Tình hình hoạt động tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên

Với tình trạng hiện nay, rất nhiều khách sạn tư nhân mọc lên do đó mỗi khách sạn đều phải đưa ra được những mục tiêu, hay hướng đi riêng cho mình. Chính vì vậy, khách sạn nào cũng rất muốn có doanh thu cao, có vốn để cung cấp các đồ dùng, trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách. Cũng do đó theo em nghĩ đây không phải là ý kiến của riêng em mà đây còn là ý kiến của cán bộ công nhân viên của khách sạn .

- Luôn luôn phải nắm bắt được những thông tin có liên quan tới việc kinh doanh của khách sạn .

- Chủ động tìm các biện pháp thích hợp để đón trước thuận lợi, tránh sự rủi ro trong kinh doanh .

- Nâng cao mở rộng phát triển kinh doanh , trong đầu tư cơ bản và đầu tư chiều sâu nhằm củng cố tiềm lực, nâng cao năng suất lao động.

- Thường xuyên quan tâm, đánh giá tới chât lượng sản phẩm dịch vụ , đăc biệt là con người và cơ sở vật chất trong đó yếu tố con người là yếu tố quyết định.

- Không ngừng tổ chức học tập bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trình độ quản lý, ngoại ngữ, phong cách phục vụ, phẩm chất đạo đức cho cán bộ công nhân viên mà trước hết là cán bộ chủ chốt.

- Mở rộng mối quan hệ với các bên, liên kết với trường kinh tế quốc dân để mở rộng trung tâm đào tạo về quản lý và nghiệp vụ khách sạn như lễ tân, buồng, bàn, bar là một việc đáng hoan nghênh.

- Thường xuyên huấn luyện chuyên môn cho một số cán bộ ở các đơn vị trong và ngòai ngành .

 

doc16 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lần đầu tiên KS được đổi tên. + Năm 1986-1990: Giai đoạn chuyển đổi sang hạch toán kinh tế (sau nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 6) + Năm 1990 khi chính phủ ban hành quyết định 176 (quyết định giảm biên chế trong cơ quan Nhà nước) trong thời kỳ này KS đã cho xây thêm 10 kiốt bán hàng, mở thêm các quầy “tự sản”như quầy giải khát, lưu niệm để phục vụ khách. Cùng thơi gian này KS cũng đã cho xây dựng được 1 nhà 2 tầng ở sát mặt đường, ở dưới là nhà ăn, ở trên là vũ trường. Mỗi tầng có thể phục vụ 150-200 khách * Từ 1991 đến nay: Thời kỳ hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,theo định hướng XHCN Ngày 29/8/1992, KS Chuyên gia Kim Liên được chính thức đổi tên thành KS Chuyên gia và du lịch Kim Liên. Và lần đổi tên thứ 2 này đã phản ánh rõ tính chất và nhiệm vụ của KS tại thời điểm này. KS Chuyên gia và du lich Kim Liên hoạt động được 1 năm thì chuyên gia không còn nữa và cũng chính từ đây KS chính thức bước vào 1 thời kỳ mới là phục vụ khách du lịch Ngày 19/7/1993, để xác nhận chức năng và nhiện vụ mới của KS Tổng cục du lịch đã ra quyết định đổi tên lần thứ 3 thành Công ty du lịch Bông Sen Vàng Ngày 25/11/1994,Tổng cục du lịch quyết định đổi tên lần thứ 4, từ Công ty du lịch Bông Sen Vàng thành Công ty KS Bông sen Vàng. Và đến thời điểm này thì Công ty KS Bông Sen Vàng đã tự khẳng định được hướng phát triển của đơn vị mình. Ngày 16/10/1996 được sự chấp thuận của Tổng cục du lịch, Công ty KS Bông Sen Vàng được đổi tên thành Công ty KSDL Kim Liên. Đây là lần đổi tên thứ 5 và tên gọi đó vẫn được giữ đến ngày nay. Trải qua hơn 40 năm từ khách sạn Bạch Mai với khu nhà ở tập thể chuyên gia nay thành công ty KSDL Kim Liên là cả quá trình đổi mới hết sức cơ bản về vật chất lẫn hình thức và cảnh quan bên ngoài.Chính sự đổi mới có hiệu quả thực tiễn ấy đã dần thu hút dược sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. 1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty khách sạn du lịch Kim Liên. 1.2.1. Sơ đồ tổ chức. Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được cũng cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Và công ty KSDL Kim Liên là một khách sạn hoạt động có hiệu quả cao bởi nó có cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý hợp lý. Biểu 1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Khách sạn du lịch Kim Liên Ban giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Tổ chức hành chính Phòng kế toán thu ngân Trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm thương mại Trung tâm du lịch Đội bảo vệ Đội tu sửa Đội giặt là Nhà hàng Khách sạn Kim Liên 1 Ban giám đốc điều hành Tổ lễ tân Tổ phòng Khách sạn Kim Liên 2 Ban giám đốc điều hành Tổ lễ tân Tổ phòng Nhà hàng số 1 Nhà hàng số 2 Nhà hàng số 3 Nhà hàng số 4 Nhà hàng số 9 Bar 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận * Ban giám đốc :gồm một giám đốc điều hành Công ty kiêm bí thư đảng ủy, hai phó giám đốc công ty,hai giám đốc diều hành(của KSKL 1 và KSKL 2),hai phó giám đốc điều hành -Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm điêù hành quản lý mọi hoạt động cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong KS, vận dụng chiến lược của KS vào thực tế.Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về hoạt động kih doanh của công ty theo pháp luật hiện hành - Phó giám dốc: làm nhiệm vụ trực tếp điều hành quản lý mọi hoạt động trong bộ phận mình phụ trách là người bổ trợ cho giám đốc trong công việc xây dựng chiến lược kinh doanh đảm nhiệm những phần việc mà giám dốc ủy quyền, được phép giải quyết những việc khi giám đốc đi vắng(trong phạm vi cho phép). Trực tiếp điều hành các bộ phận dưới quyền sao cho công việc được hoàn thiện nhanh chóng - Giám đốc điều hành khách sạn : có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động của các bộ phận trong khu vực mình quản lý cũng như điều hành mọi công việc của từng bộ phận sao cho hợp lý. * Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ cùng giám đốc lập kế hoạch kinh doanh của KS về doanh thu lãi suất và mọi khoản chi phí của KS. * Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, có quyền tuyển dụng hoặc đào thải công nhân khi lao động không đạt hiệu quả.chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đảng, đoàn có nhiệm vụ báo cáo hoạt động của công ty lên giám đốc . * Phòng kế hoạt thu ngân: có nhiệm vụ hạch toán mọi hoạt động tài chính trong KS, báo cáo hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng về doanh thu và các khoản chi phí trong KS với giám đốc, giúp giám đốc nghiên cứu thị trường nên mua vào bán ra cái gì trong từng thời kỳ. Tập hợp hóa đơn sổ sách có liên quan đến vấn đề tài chính để báo cáo xác định hiệu quả kinh doanh,doanh thu của KS.Tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên. * Trung tâm công nghệ thông tin: bộ phận này giúp vào việc quản lý bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị điện tử, thiết bị thông tin liên lạc, sao chụp tài liệu hướng dẫn sử dụng vi tính trong việc quản lý KS. *Trung tâm du lịch: có nhiệm vụ khai thác thị trường khách nước ngoài, tìm kiếm nguồn khách nước ngoài về cho khách sạn đồng thời có nhiệm vụ quảng cáo, tiếp thụ các dịch vụ khách sạn có với khách. Đưa đón khách tham quan các điểm du lịch, giúp khách và hướng dẫn họ chọn những tour du lịch hấp dẫn nhất. * Bộ phận lễ tân: có nhiệm vụ thay mặt KS đón tiếp và tiếp nhận nhu cầu của khách về ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và các nhu cầu khác của khách. Làm thủ tục đăng ký tạm vắng tạm trú cho khách, gọi taxi, chuyển thư từ điện tín, quà giúp khách, mua vé vận chuyển các loại giúp khách khi họ có nhu cầu. * Bộ phận buồng: nhiệm vụ của nhân viên buồng là hàng ngày làm vệ sinh phòng ngủ, phòng vệ sinh và các khu vực thuộc phạm vi tổ buồng. Hàng ngày làm vệ sinh phòng giường đối với phòng có khách cũng như phòng không có khách, để việc phục vụ khách được liên hoàn. * Bộ phận bàn-bar: có nhiệm vụ giới thiệu các món ăn đồ uống cho khách, phục vụ khách trong quá trình ăn uống. Tiếp nhận các nhu cầu về ăn uống của khách và ghi vào hóa đơn để mang xuống cho bộ phận bếp. * Bộ phận bếp: hàng ngày nhận nhu cầu báo ăn của khách từ bộ phận bàn-buồng- lễ tân hoặc khách trực tiếp đặt với nhân viên. Khi nhận được nhu cầu này thì bếp trưởng phân công nhân viên trong tổ tiến hành chế biến các món ăn theo đúng đơn đặt hàng của khách * Các bộ phận khác trong KS ngoài các bộ phận đã nói ở trên còn có nhiều bộ phận khác như: bộ phận bảo vệ,bộ phận tu sửa, bộ phận giặt là…mỗi bộ phận đều được phân công đảm nhiệm các công việc cụ thể 1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty KSDL Kim Liên Mỗi KS đều có những lĩnh vực kinh doanh riêng nhưng KS nào cũng phải có những lĩnh vực cần thiết không thể thiếu cho khách du lịch - Khách sạn Kim Liên với khối nhà hàng rộng lớn dùng để phục vụ cho khách quốc tế + Nhà hàng số 1: gồm có hội trường số 1 và hội trường số 2 + Nhà hàng số 2 thường gọi là nhà kính + Nhà hàng số 4, số 9 thường phục vụ tiệc hội ngh, sinh nhật... + Nhà hàng số 3 thường để phục vụ khách nội địa (phục vụ các bữa ăn điểm tâm và bữa ăn chính hàng ngày cho khách) - Dãy nhà phòng : KS Kim Liên 1 gồm có 2 dãy nhà phòng có thể phục vụ được 120 khách KS Kim Liên 2 gồm có 5 dãy nhà phòng có thể phục vụ dược 240 khách - Bộ phận tu sửa gồm một dãy nhà hai tầng và kho chứa đồ, có một trạm bơm nước - Bộ phận giặt là: bao gồm nhà xưởng và sân phơi - Để hỗ trợ và hoàn thiện thêm các hoạt động của một KSDL,về mặt tổ chức một số bộ phận mới đã được hình thành.Đó là trung tâm du lịch quốc tế Kim Liên, trung tâm ứng dụng đầu tư côngnghệ, trung tâm thương mại, trung tâm đào tạo tư vấn và KS Kim Liên 3(ở 57 Trần Phú) Ngoài ra khách sạn còn có một số các dịch vụ giải trí phục vụ khách du lịch như: bar-karaoke, mát xa, bơi lội, quần vợt... 1.4 Môi trường kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh của công ty KSDL Kim Liên 1.4.1.Môi trường kinh doanh * Môi trường vĩ mô - Các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao,cùng với sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người kấo theo nhu cầu tiêu dùng du lịch cũng tăng,công ty đã có những thuận lợi trong việc thu hút khách.Bên cạnh đó công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. - Các yếu tố thể chế pháp lý: Nước ta có 1 chế độ chính sách ổn định,đường lối chính trị rõ ràng cởi mở. Trong xu thế khu vực hóa toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới Việt Nam đang tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động thế giới.Việt Nam có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước là thành viên chính thức của nhiều tổ chức trên thế giới:Asean, Appec. Du lịch Việt nam cũng có nhiều quan hệ với nhiều hiệp hội trên thế giới như Pata, WTO. Tổng cục du lịch dã chỉ đạo triển khai tích cực công tác rà soát văn bản pháp luật về du lịch theo hướng của ban chính phủ. Tích cực phát hiện đề xuất, xử lý các chính sách cơ chế và thủ tục liên quan đến du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động chung về du lịch Chính vì thế mà nó cũng là bước khởi sắc lớn trong cơ chế pháp lý về ngành du lịch và cũng là cơ hội lớn cho công ty KSDL Kim Liên hoạt động có hiệu quả hơn. - Các yếu tố văn hóa xã hội: Đời sống của nhân đân ta ngày càng được nâng cao,trình độ học vấn của dân cư dược cải thiện nhiều, độ tích lũy cao hứa hẹn một thị trường du lịch đầy hấp dẫn cho công ty. Việt Nam có truyền thống văn hóa từ lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam mến khách đang là sản phẩm du lịch hết sức hấp dẫn đối với du khách trên toàn thế giới. Việt Nam có nguồn tài nguyên nhân văn đặc biệt là loại hình văn hóa vật thể và các di vật văn hóa phi vật thể. Những yếu tố này buộc các nhà quản trị của công ty phải nắm vững thị trường về đối tượng khách và hành vi của họ để taọ ra các sản phẩm phù hợp và kinh doanh có hiệu quả. -Các yếu tố tự nhiên: Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú trong đó tài nguyên du lịch tự nhiên chiếm ưu thế. Điều này có tác động thuận lợi đến công ty, công ty phải biết tận dụng nó để phát huy thế mạnh cũng như uy tín của mình để thu hút khách nhiều hơn. Bên cạnh những thuận lợi đó thì khí hậu thay đổi rõ rệt nên kinh doanh du lịch thường có tính thời vụ cao, tài nguyên du lịch thường phân bố rải rác nên gây khó khăn cho công ty trong việc phối hợp các nguồn lực trong vụ, ngoài vụ. -Các yếu tố công nghệ: Môi trường công nghệ ở Việt Nam đang có sự biến đổi mạnh mẽ, xu hướng chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài là phổ biến.Công nghệ mới tác động đến quá trình trang bị và trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ trong kinh doanh. Đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nước đang phát triển như là Việt Nam yếu tố công nghệ có ảnh hưởng thuận lợi cho công ty có thể triển khai đón tiếp vàphục vụ khách du lịch thuận lợi, nhanh chóng hơn và chất lượng hơn. Mặt khác buộc các nhà kinh doanh phải có các giải pháp mua và thực hiện việc vận hành, sử dụng nó, đó cũng là khó khăn đối với công ty. * Môi trường vi mô - Khách hàng Nhìn chung thị trường khách mục tiêu của khách sạn hiện nay chủ yếu là các đoàn khách của đảng,Nhà nước, khách hội nghị trung ương, ngành. Đây là nguồn khách lớn của công ty.Ngoài ra khách sạn đã hướng chiến lược khai thác khách vào thị trường quốc tế nhưng về dài hạn khách sạn phải nỗ lực hướng vào thị trường khách Tây Âu và Bắc Mỹ, loại khách này có khả năng chi trả cao và thị trường là rộng lớn. -Đối thủ cạnh tranh Đây là điều đáng lo ngại của công ty KSKL có kết quả hoạt động kinh doanh hơn hẳn so với các khách sạn 3 sao cùng loại khác. KSKL với bề dày truyền thống cũng như chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn hẳn so với các khách sạn khác cộng với khả năng thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trường đầu tư đúng mức cho nhân tố con người. Lấy tiêu chí: “khách hàng luôn đúng” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động phục vụ của mình nhằm tăng cường lòng từ phía khách hàng, đương đầu với nhiều khó khăn,thách thức nên kết quả đạt dược là tất yếu. *Môi trường nội bộ Nhân tố nguồn nhân lực:nhận thức đúng con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cho nên KSKL đã đầu tư đúng mức vào nhân tố con người. -Tài chính ké toán: tình trạng thiếu vốn, thụ động trong việc huy động vốn vẫn là vật cản lớn nhất trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công tác kế toán có hiệu quả hiện nay đã áp dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện thu, chi...đặc biệt là máy tính PC tổ công tác kế toán của KS đã hoạt động có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, chính xác hơn, Ngoài ra, trong môi trường nội bộ còn có các yếu tố như cơ sở vật chất kỹ thuật, bầu không khí doanh nghiệp, công nghệ Marketing. 1.4.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Hiện nay về mặt tổ chức thì công ty gồm có hai khách sạn: *Khách sạn Kim Liên 1(bao gồm nhà 4,5,9)được ưu tiên trang thiết bị loại tốt.Mỗi phòng ở khu nhà này đều có đầy đủ tiện nghi đồ dùng cho khách.Khu nhà 4 được cải tạo theo hướng 3 sao có cầu thang máy, hệ thống thông tin liên lạc viễn thông quốc tế,kênhTV vệ tinh. Khu nhà 5 là một khu nhà 3 tầng được đưa vào những trang thiết bị loại tốt. Khu nhà 9 có một hội trường nhỏ và quầy lễ tân dành riêng cho khu này. KSKL với những nhà hàng dành để phục vụ khách quốc tế: Nhà hàng số 1: gồm 2 tầng ,tầng 1 gồm có một phòng ăn,một nhà bếp liên hoàn và hai phòng nhân viên, hai phòng VIP. Tầng hai có hai hội trường. Nhà hàng số 4: có một phòng ăn,một nhà bếp liên hoàn,hai phòng cho nhân viên với một quầy bar karaoke. Nhà hàng số 9 có thể phục 200 khách cùng một lúc với một nhà bếp liên hoàn và hai phòng nhân viên. *KSKL 2 dành để phục vụ cho khách nội địa là chủ yếu,các trang thiết bị ở đây cũng là loại tốt. Dãy nhà phòng gồm có nhà 1, 2, 3 và 6. KSKL 2 có hai nhà hàng: nhà hàng số 2(còn gọi là nhà kính)gồm một phòng ăn một nhà bếp liên hoàn. Nhà hàng số 3 bao gồm 2 tầng với nhà ăn phục vụ được 400 khách, một nhà bếp liên hoàn, hai phòng cho nhân viên. Ngoài ra KSKL còn có một dãy phòng ban bao gồm một dãy nhà hai tầng: phòng giám đốc công ty, phòng phó giám đốc,phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán. Bộ phận giặt là bao gồm các nhà xưởng để giặt và sân phơi. Bộ phận phần mềm tin học,tin học viễn thông. Phòng lễ tân Kim Liên 1 và Kim Liên 2. Khách sạn còn có một số các khu vui chơi giải trí đáp ứng các nhu cầu của khách như sân tenis, bể bơi thông minh, mát xa, bar karaoke, khu thể thao bóng bàn, cầu lông...Không những vậy khách sạn còn có một số các công trình phụ trợ đã được xây dựng mới theo công nghệ của Pháp.Bên cạnh đó còn có trung tâm du lịch quốc tế và trung tâm đầu tư công nghệ. 1.5 Những thuận lơị, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong 40 năm kể từ khi xây đựng KS Bạch Mai(tiền thân của KSDL hiện nay)đã trả qua rất nhiều khó khăn để có được KSDL Kim Liên như ngày nay.Khách sạn có lực lượng lao động khá lớn nên quỹ lương bảo hiểm rất lớn so với quy mô của khách sạn gây khó khăn trong việc linh hoạt về giá và làm giảm vốn lao động. Tuy nhiên,khách sạn ngày nay đã được cải tạo với trang thiết bị hiện đại như nhà hàng số 1với những phòng ăn, quầy bar rộng thoáng đẹp.Trang thiết bị nội thất trong phòng mang phong cách dân tộc(như khách sạn 3 sao)với những khu vui chơi giải trí như bể bơi thông minh,sân quần vợt, cửa hàng thương mại, khu vật lý trị liệu...đã góp phần vào việc tăng doanh thu cho khách sạn.Điều đáng nói ở đây là đơn vị đã đặt được lòng tin ở khach thể hiện ở sự trung thực. Khách sạn luôn có sự cạnh tranh, vượt trội nhau trong kinh doanh, luôn luônthay đổi tiến tới những mục đích đề ra để thu hút được khách đến với khách sạn từ khâu phục vụ đến trang thiết bị tiện nghi.. 1.6 Các chiến lược kinh doanh đã và đang được tại công ty. -Chiến lược nhân sự Lao động là yếu tố quyểt dịnh chất lượng của khách sạn. Đó cũng là một yếu tố quyết định thành công hay thất bại đối với kinh doanh dịch vụ cùng vơi sự biến đổi của thị trường và cơ cấu lao động trong doanh nghiệp thì LLLĐ tại KS Kim Liên có chiều hướng thay đối về cơ cấu và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nói chung, KS Kim Liên có nhiều bộ phận, mỗi bộ phân có công việc riêng, chức năng riêng và hoạt đông rất linh hoạt, tất cả các quyết định đưa ra và được thực hiện rất nhanh chóng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chuyên trách trong khách sạn.Ban lãnh đạo công ty đã có chiến lược tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự, có chính sách đãi ngộ.Chính vì vậy mà doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng được tăng lên qua các năm. -Chiến lược đầu tư: +1986: khách sạn đã xây dựng khu nhà 2 tầng,làm việc và khu dịch vụ giải khát, tắm hơi cho khách ở khách sạn. +1989: khách sạn đã nâng cấp 16 căn hộ tầng trệt của nhà số 4 và nhà số 6 thành 32 phòng đơn khép kín riêng biệt. +1991: khách sạn đã nâng cấp toàn bộ nhà số 9 4/1994: cải tạo nhà hàng số 4 +1997-1998: nâng cấp nhà hàng số 1 lên tầng 2 đạt tiêu chuẩn quốc tế Chính vì thế trong 3 năm trở lại đây tông số khách quôc tế và nội địa tại khách sạn không ngừng tăng lên mang lại cho khách sạn nguồn khách lớn nhất và lợi nhuận cao nhất. -Chiến lư ợc sản phẩm: +Về hoạt động KDAU:công ty đã chú trọng đầu tư mở rộng hình thức phục vụ tiệc Âu, á, ăn điểm tâm... Các món ăn của nhà hàng rất đa dạng và đồ uống ở đây cũng khá phong phú. +Về dịch vụ bổ sung: đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách,mặt khác tăng cường nguồn thu cho công ty.Với chiến lược tăng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm thì các loại hình của công ty là khá đầy đủ. Tuy nhiên,cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đồng thời đa dạng hóa thêm loại hình dịch vụ bổ sung nhằm thu hút khách nhiều hơn nữa cho khách sạn. 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty KSDL Kim Liên 2.1. Các thị trường kinh doanh của công ty - Thị trường truyền thống: + Trước đây khách sạn phục vụ chủ yếu các chuyên gia Liên Xô cũ và Đông Âu, do đó lượng khách đến từ Nga và Đông Âu vẫn là khách quen. + Các đoàn khách của Đảng và Nhà Nước, khách của hội nghị TW, ngành. Đây là nguồn khách lớn của công ty doanh thu từ các đoàn này thường rất cao vì họ có số lượng lớn. Sử dụng hầu hết các dịch vụ làm cho công suất phòng tăng lên và hệ số sử dụng dịch vụ cũng tăng lên đáng kể. + Khách du lịch đều từ Âu – Mỹ tuy nhiên hiện nay số lượng khách nay có xu hướng giảm do cạnh tranh gay gắt trong khi công tác tiếp thị, quảng cáo mở rộng thị trường của công ty còn nhiều hạn chế do kinh phí eo hẹp. + Khách du lịch nội địa có xu hướng tăng lên. Như vậy, thị trường kinh doanh truyền thống của công ty có hiệu quả cao. Thị trường tiềm năng: trong vài năm trở lại đây, khách sạn đã hướng chiến lược khai thác khách vào thị trường quốc tế. Ngoài ra một thị trường khá quan trọng nữa cũng được doanh nghiệp chú trọng đến đó là các cuộc hội nghị, hội thảo. Bên cạnh đó, khách sạn cũng có hướng mở rộng thị trường khách nội địa, Nhật, Đông Nam á 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động kinh doanh thì đều phấn đấu vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, có thể nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì có thể đánh giá chính xác thực trạng kinh doanh hiện tại của công ty cũng như chiến lược dịch vụ mà công ty dó cung cấp. Biểu 2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001 ± % 1. Tổng số lượt khách L/K' 137.000 163.700 26.700 19,48 - Lượt khách quốc tế nt 22.000 35.466 13.466 61,21 - Lượt khách nội địa nt 115.000 128.234 13.234 11,5 2. Tổng số ngày khách N/K' 270.000 282.003 12.003 4,45 - Ngày khách quốc tế nt 30.800 43.626 12.826 41,64 - Ngày khách nội địa nt 239.200 238.377 -823 0,34 3. Tổng doanh thu trđ 46.683,076 65.473,828 18.790,752 40,25 Trong đó: - Doanh thu lưu trú trđ 18.384,645 20570,427 2.185,782 11,89 % 39,38 31,42 -7,96 - Doanh thu ăn uống trđ 19.196,472 24.869,866 5.673,394 29,55 % 41,12 37,98 -3,14 - Doanh thu khác trđ 9.101,959 20.033,535 10.931,576 120,1 % 0,19 30,59 +30,4 4. Lao động bình quân người 565 575 +10 5. Tổng chi phí trđ 39.320,829 54.148,148 14.827,319 37,71 6. Nộp NSNN trđ 4.400 7.000 +2.600 59,09 7. Lợi nhuận trđ 7.362,247 11.325,68 3.963,433 54,09 8. Lương bình quân trđ 1,35 1,4 0,05 9. Công suất buồng sử dụng trđ 90 90 Nhận xét: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên ngày càng thu hút khách du lịch đến với khách sạn nhiều hơn. Tổng số lượt khách năm 2002 đã tăng 26.700 lượt khách so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ là 19,48%. Trong đó: khách quốc tế đến với khách sạn tăng rất cao (tăng 61,21% so với năm 2001), khách nội địa tăng 11,5%. Tổng số ngày khách cũng tăng lên 4,45%. Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy nói chung là tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của công ty năm 2002 tăng 18790,752 triệu đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ 40,25%. Nhưng chủ yếu là tăng do doanh thu từ các dịch vụ khác tăng 10931,576 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 120,1%,. được kết quả đó là do công ty đã bổ sung và nâng cấp các dịch vụ như bể bơi thông minh, sân tennis, cửa hàng bán đồ lưu niệm, giặt là… không những cho khách ăn nghỉ trong khách sạn mà cả cho khách nghỉ ở ngoài khi có nhu cầu. - Doanh thu về lý thuyết năm 2002/2001 tăng với số tiền là 2185,782 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 11,89%… Đây chính là điều đáng mừng vì khách sạn chủ yếu là kinh doanh lưu trú. Vì vậy cần pháy huy hơn nữa để dảm bảo cho việc kinh doanh lưu trú vẫn chiếm vai trò chủ đạo. - Doanh thu trong lĩnh vực AU 2002/2001 tăng 5673,394 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 29,55%. Như vậy, công ty đã chú trọng đên việc mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực AU là đây cũng là lĩnh vực cho chúng ta lợi nhuận không nhỏ. Chi phí của công ty năm 2002/2001 tăng 14.827,319 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 37,71% do công ty dã đầu tư vàp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, mở rộng kinh doanh các sản phẩm mới để theo kịp với sự thay đổi của cơ chế thị trường và đảm bảo văn minh phục vụ cho khách du lịch. Chính vì vậy mà công ty kinh doanh du lịch vẫn được nhiều người tin dùng làm cho công suất sử dụng lúc nào cũng cao hơn so với các khách sạn khác trên cùng địa bàn Hà Nội. Từ đó dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng lên năm 2002 tăng 3.963,433 triệu đồng so với năm 2001. Chính vì thế mà thu nhập bình quân một người trên tháng cũng tăng lên. Công ty đã trích nộp NSNN rất tốt. Nói chung là công ty phải không ngừng nâng cao, cải tiến chất lượng dịch vụ nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu nói chung của khách hàng. 3. Đánh giá chung và những ý kiến đề xuất. 3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của khách sạn. Là một doanh nghiệp nhà nước, khách sạn Kim Liên ra đời tương đối sớm trong hệ thống khách sạn nước ta. Khách sạn có bề dày kinh nghiệm trong quản lý và tiến hành các hoạt động khách sạn . Là một khách sạn có diện tích rộng với khối nhà hàng , nhà phòng sạch sẽ thoáng mát, đường đi rộng rãi... Khách sạn Kim Liên đã thu hút được một lượng lớn khách tới đây. Với tinh thần trách nhiệm cao, khách sạn dã có uy tín với khách, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách. Khách sạn nằm trên trục đường lớn, giao thông tốt nên quang cảnh của khách sạn càng được thể hiện rõ hơn. Bên cạch đó khách sạn cũng có gặp khó khăn về cơ sở vật chất và vốn: Do ra đời từ những năm 60 của thế kỷ 20 nên một số khu nhà hiện nay đang xuống cấp và cần phải cải tạo, nâng cấp phù hợp với yêu cầu kinh doanh của tình hình mới. Khách sạn Kim Liên có một số lượng lớn lao động có độ tuổi khá cao không thích hợp với hoạt động kinh doanh làm giảm khả năng cạnh tranh mà khách sạn không thể khắc phục được mà cần phải thời gian dài với chi phí lớn. 3.2. Các đánh giá về tính hợp lý/ chưa hợp lý/ tổ chức bộ máy/ trong hoạt động ở các khâu, các bộ phận chủ yếu. Với cơ cấu tổ chức bộ máy theo khu vực sản xuất rất phù hợp với quy mô hoạt động của khách sạn. Thông qua cơ cấu tổ chức bộ máy trên có những ưu điểm sau: Thông qua việc quản lí khu vực quản xuất giúp cho giám đốc quản lí chặt chẽ hơn toàn bộ mọi hoặt động trong công ty. Giám đốc muốn quản lí mọi nhân viên trong các bộ phận phải thông qua ba giai đoạn từ tổ trưởng các bộ phận lên giám đốc điều hành. Từ đó cho ta thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, bộ phận này hỗ trợ bộ phận kia đem lại kết quả cao cho khách sạn. Qua thực tế thì khách sạn Kim Liên đã đạt kết quả hoạt động kinh doanh cao vì toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đều đồng tâm hợp lực trung thực thẳng thắn trong công việc nhằm đưa khách sạn ngày một phát triển hơn. 3.3. ý kiến đề xuất. Với tình trạng hiện nay, rất nhiều khách sạn tư nhân mọc lên do đó mỗi khách sạn đều phải đưa ra được những mục tiêu, hay hướng đi riêng cho mình. Chính vì vậy, khách sạn nào cũng rất muốn có doanh thu cao, có vốn để cung cấp các đồ dùng, trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách. Cũng do đó theo em nghĩ đây không phải là ý kiến của riêng em mà đây còn là ý kiến của cán bộ công nhân viên của khách sạn . Luôn luôn phải nắm bắt được những thông tin có liên quan tới việc kinh doanh của khách sạn . Chủ động tìm các biện pháp thích hợp để đón t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC661.DOC
Tài liệu liên quan