Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS)

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(FBS) 2

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(FBS) 2

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (FBS) 4

1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5

3.Các chi nhánh của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) 7

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÓI RIÊNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (FBS) TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 9

I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2005 9

1> Các hoật động kinh doanh 9

2> Tình hình hoạt động kinh doanh 10

II. HOẠT ĐÔNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (FBS) 11

1>Tình hình huy động và sử dụng vốn 11

2> Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư 12

3> Quản lý các dự án đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) 12

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (FBS). 14

 1.Hoạt động kinh doanh. 14

1.1. Những kết quả đạt dược 14

1.2. Những khó khăn tồn tại cần giải quyết 16

2. Hoạt động đầu tư 17

2.1 Những kết quả đạt được 17

2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) 19

PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(FBS)

I.PHƯƠNG PHƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH,KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NĂM (2005 -2008) 22

1.Phương hướng 22

1.1 Phương hướng chung 22

1.2 Về vấn đề nhân sự và tổ chức 22

1.3 Về vấn đề cơ sở hạ tầng của công ty 23

1.4 Về các sản phẩm,dịch vụvà khách hàng của công ty 23

2. Kế hoạch hoạt động cụ thể. 23

2.1 Kế hoạch kinh doanh 23

2.2 Kế hoạch đầu tư 25

II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN NĂM 2005 27

1.Nhu cầu về vốn cho đầu tư 27

2. Nguồn huy động vốn 27

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỒNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(FBS) 27

1. Một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn bên trong 28

2. Một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và thách thức bên ngoài 28

KẾT LUẬN 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện toàn bộ công tác kế toán . +> Giám sát việc lưu chuyển đồng tiền +> Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty trước hội đồng thành viên. +> Kế toán trưởng chịu trách nhiệm giao dịch với các cơ quan thuế, ngân hàng và các hoạt động tài chính của công ty để thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh đầu tư. +> Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật của công ty. Quản lý các hoạt động đầu tư tài chính, giám sát và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính. Các ngân hàng thương mại VP Bank, Phương Nam Bank, A Châu Bank, Vietcom Bank, Techcom Bank. Mua cổ phần và thành viên sáng lập Ban nhân lực hệ thống : Thay mặt ban Giám Đốc trực tiếp quản lí đội ngũ nhân lực của công ty và báo cáo tình hình nhân lực của công ty cho ban Giám Đốc. Ban nhân lực hệ thống có chức năng nhiệm vụ sau: Tổ chức quản lý nguồn nhân lực Lập ra các văn phòng điều hành. Trung tâm tin học và hệ thống mạng máy tính. Tổ chức tuyển dụng nhân viên. Điều hành đội ngũ nhân viên. 3> Các chi nhánh của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). Các chi nhánh của công ty được thành lập nhằm mục đích mở rộng phạm vi hoạt động của công ty, thay mặt công ty trực tiếp giám sát các hoạt động cảu các dự án đầu tư trên địa bàn. Các chi nhánh có các chức năng nhiệm vụ chính sau: Tìm hiểu tình hình hoat động đầu tư trên địa bàn Giám sát các dự án đầu tư đang diễn ra trên địa bàn Báo cáo tình hình hoạt động của các dự án đầu tư đang diễn ra với tổng Giám Đốc. Đại diện công ty làm việc với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn. Quản lý các hoạt động đầu tư của công ty Các chức năng nhiệm vụ khác Các chi nhánh của công ty gồm có: + > Chi nhánh Thái Bình được thành lập năm 2001 có trụ sở tại địa chỉ:L23_9_Trần Hưng Đạo_Thành phố Thái Bình bao gồm các dự án sau: Khu phố 1 Khu phố phát tài Khu công nghiệp Câu Nghìn Khu đô thị mới Trần Hưng Đạo +> Chi nhánh Đà Nẵng: 126 Quang Trung_Thạch Thăng_HảI Châu_Thành phố Đà Nẵng Có khu đô thị mới Thuỷ Tú. +> Chi nhánh Phú Yên tại 111 Lê Lợi _Tuy Hoà_Tỉnh Phú Yên gồm có: Hòn Nưa Resort : Trung tâm du lịch sinh tháI Hòn Nưa. Khu đô thị Hùng Vương +> Chi nhánh Gia Lai: Khu đô thị mới Hoa Lư_ Phù Đổng +> Văn phòng đại diện Việt Trì: Khu thương mại và nhà ở Đông Ma. +> Văn phong đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Phần 2 Thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) từ năm 2001 đến nay: Đánh giá thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2001 đến 2005 . 1> Các hoật động kinh doanh FBS Ô tô xe máy Kinh doanh sách Kinh doanh tài chính Kinh doanh Bất Động Sản Kinh doanh chứng khoán Nhà hàng khách sạn Trên đây là sơ đồ các mảng hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó FBS là công ty mẹ, trong các mảng đó, công ty chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực chính đó là kinh doanh tài chính và kinh doanh bất động sản. Đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Đây được coi là thế mạnh của công ty. Nó đem lại nhiều thành công nhất và lợi nhuận cũng lớn nhất chiếm khoảng 60%_70% . Ngoài những lĩnh vực kinh doanh chính như: Ôtô, xe máy, kinh doanh chứng khoán, nhà hàng khách sạn, kinh doanh sách, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động sản trong những tới công ty sẽ mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và một số dự án khác. 2> Tình hình hoạt động kinh doanh. Tuy công ty cùng một lúc tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh nhưng phương hướng hoạt động của công ty vẫn chủ yếu tập trung vào hai mảng chính đó là: Đầu tư tài chính và kinh doanh bất động sản. Với những lợi thế và điểm mạnh sẵn có của mình, chẳng hạn như: kỹ năng cao về phần mềm kiến trúc sở trường về các đồ án quy hoạch, quy mô ở những vùng xa, gần gũi với giới tài chính,có thể vay nợ ngân hàng nếu cần thiết… Trong những năm qua, công ty đã gặt háI được nhiều thành công ở hai lĩnh vực trên; Là chủ đầu tư của nhiều công trình lớn tầm cỡ quốc gia và khu vực. Hiện nay công ty đang thực hiện các dự án: Khu đô thị mới Trần Hưng Đạo_ TháI Bình khởi công ngày 4-1-2003 Khu đô thị mới Hoa Lư_ PHù Đổng_ Gia Lai khởi công ngày 1-10-2004 Khu công nghiệp Cầu Nghìn_ Huyện Quỳnh PHụ tỉnh TháI Bình (2002)…. Và một số dự án khác. Trong thời gian tới công ty tiếp tục thực hiện các dự án như: Khu Tiền Phong_Vĩnh Phúc thực hiện vào quý 2 năm 2005 Khu du lịch Phú Quốc thực hiện quý 2 năm 2005 Khu biệt thự Resort Ô Loan _Long HảI thực hiện quý 3 năm 2006 Khu đô thị Hoà Lạc công nghệ cao thực hiện quý 1 năm 2007 Những dự án mà công ty đã và đang thực hiện đem lại những hiệu quả rất lớn: Cung cấp nhà ở cho tầng lớp trung lưu, thượng lưu, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực….. Tuy mới thành lập (năm 2001) trong những năm qua công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Doanh thu tăng theo hàng năm, tài sản của công ty cũng không ngừng tăng lên. Điều đó cang thúc đẩy, khuyến khích công ty mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai. Với những kết quả đã đạt được trong thời gian tới tập thể công ty sẽ phấn đấu phát triển Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) trở thành tập doàn Thương Mại-Đầu Tư số một trong lĩnh vực kinh doanh ô tô-du lịchvà đầu tư Bất Động Sản. ii. Hoạt đông đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS): 1>Tình hình huy động và sử dụng vốn. Ngay từ khi mới thành lập năm 2001 tổng số vốn của công ty cổ phần tài chính và phát triển donh nghiệp là 39 tỷ đồng chủ yếu là vốn góp của các cổ đông trong đó vốn đầu tư cho TSCĐ là 15 tỷ đồng con lại là vốn đầu tư cho TSLĐ là 24 tỷ. Sang năm 2002 và các năm tiếp theo nguồn vốn của công ty được huy động chủ yếu từ các nguồn sau: Từ vốn góp của các cổ đông chiếm khoảng 60%. Từ các ngân hàng mà công ty có cổ phần khoảng 30%. Một phần nhỏ từ số tiền trả trước của khách hàng 5%. Tình hình sử dụng vốn: Năm 2002: Vốn kinh doanh : 15 tỷ đồng Vốn mua sắm : 12 tỷ đồng Vốn đầu tư : 30 tỷ đồng Năm 2003: Vốn kinh doanh : 21 tỷ đồng Vốn mua sắm : 9 tỷ đồng - Vốn đầu tư : 35 tỷ đồng Năm 2004: Vốn kinh doanh : 26 tỷ đồng Vốn mua sắm : 12 tỷ đồng - Vốn đầu tư : 42 tỷ đồng 2> Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư: Năm 2005 và những năm sắp tới công ty đã và đang xúc tiến đầu tư các dự án sau: *Khu trung tâm thương mại và nhà ở _ Thành Phố Việt Trì với diện tích 3,2 ha. *Khu Resort Hòn Nưa_ Trung tâm du lịch sinh thái Hòn Nưa (quý 1 năm 2005) Tỉnh Phú Yên với tổng diện tích 2,7 ha và tổng vốn đầu tư là 2,5 triệu USD. *Khu đô thị mới Hoa Lư_ Phù Đổng Thành Phố Playcu_ Gia Lai với tổng diện tích 25 ha. Khu đô thị Hùng Vương_Tuy Hoà_Phú Yên với tổng diện tích 8,2ha. *Khu phố mới Nậm La thị xã Sơn La với diện tích sàn là 7ha. Khu đô thị Hoà Lạc công nghệ cao( quý 1 năm 2007). 3> Quản lý các dự án đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS): Vì công ty tiến hành thực hiện cùng 1 lúc nhiều dự án ở những địa điểm khác nhau lên việc phân công công tác quản lý các dự án để các dự án đầu tư của công ty được triển khai một cách tốt nhất, hiệu quả nhất là công việc cần thiết phảI làm. Trong năm 2003-2004 công ty đã xây dựng và thực hiện hai phương án cơ bản đối với các thứ tự chiến lược ưu tiên ở công ty như sau: - Phương án 1: +>Khởi công dự án đô thị Hùng Vương _ Phú Yên, đưa việc bán nhà chia lô tại đường vào tháng 2 năm 2003 Trách nhiệm chính : Ông Mai phó tổng giám đốc Triển khai : anh Tuấn, anh Lâm +> Xin giấy phép đầu tư tại Đà Nẵng:Khu đô thị mới Thuỷ Tú ( 31-12-2003) trách nhiệm chinh ông Mai phó tổng giám đốc. Triển khai anh Đông, anh Linh. +> Xin cấp giấy phép đầu tư tại Bắc Ninh .Trách nhiệm ông Tuấn Giám Đốc Triển khai anh Hiếu, anh Đăng. +> Khởi công dự án : Đô thị khu phố 5_Trần Hưng Đạo_TháI Bình, đô thị Thuỷ Tú Đà Nẵng, đô thị Hoa Lư Playcu trước ngày 15-4-2004 trách nhiệm chính ông Dũng tổng giám đốc Triển khai ông Mai phó tổng giám đốc +> Xin giấy phép đầu tại khu công nghiệp Cầu Nghìn_Dương tơ_Phú Quốc, Quảng Nam, Quảng NgãI, Bình Định trong năm 2004. Trách nhiệm chinh ông Mai phó tổng giám đốc Triển khai anh Hiếu anh Linh. Phương án 2: +> Khởi công dư án đô thị_ du lịch Phú Yên, đưa việc bán nhà, chia lô tại Đường Hùng Vương vào tháng 12 năm 2003. Trách nhiệm chinh ông Mai phó tổng giám đốc. Triển khai anh Tuấn anh Lâm. +> Mở chi nhánh Đà Nẵng Phú Yên và tổ chức nhân sự phù hợp Trách nhiệm chinh ông Dũng tổng giám đốc Triển khai ông Mai phó tổng giám đốc +> Thành lập ban tài chính và tìm người phụ trách. +> Tổ chức ban kinh doanh bất động sản, lập phòng thực thi và quan hệ công chúng. Phụ trách chính ông Mai phó tổng giám đốc. Triển khai ông Thanh giám đốc tổ chức. +> Mua đất xây dựng trụ sở mới dự định chuyển về đầu năm 2005. Trách nhiệm chính ông Tuấn phó tổng giám đốc Nhờ có phương án và kế hoạch hành động hợp lý trong thời gian qua bộ máy tổ chức của công ty đã vận hành một cách hiệu quả . ít mắc phải những sai xót lớn, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho công ty góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty ii. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). 1.Hoạt động kinh doanh. 1.1Những kết quả đạt dược: Trong những năm qua công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã tiến hành kinh doanh trên các lĩnh vực sau: - Kinh doanh ô tô xe máy. - Kinh doanh nhà hàng khách sạn. - Kinh doanh Gas . - Kinh doanh sách. Mặc dù đi sau trong các lĩnh vực này nhưng với chiến lược kinh doanh phù hợp và đội ngũ nhân viên nhiệt tình , có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc…đến nay công ty đã dạt được nhưng kết quả rất đáng khích lệ. Cụ thể : *Về lĩnh vực kinh doanh khách sạn:trong năm 2004 công ty đã xây dưng xong khách sạn Trà Lý tại thi xã Thái Bình –tỉnh TháI Bình và đã dưa vào hoạt dộng vào tháng 10/2004.Hiện nay công ty đang tiếp tục xây dựng khách sạn Hoa Lư – Phù Đổngtại thành phố Pleiku-tỉnh Gia Lai , sang đầu năm 2005 dự án dã hoàn thành xong phần xây thô chuẩn bị di vào giai đoạn hoàn thiện . Dự kiến sẽ đưa vào hoạt động vào quý 3 năm 2005. *Về lĩnh vực kinh doanh ô tô-xe máy: công ty đã có một số đại lý kinh doanh ô tô trên địa bàn Hà Nội như -Đại lý kinh doanh ô tô Mercedes-Benz tại :76 Nguyễn Chí Thanh –Ba Đình – Hà Nội -Đại lý kinh doanh ô tô Daewoo tại :147 Hoàng Quốc Việt –Cầu Giấy- Hà Nội. Với tổng số xe bán dược hàng năm là: Chỉ tiêu Năm Số xe bán (chiếc) Doanh số bán (trUSD) 2002 87 2.17 2003 150 3.75 2004 223 5.57 2005 Sang năm 2005 và những năm tới công ty dự kiến sẽ mở thêm một số đại lý ở các tỉnh,thành phố khác như :Thái Bình , Vĩnh Phúc,Thành Phố Hồ Chí Minh… * Về lĩnh vực kinh doanh Gas : Năm 2001 công ty đã thực hiện dự án nhà máy triết nạp Gas ở tỉnh Thái Bình giờ là công ty TNHH GamiGas là một trong những nhà cung cấp Gas hàng đầu ở tỉnh Thái Bình,số lượng Gas mà công ty cung cấp hành năm là: Chỉ tiêu Năm Sản lượng Gas Doanh số bán (trUSD) 2002 147 1.5 2003 325 3.32 2004 475 4.8 Tổng doanh thu do các hoạt động kinh doanh của công ty mang lại hàng năm là: Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (tr USD) Thực hiện (tr USD) Thực hiện kế hoạch % 2002 16 4.5 28 2003 20 7.2 36 2004 28 11.2 40 Những khó khăn tồn tại cần giải quyết. Bên cạnh nhưng kết quả mà công ty đã đạt dược trong nhưng năm qua còn tồn tại rất nhiều nhưng khó khăn ,hạn chế mà trong năm tới năm 2005 và những năm tiếp theo công ty cần đề ra những phương hướng và giảI pháp cụ thể nhằm khắc phục ,giai quyết nhưng khó khăn đó . Cụ thể : Việc liên kết giữa các phòng ban kinh doanh còn yếu. Đây là nhưng linh vưc kinh doanh xuất hiện rất sớm , đã có nhiều công ty thành công và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên viêc cạnh tranh là rất khó khăn đòi hỏi công ty phảI có những giảI pháp thích hợp nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty mình. Kỹ năng kiểm soát nội bộ,kiểm soát tài chính còn yếu. Chưa có các chương trình đào tạo cán bộ nhân viên một cách đầy đủ. - Những khó khăn khác. Cụ thể trong từng lĩnh vực như sau: Trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn : Do thiếu kinh nghiệm quản lý nên hoạt động còn mang tính tự phát , đội ngũ nhiên viên phục vụ còn mỏng nên chưa đáp ứng dược nhu cầu của khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh Gas : Tuy đã có thị phần lớn nhưng chưa cạnh tranh dược với công ty Hoàng HảI Gas. Trong lĩnh vực kinh doan ô tô-xe máy: 2. Hoạt động đầu tư . 2.1 Những kết quả đạt được. Hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu tập trung trên lĩnh vực đầu tư Bất Động Sản.Trong những năm qua công ty đã tiến hành đầu tư vào các dự án sau: Năm 2002 công ty đã đầu tư vào dự án khu công nghiệp Cầu Nghìn tại huyện Quỳnh Phụ –Tỉnh TháI Bình với quy mô như sau: -Tổng diẹn tích là:100 ha -Tổng vốn đầu tư là: 7,8trUSD Trong đó : -Đất quy hoạch xí nghiệp là:61,1ha -Đất khu trung tâm diều hành là: 3.77ha -Đất khu hạ tầng kỹ thuật là: 2,87ha -Đất giao thông là: 11,99ha -Đất cây xanh công viên là: 13.75ha Tính đén thời điểm cuối năm 2004,đầu năm 2005 dự án đã cơ bản hoàn thành về cơ sở hạ tầng bắt đầu đI vào giai đoạn vận hành dự án.Hiện nay đã có mốtố công ty đến thuê. Đây là khu công nghiệp đầu tiên của huyện Quỳnh Phụ nằm ở vị trí thuận lợi giáp với quốc lộ 10,sông hoá . Vì vậy khu công nghiệp Cầu Nghìn có vai trò rất quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực . *Năm 2003 công ty tiến hành đầu tư vào các dự án sau: - Dự án Khu Phố 1 Trần Hưng Đạo –Thị xã TháI Bình –Tỉnh TháI Bình với tổng diện tích là 50(ha).Đây là dự án xây dựng nhà ở,biệt thự để bán .Dự án đươc diễn ra với tốc độ rất nhanh ,tính đến cuối năm 2004 các hợp đông xây thô đã xong và đã bán hết. Sang năm 2005 công ty tiếp tục giai đoạn quy hoạch và xây dựng nhà ở cho dân,dự kiến đến cuối năm 2005 sẽ tiên hành tổng nghiệm thu dự án. -Dự án Khu Đô Thị Hùng Vương tại Huyện Tuy Hoà-Tỉnh Phú Yên với quy mô :Tổng diện tích là : 8,2(ha) ,thời gian bắt đầu thực hiện dự án :Ngày 13/12/2003.Đến naydự án đã hoàn thành xong phần xây thô và đã bán được khoảng 30%số nhà,biệt thự lô,sang năm 2005 công ty sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khu Thương Mại và Dịch Vụ,khu vực công cộng(gồm có khu công viên, khu cảnh quang),hệ thống giao thông,khu bệnh viện,trường học,trung tâm thể thao,trung tâm giai trí. *Năm 2004 công ty đã tiến hành đầu tư vào các dự án: -Dự án khu phố 5 Trần Hưng Đạo-Thị xã TháI Bình-Tỉnh Thái Bình với: Tổng diện tích là 10.5(ha) và tổng vốn đầu tư là 6(tr)USD dự án bắt đầu vào tháng10/2004 .Đến tháng 12/2004 đã hoàn thành xong hai đợt đền bù giải phóng mặt bằng và hiện nay đag tiến hành san lấp mặt bằng giai đoạn một để chuẩn bị khởi công vào thánh 4/2005. -Dự án khu đo thị mới Thuỷ Tú-Đà Nẵng. Với tổng vốn đầu tư là:1tỷUSD Tổng diện tích là: 400(ha) Dự án gồm có :khu tài chính và thương mại,khu vực giảI trí và dịch vụ xã hội,khu nhà ở,khu cao ốc,khu vực công cộng…được quy hoạch như sau: Diện tích(ha) Vốn đầu tư(trUSD khu Tài chính và Thương mại 28.5 221 Khu vực giảI trí và dịch vụ xã hội(gồm bệnh viện,trường học,T.T thể thao,T.T giảI trí) 35 105 Khu nhà ở 132 421 Khu cao ốc 28 320 Khu vực công cộng(gồm công viên,khu cảnh quang) 95 13.5 Với chiến lược kinh doanh: +Thuỷ Tú sẽ là một trung tâm hiên đại với hệ thống các dịch vụ tài chính,hành chính,Thương mại và du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế,phù hợp với sự phát triển lâu dài cua khu vực. +Thuỷ Tú có nền móng cho sự phát triển ổn định và trở thành một trung tâm mới của vùng Duyên hải miền trung. Đến cuối năm 2004 dự án đã hoàn thành xong phần quy hoạch giai phóng mặt bằng,sang đầu năm 2005 bắt đầu tiến hành san lấp mặt bằng giai đoạn một và xây thô các công trình trọng điểm. -Dự án khu Đô thị mới Hoa Lư-Phù Đổng tại thành phố Pleiku-Tỉnh Gia Laivới tổng diện tích là 25(ha).Dự án gồm có : khu nhà ở,khu biệt thự,các công trình giao thông,khu trung tâm giải trí,khu Thương mại và du lịch. Đến cuối năm 2004 dự án đã hoàn thành xong công tác đèn bù giảI phóng mặt bằng chuân bị đi vào xây thô khu biệt thự và khu nhà ở để bán. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). 2.2.1>Thuận lợi; * Những thuận lợi bên trong: Công ty có các thuận lợi sau; - Kĩ năng cao về cac phần mềm kiến trúc. -Sở trường về các đồ án, quy hoạch quy mô ở những vùng xa. -Có khả năng tạo ra và thúc đẩy nhiều ý tưởng sáng tạo mới từ đội ngũ chuyên gia trẻ, tài năng chẳng hạn như: ý tưởng bán thô các sản phẩm,bán nhà và biệt thự ngoài biển,sử dụng tài chính kết hợp chặt chẽ với một ngân hàng để bán nhà,liên doanh với một số đối tác nước ngoài làm nhà để bán…những ý tưởng đó đã đem lại cho công ty rất nhiều lợi nhuận. -Gần gũi với giới tài chính,đồng thời có các biện pháp tài chính phù hợp nên công hoạt động đầu tư của công ty không bị gián đoạn. - Là một công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh nhà ở,biệt thự,cho thuê trụ sở công ty và các khu du lịch sinh thái.Do năm bắt được những đòi hỏi của thị trường,trong những năm qua công ty đã thực hiện chiến lược kinh doanh: Uy tín của công ty được xây dựng từ tốc độ và chất lượng của sản phẩm”.Nhờ đó mà công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. - Biết cách tạo ra những hình thức quảng cáo có sức thuyết phục cao. - Là công ty đi đầu ở một số tỉnh,thành phố về các dự án xây dựng và bán nhà ở,các khu biệt thự,khu Thương mại và Du lịch,khu công nghiệp . - Không có nợ hiện tại. - Có thể vay ngân hàng khi cầ thiết. - Quan điểm kiểm soát nội bộ chặt;không có,đồng thời cũng không chấp nhận các nhà đàu tư từ ngoài vào. * Những thuận lợi bên ngoài: - Các ngành xây dựng,công nghiệp xi măng,thép,thiết kế nội thất phát triển. - Công nghệ quy hoạch,công nghệ kiến trúc ngày càng tiên tiến kết hợp với đội ngũ chuyên gia co trình độ chuyên môn cao,có khả năng làm việc trực tiếp trên máy vi tính giúp cho việc quy hoach các dự án của công ty đạt hiệu quả rất cao. - Xuất hiện nhiều công nghệ mới trong vật liệu xây dựng tạo điều kiện cho công ty có thể giảm giá thành xây dựng. - Thị trường nhà ở tại các vùng kinh tế mới nổi sẽ tăng trưởng mạnh(khoảng 20%/năm).Đây la một lợi thế quan trọng phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty là đầu tư vào các vung kinh tế mới nổi, các vùng được nhà nước ưu đãi đầu tư. - Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển,các công ty kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều nhưng không phảI công ty nào khi mới thành lập cũng có đủ khả năng xây trụ sở cho công ty.Vì vậy, nhu cầu thuê văn phòng, thuê trụ sở công ty ngày càng tăng phù hợp với các dự án xây dựng các cao ốc của công ty. - Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển,mức sống người dân ngày càng cao,tích luỹ càng lớn.Do đó,nhu cầu về nhà ở và nhu cầu đi du lịch cung tăng lên,nó phù hợp với các dự án xây dựng các khu đô thị mới,khu nhà ở,khu biệt thự,khu du lịch sinh thái của công ty. - Các tỉnh cạnh tranh với nhau để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.Điều này phù hợp với chiến lược đầu tư của công ty đó là:Đầu tư vào các khu vực có nền kinh tế mới nổi. - Luật đất đai đã được cảI tiến nhiều. - Xu hướng đô thị hoá ở hầu hết các tỉnh. 2.2.2 Khó khăn và thách thức: *Những khó khăn bên trong: - Kĩ năng kiểm soát nội bộ,kiểm soát tài chính còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu dặt ra. - Tổ chức nhân sự chưa ổn định. - Giao tiếp giữa các phòng ban chức năng trong công ty còn ít do đó khả năng phối hợp hoạt đông giữa các phòng ban còn hạn chế. - Chưa có các chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty một cách đầy đủ,kịp thờivới yêu cầu công việc đặt ra. - Chưa có đủ nguồn lực như:tài chính,nhân sự để thực hiên mục tiêu kinh doanh cho những năm tới. - Chi phí sản phẩm,nhiều dự án còn cao. * Những khó khăn và thách thức bên ngoài: - Khó khăn: + Các tiêu chuẩn xây dựng đang ngày càng rối rắm. + Chưa đủ các nguồn lực (nhân sự, tài chính). + Thay đổi liên tục trong chinh sách đất đai,điều này gây khó khăn cho công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. Thách thức: + Một số công ty tư nhân đang tích cực nhayr vào thị trường tương tự. + Cạnh tranh gay gắt với các khu du lịch,khu đô thị đã có sẵn. + Phải đối mặt với các công ty,tổng công ty chuyên ngành xây dựng nhà ở-đô thị. Phần 3 phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp(fbs). i.phương phướng và kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch đầu tư từ năm (2005 -2008). 1.Phương hướng. 1.1 Phương hướng chung. - Xây dựng công ty trở thành tập đoàn Thương Mại-Đầu Tư số một trong lĩnh vực kinh doanh ô tô,nhà ở,biệt thự,đô thị du lịch.Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) sẽ tập trung phát triển các khu đô thị và hạ tầng du lịch tại các vùng kinh tế mới nổi. - Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng sự đổi mới sáng tạo liên tục,đa ra thị trường những sản phẩn và dịch vụ có chất lượng cao thông qua phong cách thiết kế và quy hoạch hiện đại. 1.2 Về vấn đề nhân sự và tổ chức: - Chúng ta sẽ sớm thiết lập Ban tài chính,chuyên theo dõi tài chính các dự án và tách Ban tài chính khỏi phòng kế toán. - Chúng ta sẽ hoàn thiện cơ cấu Ban phát triển dự án;bổ sung thêm ngời có nhiều kinh nghiệm cho Ban phát triển dự án. - Chúng ta sẽ sớm thành lập Ban kinh doanh Bất Động Sản,bổ sung tuyển mới những ngời có kinh nghiệm kinh doanh nhà đất,trung thực trong công việc,xây dựng phòng tiếp thị và quan hệ công chúng. - Tiếp tục xây dựng, rèn rũa đội ngũ kiến trúc sư,hoàn thiện cơ cấu văn phòng thiết kế để đáp ứng công việc trong thời gian sắp tới. - Tiếp tục tìm kiếm,tuyển dụng những ngời có chuyên môn và năng lực phù hợp với công ty,đồng thời điều chuyển hoặc loại bỏ nhng người không phù hợp hoặc không đáp ứng về trình độ chuyên môn ra khỏi vị trí hiện tại. - Tổ chức một Ban quan lý các chi nhánh. - Phát triển một chương trình đào tạo nhân viên đồng bộ,đáp ứng nhu cầu công việc,có sự tham gia của tất cả mọi các bộ công nhân viên liên quan. 1.3 Về vấn đề cơ sở hạ tầng của công ty: - Chúng ta sẽ mua dất để làm trụ sở, và thuê các nơi có dự án đầu t để đặt chi nhánh. - Chuyển trụ sở về nơi mới,phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng khác nhau và cùng với khối ô tô. - Xây dựng hệ thống quản lý thông tin nội bộ và nối mạng trên toàn hệ thống. - Tiếp tục trang bị đầy đủ các phơng tiện giao thông và văn phòng cho các bộ phận,tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên trong công việc. - Tổ chức các diểm sinh hoạt tập thể,hội trường,phòng thể thao,sân bóng rổ trong trụ sở mới của công ty. 1.4 Về các sản phẩm,dịch vụvà khách hàng của công ty: - Xây dựng các ngôi nhà chia lô chuẩn mực trong phố,các biệt thự hấp dẫn những người trung lu. - Tạo ra các khu phố có quy hoạch thiết kế hạ tầng đồng bộ,có nét kiến trúc đặc trưng vùng. - Hoàn chỉnh các dịch vụ mua và bán nhà cho ngời dân. - Phối hợp với các tổ chức tài chính tín dụng để bán nhà cho dân. - Bán những biệt thự đẹp ,giá hợp lý trên đảo,ven biển cho những người có thu nhập cao. - Tạo ra các khu du lịch- giải trí tiêu chuẩn cao cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Cung cấp các quy hoạch hoàn chỉnh cho chính quyền địa phương. 2. Kế hoạch hoạt động cụ thể. 2.1 Kế hoạch kinh doanh. - Kinh doanh nhà hàng khách sạn: cuối năm 2005 sẽ đa khách sạn Hoa Lư-Phù đổng vào hoạt động. - Kinh doanh ô tô-xe máy: Hiện nay công ty đã có một số đại lý phân phối ô tô ở Hà Nội,trong những năm tới công ty có kế hoạch mở thêm một số đại lý ở các tỉnh thành như: Thái Bình,Vĩnh Phúc,Thành Phố Hồ Chí Minh...và số lợng xe bán ra hàng năm sẽ là: Chỉ tiêu Năm Số xe bán (chiếc) Doanh số bán (tr USD) 2005 300 7.5 2006 450 12.5 2007 580 14.5 2008 700 17.5 - Kinh doanh Gas: Dự kiến từ nay đến năm 2008 công ty sẽ phát triển nhà máy Triết nạp Gas,hiện nay là công ty TNHH GamiGas trở thành một trong những công ty phân phối Gas số một ở tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận...với lượng Gas và doanh thu hàng năm nh sau: Chỉ tiêu Năm Sản lượng Gas ( ) Doanh thu (tr USD) 2005 550 5.65 2006 680 6.9 2007 750 7.65 2008 900 9.12 2.2 Kế hoạch đầu tư. *Dự án khu Thương Mại và Nhà ở tại Đông Ma-Việt Trì-Phú Thọ với tổng diện tích là 32(ha) năm 2005.Bảng tổng kết kế hoạch thực hiện dự án như sau: TT Công việc triển khai Thời gian Giá trị các công việc Tổng giá trị theo dự án Kế hoạch thực hiện Giá trị thực hiện theo % 1 Đền bù GPMB Quý 1 0.38 0.38 100% 2 Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán Quý 1 0.1 0.1 100% 3 San nền giai đoạn một Quý 1 0.22 0.22 100% 4 Xây dựng hệ thống công trình ngầm,kè cống.. Cả năm 1.5 0.45 30% 5 Xây thô các công trình nhà ở và bán Quý II,III 0.65 0.26 40% 6 Hoàn thiện hệ thống giao thông,bãi để xe, cây xanh Quý III,IV 2.3 0.46 20% Đơn vị tính:tr USD *Dự án Khu Công Nghiệp Tiền Phong-Mê Linh-Vĩnh Phúc năm 2005.Bảng tổng kết kế hoạch của dự án như

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC796.doc
Tài liệu liên quan