Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh

Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán,tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động của công ty.

- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với khả năng, trình độ với đội ngũ nhân viên kế toán hiện có.

- Có kế hoạch sử dụng các phương tiện kỷ thuật, tính toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho công tác quản trị của Công ty.

-Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ , nhân viên trong phòng.

- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo đúng qui định.

- Xuất trình các loại hồ sơ chứng từ tài chính thuộc lĩnh vực quản lý cho các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi được các cơ quan chức năng yêu cầu.

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Ktqd hà nội báo cáo thực tập tổng hợp Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Hồng Thuý Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hiếu Lớp : K36a hà tĩnh, 11/2007 Phần 1: Tổng quan về công ty xây dựng lý quý 1.1, Lịch sữ hình thành và phát triển ở công ty xây dựng Lý Quý Hà tĩnh Công ty xây dựng Lý Quý là công ty thành viên thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư Hà tĩnh được thể hiện qua những giai đoạn sau: Năm 2000: Thành lập công ty xây dựng Vi Co Hà tĩnh (Quyết định: 96QĐ-KHĐT ngày 24/9/2000). Đến năm 2004: Để thuận tiện cho việc giao dịch và ký kết các hợp đồng cũng như sự thống nhất trong việc đặt tên cho các Doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch đầu tư theo quyết định số 06-QĐ/KHĐT ngày 02/01/2004 công ty xây dựng Vi cô đổi thành công ty xây dựng Lý Quý. Công ty xây dựng Lý Quý được chuyển thành công ty cổ phần Xây dựng Lý quý (theo quyết định số 09/07/2004 của Sở KHĐT). 1.2, Chức năng nhiệm vụ ở công ty xây dựng Lý Quý Hà tĩnh Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Trú Sở chính đặt tại: 209 Phường Trần Phú - Thành phố Hà tĩnh - Tĩnh Hà tĩnh. Nhiệm vụ chính của công ty là nhận thầu, xây lắp các công trình, hạng mục công trình liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao. Sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình. Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo ban giao đúng tiết độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Mục tiêu của công ty là phát triển xản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng lao động, vốn kinh doanh để tối đa hoá lợi nhuận, lợi tức, tạo việc làm và mức thu nhập ổn định cho người lao động. 1.3, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà tĩnh, hoạt dộng theo mô hình công ty cổ phần với cơ cấu tổ chức, điều hành quản lý công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng bộ máy quản lý công ty gồm: Hội đồng quản trị Giám đốc, các phó giám đốc Ban kiểm soát Phòng kế hoạch kỷ thuật Phòng kế toán trưởng Phòng tổ chức hành chính Phòng KD bất động sản Ban vật tư thiết bị Ban quản lý dự án Các bộ phận công trường Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban giám đốc Kế toán trưởng P. giám đốc kỹ thuật thi công P. giám đốc kinh doanh P. tài chính kế toán P. tổ chức hành chính P. kế hoạch kỹ thuật Ban vật tư kỹ thuật Ban quản lý dự án P. kinh doanh bất động sản Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số . Đội điện nước Xưởng sản xuất bê tông Đội thi công cơ giới Công trình số 1 Công trình Số. Tổ sản xuất Tổ sản xuất .. .. .. Theo quy định ban hành kèm theo quyết định số 78/QĐ/CTLQ - TCHC ngày 15/10/2004 của giám đốc công ty cổ phần xây dựng Lý Quý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban như sau: Đại hội đồng cổ đông: có quyền dự họp và biểu quyết theo quyết định, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng cổ đông thường niên đại hội đồng cổ đông bất thường. Hội đồng quản trị: có 5 thành viên, do đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm, là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về điều hành công ty. Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra bãi nhiệm Ban kiểm soát là người thay mặt cổ động để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của công ty. Phòng tài chính - kế toán: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn và các quỹ, trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao, thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán thống kê, đề xuất ý kiến về huy động vốn, các khả năng tiềm tàng có thể của các nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất, thực hiện nghiêm túc các khoản thu nộp đối với ngân sách Nhà nước, các khoản công nợ phải thu được kiểm tra kiểm soát kịp thời, thường xuyên hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi, lập kịp thời và chính xác các báo cáo tài chính. Phòng tổ chức - hành chính: phụ trách quản lý cán bộ, tuyển dụng đào tạo nhân lực, lập kế hoạch tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng, giải quyết các công tác hành chính như văn thư, đánh máy, quản lý công tác thi đua, bảo vệ. Phòng kế hoạch - kỹ thuật: phụ trách về thiết kế công trình, thiết kê công nghệ, cải tiến kỹ thuật. Phòng kinh doanh - bất động sản: lập kế hoạch mua bán, bảo quản cung cấp cơ sở vật chất (hạ tầng ban đầu), ký kết các hợp đồng kinh doanh. Các phòng ban chuyên môn khác: có chức năng tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. 1.4,Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất: Các công trình sản xuất là sản phẩm xây dựng, hạng mục công trình công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn là được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền; mặt nước, mặt biển và có thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị riêng và tại một địa điểm nhất. Điều đặc biêt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật. Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngưng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn các công trình đều được thực hiện ở ngoài trời, do vậy và điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo từng giai đoạn thi công công trình. Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. 1.5, Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến trước một bước so với ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế trong những năm qua công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh đã khẳng định vai trò của mình trong ngành xây dựng , cạnh tranh, tồn tại và phát triển vững chắc. Điều đó được thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý qua các năm gần đây như sau: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh công ty cổ phần xây dựng Lý Quý (Đơn vị tính: Nghìn đồng) Năm Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Lợi nhuận 2004 25.000.000.000 17.500.000.000 490.000.000 2005 33.940.000.000 24.650.000.000 690.000.000 2006 40.000.000.000 35.500.000.000 994.000.000 Đến quý 3/2007 51.332.000.000 33.950.000.000 950.600.000 Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý 2.1, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý: Để phát huy vai trò quan trọng của công tác quản lý, công ty cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ. Nội dung công tác kế toán do bộ máy kế toán tập trung đảm nhận cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung phân tán, nghĩa là công ty tổ chức một phòng kế toán mà ở đó các kế toán viên trực tiếp làm các nghiệp vụ kế toán từ hạch toán chi tiết cho đến phần hạch toán kế toán toàn công ty. ở mô hình tổ chức kế toán này, kế toán trưởng là người nắm bắt nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động của công ty cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động này nhằm quy định mẫu chứng từ và hệ thống sổ kế toán phù hợp. Phòng kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt (kế toán tiền lương) Kế toán công trình Kế toán tài sản cố định Kế toán thuế Kế toán ngân hàng Kế toán đội (nhiều đội) Việc bố trí bộ máy kế toán như vậy nhằm phù hợp với mô hình kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt Kế toán tiền mặt Kế toán công trình Kế toán TSCĐ Kế toán thuế Kế toán ngân hàng Kế toán đội Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2: phòng tài chính - kế toán Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác tài chính của công ty, có nhiệm vụ quán xuyến, điều hành mọi công việc của phòng theo chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán chi phí trách nhiệm công tác tài chính kế toán và nguồn vốn công ty. Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo quyế toán định kỳ của công ty, kiểm tra hướng dẫn các chi nhánh thực hiện quy định của công ty về các công tác tài chính - kế toán của Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn việc quản lý vốn và tài sản, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, kiểm tra tiền mặt, nguồn vốn kinh doanh, kế toán công nợ của công ty. Kế toán tiền mặt: Theo dõi, ghi chép và phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền phát sinh trong ngày (tính quỹ lương, thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và phân bổ). Kế toán ngân hàng: Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng, kế toán vốn góp, kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng, kế toán doanh thu chi phí. Kế toán tài chính cố định: Phản ánh số liệu về tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, về tình hình sử dụng TSCĐ, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa thanh lý, nhượng bán, cho thuê và đi thuê TSCĐ, kiểm kê và đánh giá TSCĐ. Kế toán công trình: Kế toán doanh thu, chi phí của công trình Kế toán thuế: Kế toán thuế nộp vào ngân sách, kế toán thuế GTGT. 2.2, Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Lý Quý: 2.2.1, Chính sách kế toán của công ty: Hệ thống tài khoản hiện nay Công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30-3-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). + Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng tại Công ty là phương pháp đường thẳng (phương pháp bình quân). - Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết Định số:206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng tài sản cố định; - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng = - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kế toán thuế GTGT mà công ty sử dụng là phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho: công ty áp dụng phương pháp giá đích danh. 2.2.2, Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán: Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung Sơ đồ 3: Hình thức sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ quỹ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối kỳ (hoặc cuối tháng) Ghi đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào nhật ký chung trên cơ sở nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Trường hợp doanh nghiệp mở sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào sổ nhật ký đặc biệt cuối kỳ kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Đối với các đối tượng cần mở chi tiết căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ hoặc chi tiết. Từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết cuối kỳ ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng này đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan. Đối với các chứng từ chi thu tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ, sổ này phải đối chiếu với sổ cái tài khoản tiền mặt ở cuối kỳ. Cuối kỳ còn căn cứ vào sổ cái các tài khoản, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào hệ thống báo cáo kế toán ở cuối quý. * Sổ sách kế toán: + Sổ chi tiết kế toán được mở theo các sổ sau: - Sổ chi tiết vật tư xây dựng. - Sổ chi tiết tiền mặt. - Sổ chi tiết TSCĐ. - Sổ chi tiết thanh toán với người nhận thầu. - Sổ chi tiết thanh toán với người giao thầu. - Sổ chi tiết tiền vay ngân hàng. + Sổ kế toán tổng hợp (NKC) là sổ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản (Nợ - Có). Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK liên quan đặc biệt, sổ cái nhật ký chung được mở cho một số trường hợp sau: - Nhật ký thu tiền (thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền mặt, tiền gửi trong kỳ. Công ty căn cứ vào phiếu thu và báo cáo của ngân hàng để ghi sổ nhật ký và mỗi chứng từ gốc được kế toán công ty ghi một dòng trên nhật ký thu tiền. - Nhật ký chi tiền (chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng). Công ty căn cứ vào phiếu chi và báo Nợ của ngân hàng để ghi sổ và mỗi chứng từ cũng được ghi một dòng trên nhật ký chi tiền. + Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán của công ty theo các tài khoản riêng. Mỗi TK được ghi trên một hoặc một số trong sổ liên tiếp. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung và sổ cái kế toán công ty ghi vào sổ cái. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lấy số dư của các tài khoản trên sổ cái số phát sinh của các TK trên số cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán, số liệu này dùng để lập báo cáo kế toán ở cuối niên độ kế toán (quý). 2.2.3, Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: - Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương bảng thu nộp BHXH, BHYT. - Chứng từ về tiền mặt: Phiếu chi, phiếu thu, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền. - Chứng từ về TSCĐ: Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, biên bản bàn giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ. - Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, uỷ nhiệm chi, séc chuyển kho, séc tiền mặt, hợp đồng vay vốn, nhận nợ. 2.2.4, Đặc điểm hệ thống kế toán: Theo dõi hoạt động sản suất của Công ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế. Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. -Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty, các khâu công tác các phòng nhằm lập đầy đủ, chính xác, kịp thời các chứng từ trong quá trình sản xuất - Tổ chức lưu chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý. - Vận dụng đúng hệ thống tài khoản thống nhất - Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán,tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động của công ty. - Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với khả năng, trình độ với đội ngũ nhân viên kế toán hiện có. - Có kế hoạch sử dụng các phương tiện kỷ thuật, tính toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho công tác quản trị của Công ty. -Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ , nhân viên trong phòng. - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo đúng qui định. - Xuất trình các loại hồ sơ chứng từ tài chính thuộc lĩnh vực quản lý cho các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi được các cơ quan chức năng yêu cầu. 2.2.5, Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: - Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Sổ sách kế toán: Sổ cái, sổ quỹ, sổ kho, sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, sổ theo dõi thanh toán với người bán, thanh toán với người mua, sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng. 2.3, Một số phần hành chủ yếu: Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.3.1, Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ. Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trịi thực tế người bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT xuất dùng cho sản xuất trong kỳ + Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ - Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng sơ đồ sau: 152, 153 621 154 152, 153 (1) (4) (3) (2a) (2b) Sơ đồ 4: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (1) - Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp (2a) - Vật liệu chờ phân bổ (2b) - Phân bổ dần (3) - Phế liệu thu hồi, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho (4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp để tính giá thành. 2.3.2, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 5) 111, 334 152, 153, 141, 111 214 111, 112, 331 111, 334 154 KM chi phí SD máy Tiền công phải trả CN điều khiển máy Khi xuất, mua VL phụ cho máy thi công Chi phí khấu hao máy thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 133 Căn cứ vào bảng phân bố chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, HMCT Ghi chú: Trường hợp thi công hoàn toàn bằng máy, hạch toán toànn bộ chi phí sử dụng máy vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân sử dụng máy không hạch toán vào TK 623 Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Phần 3: Đánh giá và kiến nghị 3.1, Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác kế toán 3.1.1, Đánh giá chung về công tác quản lý Quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý em nhận thấy công ty xây dựng được mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. 3.1.2, Đánh giá chung về công tác kế toán Về công tác tập hợp chi phí và giá thành kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác tính giá thành Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ giảm được các chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cung cấp đầy đủ kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo phục vụ công tác quản lý. Từ việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý hợp lệ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3.2, Kiến nghị về công tác quản lý và kế toán 3.2.1, Kiến nghị về công tác quản lý Công ty cần tăng cường công tác giáo dục, phát huy ý thức trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên trong công ty nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân. Ngoài ra công ty nên có sự khuyến khích các nhân viên bằng cách quan tâm đến đời sống gia đình của họ, các hoạt động văn hoá vui chơi giải trí.. Công ty cần kiểm tra chặt chẽ các chi phí phát sinh cả về nguồn gốc và đối tượng chịu chi phí. Đặc biệt với các vật liệu sử dụng nhiều lần thì cũng cần phân bổ chi phí nhiều lần nên quá trình xác định giá trị vật liệu đã dùng và còn lại, cần chính xác và để tránh lãng phí cho công trình này, giảm chi phí cho công trình khách. 3.2.2, Kiến nghị về công tác kế toán Công ty nên thường xuyên về tổ chức cho nhân viên kế toán đi tập huấn nghiệp vụ để nâng cao trình độ và nắm bắt được những thay đổi trong chế độ kế toán Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1-235 (bao cao tong hop).doc
Tài liệu liên quan