệu: xăng, dầu, gas, củi Mỗi một nguyên liệu do công ty quản lý đều được đặt cho một mã nhất định để tiện quản lý và xuất dùng. Các NVL sẽ được phân ra làm các nhóm khác nhau để phân biệt và quy định kho cho hợp lý cũng như tạo điều kiện thuận tiện trong việc mã hoá vật tư như: kho linh kiện, kho thép ống gồm ống INOX, ống thép đen, thép tấm cũng gồm tấm INOX, tôn phẳng, tôn sóng NVL của Công ty mua về thường là nhập xuất thẳng để phục vụ ngay cho thi công, hoặc nhập kho nhưng chỉ nằm trong kho một vài ngày. Như vậy NVL tồn kho và lưu kho là rất ít. Trong kho của Công ty hiện nay chủ yếu chỉ để dự trữ những mặt hàng như trang bị bảo hộ lao động cho công nhân; quần áo, giày, mũ, găng tay; và một số vật tư, dụng cụ như: van, tê, cút, xe bò, cáp, dây điện thu hồi, một số dụng cụ khác... Những loại NVL này thường là thừa so với dự trù như trường hợp sắt thép mua chẵn cây, chẵn tấm; công cụ dụng cụ được thu hồi từ các Đội công trình sau khi hoàn thành việc thi công... hơn nữa những loại vật liệu này giá cả thường ổn định, ít có biến động lớn. Vì những lý do đó tại Công ty Lắp máy & Xây dựng 69-3 đã không hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 4.4.1.3. Công tác xác định giá trị NVL, CCDC của công ty. Đánh giá NVL, CCDC là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực, hợp lý, thống nhất. Như ta đã biết NVL, CCDC là một khoản mục trong tài sản lưu động, có sự biến động thường xuyên và chiếm một tỷ trọng lớn trong bảng cân đối ở trong các doanh nghiệp xây lắp, đòi hỏi phải được theo dõi thường xuyên chính xác. Có nhiều phương pháp tính giá NVL và CCDC như giá thực tế, giá hạch toán, đơn giá bình quân Công ty Lilama sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL, CCDC. - Đối với NVL mua ngoài nhập kho: giá thực tế VL mua ngoài là giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua. Trong đó chi phí thu mua gồm chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về đơn vị. - Giá thực tế của VL thuê ngoài gia công là giá VL xuất kho cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng với chi phí vận chuyển từ công ty đến nơi gia công và quay trở về công ty. - Giá VL nhập kho tự chế là giá VL xuất kho để gia công cộng với những chi phí gia công như: tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ +Đối với NVL xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp đơn giá bình quân để tính giá NVL xuất kho. Cách tính được thể hiện như sau: Khối lượng * Đơn giá thực tế bình quân Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá thực tế Tồn đầu kỳ+ Giá thực tế Nhập trong kỳ Số lượng Tồn đầu kỳ + Số lượng Nhập trong kỳ Đơn giá thực tế b/q = Việc tính toán này được thể hiện ở bảng Nhập - Xuất – Tồn Trường hợp NVL mua về không qua nhập kho mà xuất dùng ngay cho sản xuất thì kế toán căn cứ trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển (nếu có) để tính ra đơn giá thực tế NVL xuất dùng. Chi phí vận chuyển (nếu có) Giá mua trên hoá đơn = Đơn giá NVL xuất dùng ngay + Số lượng NVL xuất dùng thực tế trong kỳ Số lượng NVL xuất dùng thực tế trong kỳ * = Đơn giá xuất dùng trong kỳ Giá trị NVL xuất dùng thực tế trong kỳ 4.4.1.4. Kế toán chi tiết NVL, CCDC ở công ty Kế toán sử dụng tài khoản 152, 153 để theo dõi tình hình tăng giảm NVL, CCDC trong kỳ. Các TK này được chi tiết theo từng loại NVL, CCDC, và theo từng kho bảo quản Để quản lý tình hình biến động của NVL, kế toán chi tiết NVL sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Để tiến hành công việc ghi sổ, thủ kho và kế toán căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho do bộ phận vật tư lập. Thủ kho và nhân viên kế toán của kho phải đảm bảo các yêu cầu quản lý tốt vật tư cả về số lượng, chất lượng của vật tư. Để sản xuất sản phẩm, kế toán chi tiết NVL được tiến hành trên thẻ kho. Hàng ngày, sau khi đã đối chiếu khớp đúng giữa phiếu nhập, phiếu xuất kho với số lượng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Đến cuối tháng thủ kho cộng và tính ra số lượng của từng thứ NVL trên thẻ kho và chuyển lên cho kế toán NVL. Mỗi loại vật tư ghi trên một thẻ kho để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Đầu tháng thủ kho ghi số tồn căn cứ vào số tồn cuối tháng trước số lượng nhập, số lượng xuất được ghi trên một dòng trên thẻ kho, trên chứng từ cuối tháng. Thủ kho tính ra tổng lượng nhập - xuất của từng loại vật tư trên thẻ kho, dựa vào đó tính ra tồn cuối tháng theo công thức: Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số nhập trong tháng - Số xuất trong tháng Đối với VL mua ngoài nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng vật tư lập làm 3 liên.Phụ trách phòng vật tư ký tên vào phiếu và chuyển xuống kho làm căn cứ kiểm nghiệm vật tư. Hoá đơn của người bán được gửi lên phòng kế toán làm thủ tục thanh toán với người bán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận VL, số lượng thực nhập trên phiếu và cùng người giao hàng ký tên vào cả 3 liên +Nếu phát hiện VL thừa, thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kinh doanh biết đồng thời cùng ngưòi giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ ghi sổ.. Đối với vật liệu xuất kho: Phòng vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên sau đó chuyển cho thủ kho 2 liên, đơn vị giữ 1 liên khi lĩnh vật tư. Khi lĩnh, đơn vị lĩnh phải đem phiếu này xuống thủ kho ghi số thực phát sinh và ký vào chứng từ xuất. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho, định kỳ gửi cho phòng kế toán để hạch toán chi tiết. 4.4.1.5. Nội dung công tác kế toán của phần hành nguyên vật liệu * Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản đấu thầu Hợp đồng kinh tế ký với nhà cung cấp đã qua đấu giá Hoá đơn thuế GTGT Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ *Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho bằng tiền tạm ứng. Căn cứ vào lệnh sản xuất (hoặc phiếu khoán) đơn vị nhận khoán lập Đơn đặt hàng, sau đó chuyển lên phòng kinh tế kỹ thuật xem xét nếu thấy số lượng vật tư phù hợp thì ký duyệt . Khi Đơn đặt hàng được Phòng Kinh tế Kỹ thuật xét duyệt, các đơn vị đặt hàng có nhiệm vụ giao cho Cửa hàng KDVTHH & GTSP thuộc phòng Thị Trường đi mua vật tư theo Đơn đặt hàng đó. Trường hợp trong Đơn đặt hàng có ghi Đơn vị tự mua thì nhân viên tiếp liệu của Đơn vị nhận khoán có trách nhiệm mua vật tư đó. Sau khi Đội công trình (đơn vị đặt hàng) đã lập đơn đặt hàng xong, giao cho Cửa hàng KDVTHH & GTSP thuộc Phòng Thị trường đi mua vật tư, Nhân viên tiếp liệu Phòng Thị Trường làm giấy đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được ký duyệt. Kế toán phòng Tài chính viết phiếu chi tiền tạm ứng. Khi mua vật tư về nhân viên tiếp liệu lấy hoá đơn GTGT và căn cứ vào hoá đơn nhân viên kế toán Phòng Thị trường chuyển cho phòng Tài chính kế toán làm cơ sở ghi vào phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho do Phòng vật tư giao, kế toán nhập vào máy hạch toán số vật tư Phòng Thị trường mua về cho Đội công trình. Sau khi nhận được hóa đơn của Cửa hàng Kinh Doanh vật tư chuyển cho nhân viên thuộc Nhà máy CTTB & Đóng tàu LILAMA 69-3 chở về Đội công trình Cộng chi phí vận chuyển (nếu có). Trước khi nhập vật tư, Công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư. Sau khi kiểm tra đúng chất lượng, đủ số lượng, chủng loại, quy cách, thì cán bộ bộ phận vật tư mới làm thủ tục nhập kho cùng với thủ kho. Sau đó căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa và hóa đơn mua hàng, bộ phận vật tư làm thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu. Sau khi nhân viên phòng Thị trường đi mua vật tư nhập vào kho và giao cho Nhà máy đóng tàu, nhân viên tiếp liệu tiến hành làm thủ tục hoàn trả tạm ứng. Nếu đơn vị thanh toán trực tiếp với người bán bằng tiền mặt thì kế toán căn cứ vào hóa đơn, phiếu chi, phiếu nhập để nhập liệu vào máy. Sơ đồ hạch toán chi tiêt NVL, CCDC (theo phương pháp ghi thẻ song song) Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết các TK 152, 153 Bảng kê Nhập- xuất- tồn Sổ kế toán tổng hợp các TK 152, 153 Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu hàng ngày. Đối chiếu cuối tháng. 4.4.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4.4.2.1. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty Nguồn hình thành quỹ tiền lương tại công ty - Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao - Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước - Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao - Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang Sử dụng quỹ tiền lương Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, công ty phân chia quỹ tiền lương như sau: - Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho NLĐ theo thời gian, lương sản phẩm, lương khoán ít nhất bằng 90% tổng quỹ lương. - Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với NLĐ có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác tối đa không quá 3% tổng quỹ tiền lương. - Quỹ khuyến khích NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương - Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 5% tổng quỹ tiền lương Hệ thống thang bảng lương Công ty có 3 hệ thống thang bảng lương bao gồm - Các thang bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp SXKD - Bảng lương của Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng - Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng - Bảng lương nhân viên phục vụ (nấu ăn) Thời hạn trả lương và phạm vi trả lương Thời hạn trả lương Theo thoả thuận tại thoả ước lao động tập thể, do điều kiện thực tế công ty trả lương 2 lần trong 1 tháng. Lần đầu là phần lương ứng trước được phát trong vòng 10 ngày đầu của tháng hiện tại, lần 2 là phần lương quyết toán được phát trong vòng 25 ngày của tháng sau đó. Lương được trả bằng tiền mặt và chuyển khoản. Trường hợp xảy ra việc trả lương chậm, nếu do công ty, thì công ty sẽ đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương. Nếu lỗi của từng bộ phận thì bộ phận nào gây ra lỗi phải chịu trách nhiệm. Hình thức mức độ xử lý theo quy định của công ty. Tuy nhiên trường hợp này chưa từng xảy ra. 4.4.2.2. Các hình thức trả lương của công ty Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của từng phòng ban, công ty quy định 2 hình thức trả lương sau: a) Trả lương theo thời gian Áp dụng đối với khối văn phòng công ty: - Đối tượng: Gồm cán bộ, lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ và các đối tượng NLĐ khác mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán. - Cách trả lương: trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế làm việc trong tháng Phương án trả lương cho khối văn phòng sẽ do phòng Tổ chức lao động- tiền lương phối hợp cùng tổ chức công đoàn cùng cấp lấy ý kiến, soạn thảo trong đó tuân thủ những quy định tại quy chế trả lương của công ty đảm bảo quỹ lương của khối văn phòng, trình Tổng giám đốc và Ban chấp hành công đoàn phê duyệt và thực hiện. b)Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán Đối với lao động làm khoán và theo sản phẩm cá nhân trực tiếp Theo cách trả lương này thì tiền lương công nhân được tính theo số lượng hoàn thành thực tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đó. Có nghĩa là công nhân sẽ được hưởng lương theo sản phẩm do mình sản xuất ra. Hình thức này áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất như lao động đứng máy tiện, khoan, phay, bào... Công thức tính: Ti = ∑ Spj x Dgj x Pc (nếu có) Trong đó : - Ti: Tiền lương của lao động thứ i - Dgj: Đơn giá tiền lương của sản phẩm hoặc công việc khoán - Spj: Số lượng sản phẩm hoặc công việc khoán hoàn thành - Pc: Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có) Đối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể Thực hiện việc trả lương theo công việc được giao gắn với tầm quan trọng mức độ phức tạp, tính trách nhiệm đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày thực tế, không phụ thuộc vào hệ số lương, mức lương xếp theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Công thức tính : Q Ti = –––––– x Cbdi + Pc (nếu có) ∑ Cbdi Trong đó - Ti: Tiền lương của lao động thứ i - Q: Tổng quỹ tiền lương của đơn vị, tổ, đội, sản xuất - Cbdi: Số công biến đổi của đơn vị - n: Số lao động trong đơn vị, tổ, đội - Pc: Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có) Cbdi = (∑A x 3,0 + ∑B x 2,0 + ∑C x 1,0) x K - ∑A, ∑B, ∑C: Tổng số công các loaị A, B, C theo bình xét lao động - K : hệ số điều chỉnh tăng thêm áp dụng đối với những lao động giỏi, tay nghề cao, đội trưởng, tổ trưởng... Hệ số A, B, C phản ánh năng suất lao động, hiệu quả, tính phức tạp của công việc và mức độ hoàn thành công việc được giao. Loại A, K = 3,0: Là những lao động có ngày giờ công cao, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có sáng kiến để giải quyết công việc nhanh gọn... đảm bảo hiệu quả và tiến độ công việc của tập thể, chấp hành kỷ luật lao động tốt. Loại B, K = 2,0: Là những lao động đảm bảo ngày, giờ, công quy định, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành kỷ luật. Loại C, K = 1,0: Là những lao động không đảm bảo ngày, giờ, công quy định, hoặc hoàn thành chưa tốt công việc được giao, gây ảnh hưởng xấu đến tiến độ và chất lượng công việc của tập thể, vi phạm nội quy lao động. Đối với đơn vị, bộ phận phục vụ sản xuất (bộ phận lái xe, lái cẩu, máy động lực) Công thức tính: Ti = {[Tc x (ni +1,5nig)] x hi} + {Tcv x ncv} Trong đó: -Ti: Tiền lương của lao động thứ i -Tc : Đơn giá nhân công của một ca phương tiện (bao gồm cả chi phí quản lý) - ni : Số ca máy thực hiện trong tháng - nig: Số ca máy thực hiện thêm giờ trong tháng - hi : Hệ số trách nhiệm mỗi loại phương tiện tính theo số ca làm việc - Tcv : Đơn giá nhân công 1 ca phương tiện chờ việc (quy định thợ phải bảo dưỡng xe cấp 1) - ncv: Tổng số ca phương tiện phải nghỉ chờ việc trong tháng theo quy định. Hệ số làm thêm giờ (hệ số 1.5) chỉ áp dụng đối với những ngày làm thêm giờ vào ban đêm (ban ngày có làm việc), làm việc vào ngày lễ và Chủ nhật. Trong thời gian phương tiện nghỉ chờ việc tại đơn vị sử dụng máy thi công (bao gồm chờ trong giờ và ngoài giờ hành chính) thì người thợ vận hành được thanh toán tiền lương chờ việc, cứ 8 giờ được tính là 1 ca chờ việc. Trong trường hợp do yêu cầu của sản xuất, người thợ vận hành phải làm việc ngoài giờ hành chính thì tiền lương của thợ vận hành được tính dựa trên số giờ máy phục vụ thực tế. Số tiền này do đơn vị sử dụng máy thi công trả. Trong thời gian phương tiện nghỉ việc để khám xe tại công ty (thợ phải bảo dưỡng, sửa chữa và khám xe) thời gian ≤ 3 ngày/đợt thì tiền lương cho một công nghỉ việc được tính bằng đơn giá 1 ca máy làm việc thực tế. Nếu thời gian phương tiện nghỉ chờ việc , chờ chuyển công trình, bảo dưỡng sửa chữa lớn thời gian kéo dài ≥ 4 ngày/đợt thì thợ vận hành được hưởng lương chờ việc. Số tiền này do công ty chi trả. 4.4.2.3.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán thời gian lao động Phòng tổ chức – lao động thực hiện nhiệm vụ hạch toán về số lượng lao động và kết quả lao động. Công ty sử dụng thẻ chấm công để theo dõi thời gian lao động của từng lao động và căn cứ vào đó để tính lương cho NLĐ. Ngày 26 hàng tháng, phòng Tổ chức- lao động tập hợp các bảng chấm công ở các phòng ban, phân xưởng ghi vào cột ngày công trong bảng kê lương. Người lao động làm việc 8 giờ liên tục được nghỉ nửa giờ làm việc, nghỉ đúng giữa ca Nếu cán bộ CNV trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì được nghỉ mỗi ngày 60 phút tính vào giờ làm việc nhưng vẫn được hưởng nguyên lương. Mỗi tuần sau 5,5 ngày làm việc, NLĐ được nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật NLĐ nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước Nghỉ phép hàng năm: NLĐ có thời gian làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm và vẫn được hưởng nguyên lương cơ bản của Nhà nước. Mức nghỉ hàng năm là 12 ngày đối với NLĐ bình thường. Đối với những người làm việc lâu năm thì được tăng lên theo thâm niên làm việc tại công ty (cứ 5 năm lại được thêm 1 ngày nghỉ) Hạch toán kết quả lao động Căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban để tổng hợp kết quả lao động, nhân viên kế toán phải mở sổ tổng kết kết quả lao động. Trên c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5830.doc
Tài liệu liên quan